Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện chương mỹ, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 103 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi.
Tất cả các nội dung và số liệu trong đề tài này là do tôi tự tìm hiểu, nghiên
cứu và xây dựng, số liệu thu thập là đúng và trung thực. Các thông tin trích
dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Kết quả nghiên cứu trong luận
văn chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước nhà trường và những quy định
của pháp luật.
Hà Nội, Ngày 25 Tháng 12 năm 2014
Tác giả

Trịnh Duy Hòa


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm
nghiệp, khoa Đào tạo sau đại học của trường cùng các thầy cô giáo, những người
đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân thành cảm ơn cô
giáo, Tiến sĩ Nguyễn Thị Xuân Hương, người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa
học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm hơn đến các đồng chí lãnh đạo Sở nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, Liên minh HTX thành phố Hà Nội,


UBND huyện Chương Mỹ, Phòng kinh tế huyện Chương Mỹ và các HTX nông
nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ đã giúp đỡ tôi về thông tin, số liệu trong
suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 25 Tháng 12 năm 2014
Tác giả

Trinh Duy Hòa


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP ............................................................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về hợp tác xã nông nghiệp ............................................................... 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp ............ 4
1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã.................................... 8

1.1.3. Hiệu quả hoạt động của hợp tác xã ....................................................... 12
1.1.4. Vị trí, vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay
ở nước ta .......................................................................................................... 14
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông
nghiệp .............................................................................................................. 16
1.2. Xu hướng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong thời gian tới............ 22
1.2.1. Chính sách phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã từ sau Nghị quyết 13
NQ/TW của Hội nghị Trung ương 5 (khóa IX) và Luật Hợp tác xã năm 2013 .... 25
1.3. Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam ..28
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên thế giới ............. 28
1.3.2. Thực tế và những kinh nghiệm qua quá trình phát triển kinh tế HTX
nông nghiệp ở nước ta ..................................................................................... 33


iv

1.3.3. Một số bài học để phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam ....... 39
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP .... 41
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 41
2.1. Các đặc điểm cơ bản của Huyện Chương Mỹ, Hà Nội ......................................41
2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, dân cư ................................................................ 41
2.1.2. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 43
2.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội của Huyện Chương Mỹ năm 2013 .............. 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................46
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................................... 46
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 47
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 48
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 49
3.1. Thực trạng phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ - Hà
Nội .................................................................................................................................49

3.1.1. Số lượng hợp tác xã............................................................................... 49
3.1.2. Về mô hình tổ chức hoạt động .............................................................. 54
3.1.3. Thực trạng nguồn lực của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn
huyện Chương Mỹ, HàN ................................................................................. 57
3.1.4. Tình hình đất đai và cơ sở vật chất kỹ thuật của HTX NN.................. 62
3.1.5. Tình hình vốn của các HTX NN .............................................................. 62
3.1.6. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX NN ................. 64
3.3. Đánh giá chung những kết quả đạt được của các HTX NN trên địa bàn huyện
Chương Mỹ, HN...........................................................................................................68
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 68
3.3.2. Những mặt hạn chế, tồn tại ................................................................... 69
3.3.3. Nguyên nhân của những yếu kém ......................................................... 69


v

3.4. Một số giải pháp phát triển nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác
xã nông nghiệp ..............................................................................................................70
3.4.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, phổ biến các nghị
quyết, luật HTX và các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX ..... 70
3.4.2. Thúc đẩy kinh tế hộ, kinh tế trang trại gia đình phát triển theo hướng
sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, tạo điều kiện thúc đẩy hình thành các
hình thức hợp tác từ thấp đến cao ................................................................... 72
3.4.3. Phát huy nội lực, tạo sức mạnh tập thể từ nội tại các HTX NN, tích cực
chủ động chấn chỉnh khắc phục tồn tại yếu kém, để đổi mới phát triển và nâng
cao hiệu quả hoạt động theo luật HTX ........................................................... 72
3.4.4. Lựa chọn mô hình hợp tác xã nông nghiệp phù hợp với đặc điểm cụ thể
của từng vùng .................................................................................................. 81
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .............................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ

BP

Bộ phận

BQ

Bình quân

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

HN

Hà Nội

HTX


Hợp tác xã

HTX NN

Hợp tác xã nông nghiệp

KD

Kinh doanh

KH - CN

Khoa học công nghệ

KT - XH

Kinh tế - xã hội

LN

Lợi nhuận

SL

Số lượng

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TM - DV

Thương mại - Dịch vụ

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
3.1


3.2

3.3

3.4

3.5

3.6

3.7

3.8

Loại hình sản xuất kinh doanh của các HTX NN huyện Chương
Mỹ, HN
Xếp loại HTX NN trên địa bàn huyện Chương Mỹ, HN (2004 2013)
Tình hình biến động thành viên tham gia HTX NN trên địa bàn
huyện Chương Mỹ, HN
Trình độ ban quản trị các HTX NN trên địa bàn huyện Chương
Mỹ, HN (2013)
Tình hình vốn của các HTX NN trên địa bàn huyện Chương
Mỹ, HN (2011 - 2013)
Tình hình vốn góp của xã viên HTX NN huyện Chương Mỹ,
HN (2011 - 2013)
Tình hình DT và LN của các HTX NN trên địa bàn huyện
Chương Mỹ, HN (2011 - 2013)
Mức độ đáp ứng nhu cầu dịch vụ của các HTX NN trên địa bàn
huyện Chương Mỹ, HN


Trang
51

53

58

59

63

64

65

67


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

2.1 Bản đồ hành chính huyện Chương Mỹ, Hà Nội

43


3.1 Số lượng HTX NN huyện Chương Mỹ (2004-2013)

49

3.2 Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản trị của HTX NN

55


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác xã là hình thức tổ chức kinh tế ra đời và tồn tại khách quan trong
quá trình phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Hiến pháp năm 1992 của
Nước ta cũng khẳng định vai trò to lớn của nền kinh tế tập thể. Chủ trương của
Đảng là không ngừng tăng cường và đổi mới cơ chế hoạt động để kinh tế tập thể
mà nòng cốt là hợp tác xã trở thành thành phần kinh tế quan trọng góp phần
nâng cao đời sống của người dân nông thôn.
Trước năm 2003 khi chưa có luật hợp tác xã ra đời, các hợp tác xã chủ
yếu hoạt động theo phương thức tự nguyện, cùng tham gia lao động và cùng
hưởng thành quả làm ra.
Luật hợp tác xã ra đời đầu tiên năm 1996, sửa đổi bổ sung năm 2003 tạo
hành lang pháp lý cho sự ra đời và phát triển của các hình thức hợp tác xã kiểu
mới phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường và các chuẩn mực quốc tế.
Các hợp tác xã kiểu mới hiện nay ở nông thôn chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực cung cấp dịch vụ nông nghiệp, làm dịch vụ liên kết giữa các hộ xã viên,
doanh nghiệp, trang trại...góp phần tích cực trong phát triển kinh tế, xã hội ở
nhiều vùng nông thôn.

Tuy nhiên, hầu hết các hợp tác xã nông nghiệp hiện nay quy mô nhỏ,
vốn nghèo, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nhiều yếu kém. Do vậy sản xuất kinh
doanh kém hiệu quả, chưa thu hút được đông đảo xã viên tham gia; Mặc khác
các hợp tác xã thiếu cán bộ có năng lực quản lý và điều hành, chưa năng động
và tự chủ trong cơ chế thị trường nên khó cạnh tranh với các thành phần kinh
tế khác. Các hợp tác xã hầu như chưa thực sự trở thành nòng cốt phát triển
kinh tế trong nông thôn.
Thực hiện nghị quyết 13/NQ-TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng


2

khóa IX: “ cần tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”
và từ thực tiễn khách quan phát triển hợp tác xã trong giai đoạn hiện nay cho
thấy việc nghiên cứu đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác
xã nông nghiệp là một yêu cầu cấp bách.
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện
Chương Mỹ, Hà Nội”, nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế hợp tác ở địa
phương trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Chương
Mỹ- Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về phát triển hợp tác xã trong
điều kiện hiện nay.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn
huyện Chương Mỹ, Hà Nội.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các hợp tác
xã nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác
xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Phạm vi về không gian


3

Các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội
b. Phạm vi về thời gian
Tình hình phát triển và hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông
nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội trong thời gian từ 2011 – 2013.
4. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển hợp tác xã ở
Việt Nam.
- Thực trạng hoạt động của các hợg tác xã nông nghiệp trên địa bàn
huyện Chương Mỹ, Hà Nội từ năm 2011- 2013.
- Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển các hợp tác xã
nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu hiện nay.
- Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và hiệu quả hoạt động
của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội.



4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về hợp tác xã nông nghiệp
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp
- Khái niệm hợp tác xã
Một trong những hình thức liên kết giữa các chủ thể đó là thành lập HTX.
HTX được tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao động của
các xã viên, phân phối theo kết quả lao động và theo cổ phần. Mỗi xã viên có
quyền như nhau đối với công việc chung. HTX là phương thức tất yếu trong
lao động sản xuất và các hoạt động kinh tế, gắn liền với sự phát triển kinh tế
và bị ràng buộc và quy định bởi sự tiến triển trong quá trình xã hội hóa của
hoạt động kinh tế của con người và phải thích ứng với tiến trình phát triển
kinh tế đó. HTX phải tạo ra xung lực tăng năng suất lao động và đạt hiệu quả
kinh tế cao.
Xuất phát từ khái niệm kinh tế hợp tác, nhiều tổ chức và các nhà kinh tế
đã đưa nhiều khái niệm về HTX, cụ thể:
Liên minh HTX quốc tế đưa ra khái niệm như sau: “Hợp tác xã là một
tổ chức kinh tế của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu
cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một
xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ”.
Còn Tổ chức Lao động quốc tế cho rằng: “Hợp tác xã là sự liên kết của
những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện
liên kết với nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng
tài sản mà họ đã chuyển giao vào hợp tác xã phù hợp với nhu cầu chung và
giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ chịu trách nhiệm và
bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác xã phục
vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung”.



5

Sự giống nhau ở hai khái niệm trên đều cho rằng HTX là một tổ chức
được hình thành trên cơ sở sự liên kết tự nguyện của các thành viên, được vận
hành và quản lý trên cơ sở dân chủ và sự đồng thuận nhằm đạt mục tiêu mang
lại lợi ích chung cho các thành viên. Tuy vậy, với khái niệm do Liên minh
HTX quốc tế nhấn mạnh đến yếu tố hợp tác giữa các thành viên trong quá
trình thành lập và điều hành các HTX để phục vụ lợi ích chung, còn với khái
niệm HTX do Tổ chức Lao động quốc tế lại nhấn mạnh cơ sở của sự hợp tác
giữa các thành viên là để khắc phục sự khó khăn khi hoạt động riêng lẻ, với
sự liên kết này đã mang lại lợi ích chung cho tập thể.
Với cách hiểu đơn giản hơn, trong tác phẩm Đường Cách mệnh, Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Người cho rằng: “Trong chế độ dân chủ mới...các hợp tác
xã nó là nửa chủ nghĩa xã hội và sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội, HTX là thành
phần thứ hai trong năm thành phần kinh tế ở nước ta”. Xét theo hình thức sở
hữu tư liệu sản xuất, Người cho rằng: “Hợp tác xã là sở hữu của tập thế nhân
dân lao động...Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu của nhân dân lao động,
Nhà nước đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ cho nó phát triển”.
Người khẳng định hợp tác xã là khâu chính thúc đẩy cải cách xã hội chủ
nghĩa. Đặc biệt, Người cho rằng HTX có thể thành lập ở cả trong công sở,
hầm mỏ, xưởng máy, đồn điền...và nhất là ở nông thôn với nhiều loại hình: tín
dụng, tiêu dùng, sản xuất, mua bán...
Ở nước ta, trong luật HTX có định nghĩa như sau: “Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích
chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát
huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau
thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”.
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp

nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn


6

điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác nhau của hợp tác xã theo quy định
của pháp luật.
Từ các khái niệm về HTX, có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản về
HTX như sau:
Hợp tác xã là hình thức thực hiện các quá trình hợp tác trong hoạt động
kinh tế. Mục tiêu của HTX là phát triển được sức sản xuất xã hội, tiết kiệm
lao động, tăng hiệu quả kinh tế, phải thích hợp với các mối quan hệ kinh tế
mới trong điều kiện mới.
Việc thành lập HTX không làm mất đi tính tự chủ vốn có của các thành
viên tham gia, trái lại nó tăng thêm sức mạnh tổng lực và phát triển được
những ưu thế của phương thức HTX.
Thành lập HTX là tạo ra đòn bẩy để phát triển kinh tế các chủ thể kinh
tế tự chủ, HTX là việc liên kết với nhau lại giữa các chủ thể kinh tế tự chủ tạo
ra sức mạnh mới, thông qua đó phát triển được kinh tế của mình. Như vậy khi
thành lập HTX mới không phải vì kinh tế HTX mà là sự phát triển kinh tế của
các thành viên. Do đó, kinh tế HTX là tổ chức kinh tế tự nguyện của các chủ
thể kinh tế tự chủ. Kinh tế HTX thể hiện được bản chất tự do lựa chọn
phương thức hoạt động kinh tế của họ trong điều kiện kinh tế thị trường, vì
kinh tế thị trường thì các chủ thể kinh tế tự chủ họ có nhiều cách để đạt tới
mục đích kinh tế của mình. Như vậy, trong điều kiện mới, các chủ thể kinh tế
tự chủ họ có thể tham gia HTX hoặc không, khi HTX không đáp ứng được
yêu cầu của họ.
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể nhận định rằng : Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc. Hình thành HTX là một
quá trình hoàn toàn tự nhiên từ những đòi hỏi, nhu cầu thực tế của con người

trong các hoạt động kinh tế.
- Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp


7

Sự liên kết tự nguyện giữa các chủ thể kinh tế là nền tảng cơ bản hình
thành HTX. Sự liên kết được thực hiện ở tất cả các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Từ đó hình thành HTX ở hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc
dân trong đó phải kể đến sự liên kết tự nguyện trong lĩnh vực kinh tế nông
nghiệp và hình thành các HTX nông nghiệp.
Cũng giống như bất cứ quá trình sản xuất nào trong nền kinh tế thị
trường, hoạt động sản xuất nông nghiệp đều diễn ra các khâu như: bắt đầu từ
việc nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường đến việc chuẩn bị và kết hợp các
yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, kết thúc bằng việc phân phối sản
phẩm để thu tiền về. Chính vì thế là đơn vị sản xuất kinh doanh tự chủ và độc
lập, các HTX nông nghiệp vẫn phải tiến hành đầu đủ các khâu trong quá tình
kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho mình. Tuy vậy, khi tham gia vào thị
trường để nâng cao sức cạnh tranh thì HTX phải phát huy thế mạnh của mình
từ sự liên kết và hợp tác. Do đó, xét về mặt tổ chức sản xuất các HTX sẽ phân
chia các khâu của quá trình sản xuất để tiến hành chuyên môn hóa sản xuất và
kinh doanh. Trên cơ sở chuyên môn hóa sẽ hình thành một hệ thống các HTX
nông nghiệp, trong đó bao gồm các HTX thực hiện một hoặc một số khâu
hoặc toàn bộ quá trình sản xuất để tạo ra lương thực – thực phẩm để đáp ứng
nhu cầu thị trường. Vì vậy, có thể có các HTX tiến hành nghiên cứu, dự báo
thị trường nông sản – thực phẩm, HTX cung ứng các yếu tố phục vụ sản xuất
như: vốn, máy móc thiết bị, điện, nước, phân bón, thuốc trừ sâu...và các HTX
phục vụ việc bán hàng và phân phối hàng hóa thậm chí cả các HTX cung cấp
lao động.
Như vậy, ta có thể hiểu: Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế

tự chủ được các thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tiến hành các hoạt
động sản xuất hoặc cung ứng các yếu tố phục vụ hoạt động sản xuất nhằm tạo
ra các sản phẩm nông, lâm, thủy sản để đáp ứng nhu cầu của xã hội.


8

1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
Đối với việc tổ chức hoạt động của HTX nhiều quan điểm của các nhà
kinh tế và chính trị đều tập trung vào một số nguyên nhân cơ bản sau:
Thứ nhất, là nguyên tắc dân chủ là tự nguyên, đây là nguyên tắc quan
trọng nhất vì dựa trên tinh thần tự nguyện các hộ nông dân cá thể nhận thấy
lợi ích của việc gia nhập vào các HTX họ sẽ quyết định tham gia và nhiệt tình
đóng góp để xây dựng phát triển HTX, không chỉ vì lợi ích cá nhân mà còn vì
lợi ích của các thành viên khác. Vì thế Các – Mác, Ăng – ghen cũng như
Lênin đã nhấn mạnh rằng: “tuyệt đối không được cưỡng ép nông dân mà phải
để cho người nông dân tự suy nghĩ, thấy rõ lợi ích thiết thực của mình và tự
nguyên hợp tác với nhau”. Tuy vậy, để có đảm bảo duy trì nguyên tắc này thì
điều cần thiết phải thực hiện dân chủ trong quản lý và phân tích lợi ích.
Cũng với nguyên tắc này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Các HTX
phải làm thế nào để các xã viên đều thấy rằng mình là người chủ tập thể HTX.
Có quyền bàn bạc và quyết định những công việc của HTX. Có như thế thì xã
viên mới đoàn kết chặt chẽ, phấn khởi sản xuất và HTX sẽ tiến bộ không
ngừng” và “mỗi xã viên phải làm chủ, HTX là nhà, xã viên làm chủ. Mình có
quyền làm chủ và tự nguyện vào, Đảng và Chính phủ không bắt buộc”.
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế dân chủ, do đó kinh tế hộ, tự nguyện liên
hợp lại vì mục tiêu lợi ích chung vì thế họ bình đẳng, cùng tham gia quyết
định mọi hoạt động kinh tế chung. Để cùng có lợi, họ vào HTX là để tăng sức
sản xuất chung lên, tiết kiệm và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ cao,
chia sẻ rủi ro, do đó tăng hiệu quả kinh tế lên, lợi ích này sẽ là của chung và

sẽ được phân bố tùy thuộc vào sự tham gia đóng góp của từng chủ thể kinh tế
tự chủ trong hợp tác.
Thứ hai, việc xây dựng và phát triển HTX: Theo quan điểm của Các –
Mác và Ăng –ghen thì “Hợp tác xã phải tiến hành từng bước có tính đến bước


9

đi và sự chờ đợi và cần phải lôi cuốn được nông dân, cùng với giai cấp công
nhân đi lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh đó, việc xây dựng các hợp tác xã phải
có sự giúp đỡ của Nhà nước chuyên chính vô sản để đảm bảo tính pháp lý cho
sự ra đời của kinh tế hợp tác sẽ. Đồng thời, Nhà nước sẽ giúp đỡ các hợp tác
xã về tài chính, khoa học kỹ thuật, lao động,...thông quan các chính sách phát
triển kinh tế, xã hội”.
Còn Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến việc xây dựng các HTX nông
nghiệp cần phải đi lên từ những tổ đổi công. Người cho rằng “Gốc của thắng
lợi là tổ chức, trước hết là tổ đổi công làm cho tốt rồi tiến dần lên hợp tác xã
nông nghiệp”, “Phải phát triển tốt phong trào đổi công và hợp tác; phải thi
đua tăng gia sản xuất thực hành tiết kiệm hoàn thành và hoàn thành vượt mức
kế hoạch Nhà Nước.” và “Hiện nay phong trào tổ chức hợp tác xã nông
nghiệp tiến bước khá tốt; nhưng nhiều nơi còn lệch lạc. Chúng ta phải củng cố
thật tốt các tổ đổi công và các hợp tác xã đã có, tuyên truyền và giáo dục nông
dân làm cho phong trào phát triển vững chắc...Những nơi chưa có hợp tác xã
thì phải củng cố tổ đỏi công thật tốt để tiến lên HTX. Các địa phương phải cố
gắng làm cho mỗi làng có một vài HTX thật tốt để làm kiểu mẫu cho những
HTX sẽ tổ chức sau. Trong việc củng cố và phát triển phong trào đổi công và
HTX phải chú trọng chất lượng tốt, không nên chỉ chú trọng con số”.
Hợp tác xã nông nghiệp cần phải tiến hành thận trọng từng bước, và
phải dựa trên hiệu quả hoạt động của các tổ đổi công. Việc xây dựng các HTX
cần chú trọng đến chất lượng. Trên cơ sở xây dựng thành công các HTX điển

hình thì mới nhân rộng để trở thành phong trào hợp tác hóa trong nông
nghiệp. Như vậy muốn tăng gia sản xuất được nhiều thì cần làm tập thể,
nhưng vì từ trước tới giờ nông dân ta quen làm ăn riêng rẽ, từng nhà, không
quen tập thể, không quen tổ chức. Để tiến bộ thì đường đi của nông dân phải
có mấy bước, bước ngắn, bước dài tùy theo hoàn cảnh của mỗi nước.


10

Theo Người, việc xây dựng và phát triển HTX không phải là sự áp đặt
theo ý chủ quan, duy ý chí mà phải được hình thành trên các cơ sở sau:
- Phải dựa trên cơ sở nhu cầu thực tiễn đòi hỏi mà tổ chức xây dựng
HTX cho phù hợp cả về tổ chức và quy mô.
- Phải dựa trên các nguyên tắc: Tự nguyện, cùng có lợi, quản trị dân
chủ. Người viết: “Chuẩn bị tốt là làm cho xã viên tự nguyện, tự giác, không
được gò ép, mệnh lệnh và quản trị phải dân chủ”.
- Phải dựa trên cơ sở hiệu quả kinh tế. Người viết: “Cần phải nêu cao
tính hơn hẳn của HTX bằng những kết quả thiết thực và gọi là HTX bậc cao
thì phải đoàn kết cao, sản xuất phải cao, thu nhập chung của HTX phải cao,
thu nhập riêng của các xã viên phải cao”.
-

Để HTX tồn tại và phát triển thì cần phải có sự hỗ trợ của Nhà

nước. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà nước phải giúp HTX về vốn, về tiêu
thụ sản phẩm...Người nêu: “HTX còn nghèo, thường thường Chính phủ phải
giúp đỡ, phải cho vay vốn” “Chính phủ phải cố gắng phục vụ lợi ích HTX” và
“cái gốc trong việc lãnh đạo HTX vẫn là Chi bộ Đảng ở cơ sở”.
Thực tiễn hiện nay cho thấy, địa phương nào được cấp ủy quan tâm lãnh
đạo, chính quyền quan tâm hỗ trợ, cán bộ HTX nhiệt tình, có tâm huyết, có

năng lực quản lý, các nguyên tắc tự nguyện dân chủ trong HTX được phát huy
...thì địa phương đó có phong trào HTX phát triển mạnh và có hiệu quả rõ rệt.
Thứ ba, về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh: theo quan điểm của
Các – Mác và Ăng – ghen thì “Hình thức và biện pháp thực hiện hợp tác phải
thiết thực cụ thể, hết sức tránh những biện phát và hình thức thiếu thực tế, mơ
hồ. Hợp tác được thực hiện ở nhiều lĩnh vực, hình thức và biện pháp, trong mỗi
lĩnh vực khác nhau. Trong lĩnh vực nông nghiệp, loại hình đất đai khác nhau,
cây trồng, vật nuôi khác nhau, quan hệ thị trường khác nhau...ngoài ra phải tính
đến nhiều yếu tố khác như phong tục, tập quán của mỗi vùng”. Vì vậy, biện
pháp và hình thức hợp tác phải thiết thực, cụ thể phù hợp với điều kiện cụ thể.


11

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra: sản xuất cũng phải hợp tác với nhau
thì mới thành sức mạnh, mới khắc phục được khó khăn để phát triển. Người
nông dân không thể tiến lên ấm no, hạnh phúc nếu làm ăn cá thể, riêng rẽ. Do
đó, những cá nhân hợp sức, hợp vốn với nhau để xây dựng hợp tác xã. Nhưng
để ngôi nhà chung đó ngày càng to, đẹp hơn thì Bác cũng dạy: “Mỗi hợp tác
xã cần có phương hướng sản xuất đúng đắn, phù hợp với tình hình kinh tế
trong hợp tác xã và phù hợp với tình hình và yêu cầu chung của nền kinh tế
quốc dân” và “ Kế hoạch sản xuất của HTX phải đưa ra bàn bạc một cách dân
chủ với xã viên. Phải tuyên truyền giáo dục cho xã viên hiểu, xã viên tự
nguyện làm, tuyệt đối không được dùng cách gò ép, mệnh lệnh, quan liêu”.
Đây là những tư tưởng quản lý kinh tế rất tiến bộ không chỉ phù hợp
với hoạt động sản xuất kinh doanh của loại hình HTX lúc đó mà còn đúng đến
ngày nay với mọi tổ chức sản xuất kinh doanh của mình.
Khâu cuối cùng trong cách hoạt động của các HTX là phân phối thành
quả cho các xã viên. Tư tưởng của Người là “Sản xuất được nhiều, đồng thời
phải chú ý phân phối cho công bằng, cán bộ phải chí công, vô tư thậm chí có

khi cán bộ vì lợi ích chung mà phải chịu thiệt thòi phần nào. Chớ nên cái gì
tốt thì giành về cho mình, xấu để người khác”.
Người cũng đưa ra nguyên tắc trong thực hiện phân phối: “Không sợ
thiếu, chỉ sợ không cân bằng”. Đó là một trong những phương pháp quản lý
kinh tế hiệu quả, vì theo khoa học quản lý hiện nay thì yếu tố đảm bảo sự công
bằng trong phân phối là một trong những động lực giúp cho người lao động
gắn bó và nhiệt tình với công việc. Chính điều đó làm cho các HTX nói riêng
và các tổ chức khác nói chung vận hành hiệu quả và ngày càng phát triển.
Theo Luật HTX đưa ra quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của HTX cụ thể như sau:
- Thứ nhất: Tự nguyện – mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều
kiện theo quy định của Luật này, tán thành Điều lệ HTX đều có quyền gia nhập
hợp tác xã; xã viên có quyền ra HTX theo quy định của Điều lệ HTX.


12

- Thứ hai: Dân chủ, bình đẳng và công khai – xã viên có quyền tham
gia quản lý, kiểm tra, giám sát HTX và có quyền ngang nhau trong biểu
quyết; thực hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính,
phân phối và những vấn đề khách quy định trong Điều lệ HTX.
- Thứ ba: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX tự chủ và
tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ; tự quyết định
về phân phối thu nhập. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải
các khoản lỗ của HTX, lãi được trích ra một phần vào các quỹ của HTX, một
phần chia theo vốn góp và công sức đóng góp của các xã viên, phần còn lại
chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.
- Thứ tư: Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát
huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong HTX, trong cộng
đồng xã hội; hợp tác giữa các HTX trong nước và ngoài nước theo quy định

của pháp luật.
1.1.3. Hiệu quả hoạt động của hợp tác xã
1.1.3.1. Quan niệm về hiệu quả hoạt động của HTX NN
HTX NN là tổ chức kinh tế tự chủ ra đời và phát triển xuất phát từ nhu
cầu phát triển của kinh tế hộ nông dân. Ngày nay HTX NN “kiểu mới” đã có
sự thay đổi về chất so với HTX NN “kiểu cũ” trước đây. Nếu HTX NN “kiểu
cũ” lấy sản xuất làm chính thì HTX NN ngày nay lấy hoạt động dịch vụ, trước
hết là hoạt động dịch vụ phục vụ kinh tế hộ làm chính, sau đó mới hoạt động
kinh doanh ngành nghề. Mỗi HTX NN thường tham gia hai lĩnh vực hoạt
động chính: lĩnh vực hoạt động dịch vụ cho xã viên vì sự phát triển kinh tế hộ
và lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngành nghề (kể cả kinh doanh dịch vụ và
kinh doanh sản xuất ngành nghề) vì lợi nhuận cho chính HTX và cho xã viên.
Điều đó cũng có nghĩa hiệu quả hoạt động của HTX NN không chỉ là hiệu
quả kinh tế mà còn phải là hiệu quả xã hội, thể hiện ở chỗ góp phần phát triển
kinh tế hộ và sau đó mới là hiệu quả kinh doanh thể hiện ở chỗ làm ăn có lãi.


13

1.1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của HTX NN trên hai góc
độ: hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh doanh, Hiệu quả hoạt động dịch vụ nông
nghiệp và kinh doanh của HTX Nn cần được thể hiện bằng các chỉ tiêu sau:
- Số lượng dịch vụ nông nghiệp trực tiếp mà mỗi HTX thực hiện được:
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi một HTX đã thực hiện được bao nhiêu dịch vụ nông
nghiệp cho kinh tế hộ.
- Mức độ đáp ứng nhu cầu của xã viên, thể hiện bằng số % giữa mức
dịch vụ thực hiện được của HTX với tổng nhu cầu của xã viên tương ứng theo
từng hoạt động dịch vụ. Chỉ tiêu này thể hiện trình độ phục vụ đối với nhu
cầu của xã viên.

- Số lãi được chia tính trên 1000 đồng vốn góp, tính bằng cách lấy số
lãi giành để phân phối theo vốn góp chia cho tổng số vốn góp của xã viên. Chỉ
tiêu này phản ánh bình quân trên 1000 đồng vốn góp trong năm chia được bao
nhiêu đồng lời.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân, thể hiện bằng số % giữa tổng
số lợi nhuận với vốn bình quân trong năm của HTX NN.
Mỗi chỉ tiêu nói trên có tính độc lập tương đối và phản ánh hiệu quả
hoạt động của mỗi HTX trên những khía cạnh khác nhau. Ngoài ra cũng có
thể sử dụng một số chỉ tiêu khác để phản ánh hiệu quả của HTX NN như: chỉ
tiêu tăng trưởng thu nhập của kinh tế hộ, chỉ tiêu lãi được chia cho 1000 đồng
sử dụng dịch vụ, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng số vốn của HTX...Tuy
nhiên, các chỉ tiêu này đều có những mặt hạn chế và khó khăn nhất định trong
việc tính toán hoặc phản ánh hiệu quả hoạt động của HTX NN. Chẳng hạn chỉ
tiêu lãi được chia cho 1000 đồng sử dụng dịch vụ sẽ không tính được ở những
HTX mà không lấy lãi từ một số dịch vụ hỗ trợ kinh tế hộ như dịch vj thủy
lợi, dịch vụ làm đất...HTX không lấy lãi tức là đã gián tiếp phân phối lãi theo


14

mức độ sử dụng dịch vụ cho xã viên. Hoặc chỉ tiêu mức độ tăng trưởng về thu
nhập của kinh tế hộ được tính bằng cách so sánh thu nhập bình quân của một
xã viên sau với trước khi HTX chuyển đổi. Khó khăn khi tính chỉ tiêu này là
không thu thập được số liệu thu nhập bình quân hộ trước khi HTX chuyển
đổi, hoặc nếu có thu thập được thì cũng khó đảm bảo được độ chính xác, vì
thời gian đã khá lâu. Mặt khác, cũng phải thấy rằng bốn chỉ tiêu được xác
định ở phần trên đã phần nào phản ánh được kết quả của những chỉ tiêu này.
1.1.4. Vị trí, vai trò của hợp tác xã trong phát triển kinh tế nông thôn hiện
nay ở nước ta
- Vị trí của HTX nông nghiệp

Trong lịch sử phát triển kinh tế xã hội ở nhiều nước, sự phát triển của
HTX nông nghiệp đã chứng minh một chân lý là HTX nông nghiệp không phải
là lĩnh vực tạo ra nhiều lợi nhuận và tăng trưởng kinh tế mà là lĩnh vực có vị trí
quan trong trong giải quyết việc làm, đảm bảo đời sống cho đông đảo người lao
động , nhất là ở các nước đang phát triển, tạo sự ổn định về chính trị xã hội,
góp phần thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn ở mỗi quốc gia.
HTX nông nghiệp là hình thức tổ chức mà thông qua đó có thể tiếp
nhận có hiệu quả sự trợ giúp của Nhà nước đối với kinh tế hộ và người lao
động riêng lẻ, là mô hình thích hợp nhất để chuyển giao có hiệu quả các tiến
bộ khoa học công nghệ và tiêu thụ sản phẩm cho hộ nông dân.
Ở nước ta, phát triển HTX nông nghiệp là nhu cầu thực tế khách quan,
đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước; Là tất
yếu của nền kinh tế hàng hóa khi xét cả về mặt lý luận và thực tiễn. Phát triển
các HTX nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu phát triển của kinh tế hộ, nhất là
đi vào sản xuất hàng hóa. Nhu cầu hợp tác thực tế không chỉ phát sinh từ phía
người sản xuất mà còn phát sinh cả từ phía các nhà chế biến và tiêu thụ.


15

Từ những phân tích trên cho thấy kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX
nông nghiệp là thành phần kinh tế có vị trí vô cùng quan trọng, cùng với kinh
tế Nhà nước ngày càng trở thành nền tảng vững chắc cho nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Vai trò của HTX nông nghiệp
Lịch sử cách mạng Việt Nam đã chứng minh và thừa nhận là HTX
nông nghiệp thật sự trở thành hậu cần và hậu phương vững chắc trong hai
cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, góp phần đấu tranh thống nhất
nước nhà và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Tuy gặp nhiều khó khăn trong bước chuyển mình sang cơ chế mới,

những các HTX nông nghiệp đã từng bước phát huy vai trò không thể thiếu
được của mình trong phát triển kinh tế xã hội ở nước ta.
Vị thế của HTX nông nghiệp về mặt kinh tế mặc dù còn yếu nhưng đã
có vai trò quan trọng trong hỗ trợ một phần kinh tế hộ phát triển, giải quyết
việc làm, tăng thu nhập cho xã viên, góp phần xây dựng và củng cố quan hệ
sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự tồn tại của HTX kể cả số HTX
chỉ tồn tại một cách hình thức vẫn đảm bảo giữ được ổn định ruộng đất trong
nông nghiệp sau hộ khoán hộ và triển khai luật đất đai, góp phần giải quyết
nhiều vấn đề xã hội, đề cao tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau trong đời
sống, giúp đỡ các gia đình khó khăn, xây dựng và phát triển.
HTX nông nghiệp hỗ trợ cho kinh tế hộ và kinh tế trang trại phát triển.
Hơn nữa nó làm điểm tựa để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng
nông thôn mới mở mang ngành nghề, phân công lại lao động, tiến ới xóa đói
giảm nghèo, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn.


16

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông
nghiệp
Một số yếu tố cơ bản tác động đến phát triển HTX NN và mô hình của
nó trong giai đoạn hiện nay.
- Yếu tố pháp lý: Đó là Luật HTX, các chính sách, văn bản liên quan
và điều lệ HTX. Luật HTX là văn kiện có tính chất cơ bản và quan trọng của
Nhà nước nhằm tạo điều kiện pháp lý để HTX hình thành, hoạt động và phát
triển. Nội dung cơ bản của Luật HTX bao gồm: khái niệm về HTX; các
nguyên tắc của HTX; các loại hình HTX; việc thành lập HTX; xã viên HTX,
tổ chức, quản lý trong HTX; vốn, tài sản, phân phối thu nhập của HTX; tổ
chức đại diện của các HTX. Các chính sách và văn bản liên quan đến HTX

đều hướng vào mục đích hỗ trợ, hướng dẫn và quản lý HTX hoạt động có
hiệu quả theo luật định.
Về điều lệ HTX, có điều lệ mẫu và điều lệ riêng của từng HTX nhằm
quy định cụ thể các điều khoản đối với việc thành lập, hoạt động kinh tế, xã
hội, tổ chức, quản lý...phù hợp với đặc thù của cơ sở.
Có thể khẳng định, pháp lý là điều kiện tiên quyết đối với sự hình thành
và phát triển HTX. Luật, các chính sách, văn bản liên quan và điều lệ HTX
luôn được bổ sung, hoàn thiện để phù hợp với điều kiện phát triển chung của
nền KT – XH đất nước và riêng của HTX. Và đương nhiên sẽ xuất hiện
những mô hình HTX mới phù hợp hơn.
- Yếu tố kinh tế: Yếu tố kinh tế bao gồm trình độ phát triển, năng lực
...của kinh tế hộ, trình độ phát triển sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, cơ
chế vận hành của nền kinh tế, trình độ phát triển kinh tế của quốc gia và thế
giới, khủng hoảng kinh tế, cơ hội kinh tế, thuế, giá cả, tỷ giá, cạnh tranh trong
kinh tế, lợi thế kinh doanh, đối thủ và đối tác trong kinh doanh...Tất cả những
nhân tố cụ thể đó đều tác động rõ rệt đến hoạt động của HTX. Điều quan


17

trọng là từng HTX NN cần kịp thời nắm bắt thông tin, dự báo tình hình cung
cấp nông sản, lựa chọn sản phẩm thị trường cần, kinh doanh các ngành hàng
được chiếm ưu đãi về thuế, linh hoạt tránh né những nhân tố bất lợi để kinh
doanh có hiệu quả và nâng cao thu nhập cho xã viên.
Thông thường những nhân tố kinh tế nằm ngoài tầm tay quản lý của
HTX nên đòi hỏi phải có sự giúp đỡ, hỗ trợ và điều tiết kịp thời ở tầm vĩ mô
của Nhà nước.
- Yếu tố KH – CN: Đây là nhân tố và cũng là điều kiện quyết định trình
độ về năng lực quản lý và sản xuất, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường. Bản thân HTX NN cần chú trọng đầu tư về

khoa học kỹ thuật nông nghiệp, quản lý kinh doanh và công nghệ sinh học.
Đồng thời, Nhà nước luôn có vai trò rất lớn trong việc hướng dẫn đào tạo cán
bộ bồi dưỡng tay nghề xã viên áp dụng KH – CN tiên tiến thông qua các hoạt
động của các cơ quan chức năng với nhiều hình thức phù hợp.
- Yếu tố văn hóa: Trình độ văn hóa thấp của xã viên HTX NN luôn là
vật cản lớn đối với mọi yêu cầu hoạt động của nông hộ và tập thể. Điều kiện
văn hóa là cơ sở để nhận thức và vận dụng các nhân tố khác tác động đến hoạt
động của HTX và cuộc sống của xã viên. Tuy nhiên, nhân tố văn hóa không
dừng lại ở cách hiểu thông thường, mà còn là hiểu biết về bản chất và yêu cầu
đối với người thành lập, tham gia loại hình tổ chức HTX, nghĩa là khả năng
của những xã viên trong việc hợp tác cùng nhau để phát triển HTX của họ, có
thể coi đó là văn hóa HTX, thiếu nhân tố này thì cho dù trình độ văn hóa
thông thường có cao bao nhiêu đi nữa cũng khó mà phát triển được HTX. Văn
hóa HTX là văn hóa cộng đồng, văn hóa cùng chia sẻ lợi ích và tránh nhiệm
một cách tự nguyện, bình đẳng, là văn hóa không thủ tiêu lẫn nhau...Để có
văn hóa này cần có một quá trình giáo dục công phu, thường xuyên và lâu dài.


×