Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Duy Tiên, Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.14 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------------------

LƯƠNG THỊ NGỌC ÁNH

KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC DUY TIÊN, HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------------------

LƯƠNG THỊ NGỌC ÁNH

KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC DUY TIÊN, HÀ NAM

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Trần Việt Thảo


Hà Nội - 2019


1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
tài liệu được sử dụng trong công trình đều có nguồn gốc rõ ràng. Những đánh giá,
nhận định trong công trình đều do cá nhân tôi nghiên cứu và thực hiện.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Lương Thị Ngọc Ánh


2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Trần Việt Thảo đã tận tâm hướng
dẫn tôi hoàn thành công trình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu cùng toàn thể Thầy, Cô giáo Trường
Đại học Thương mại đã truyền đạt, trang bị cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm
quý giá trong suốt hai năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Kho bạc nhà nước Duy Tiên, Hà Nam đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp những
người đã luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, cổ vũ và động viên tôi trong suốt
thời gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Lương Thị Ngọc Ánh


3
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ........................................................................................viii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan...........................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................7
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài................................................................................8
7. Kết cấu của luận văn...........................................................................................8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC.............................................................................................................9
1.1.Những vấn đề chung về chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước..................................................................................9
1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản..................9
1.1.2. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước..................................11

1.1.3. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.................13
1.1.4. Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước................15
1.2. Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước.........................................................................................................16
1.2.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước.................................................................16
1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản.................................17
1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nước........................................................................................................................ 18


4
1.2.4. Tính tất yếu khách quan của công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước.....................................................................20
1.2.5. Quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà
nước............................................................................................................................
21
1.2.6. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà
nước qua Kho bạc nhà nước..................................................................................22
1.3. Tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước..........28
1.3.1. Tiêu chí đánh giá kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước qua kho bạc nhà nước...........................................................................28
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước..................................................................30
1.4. Kinh nghiệm kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước của một số Kho bạc Nhà nước và bài học rút ra đối với Kho bạc Nhà
nước Duy Tiên........................................................................................................34
1.4.1. Kinh nghiệm của Kho bạc Nhà nước Trực Ninh, Nam Định.....................34
1.4.2. Kinh nghiệm của kho bạc nhà nước Bình Lục, Hà Nam............................35
1.4.3. Bài học rút ra đối với kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân

sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước Duy Tiên..................................................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM...................38
2.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước Duy Tiên...................................................38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nước Duy Tiên.......38
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Duy Tiên.........................39
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Duy Tiên.......................................41
2.2. Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Duy Tiên giai đoạn 2016-2018.......................................43
2.2.1. Các căn cứ pháp lý thực hiện kiểm soát chi................................................43
2.2.2. Thực trạng triển khai các nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Duy Tiên....................................44
2.2.3. Kết quả kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Duy Tiên..................................................................................46


5
2.3. Đánh giá thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Duy Tiên........................................................53
2.3.1. Đánh giá những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện kiểm soát chi. .
............................................................................................................................ 53
2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế.................................................................................55
2.3.3. Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế..........................................................59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC DUY TIÊN, HÀ NAM.................................................63
3.1. Chiến lược phát triển Kho bạc nhà nước đến năm 2020.............................63
3.1.1. Chiến lược.....................................................................................................63
3.1.2. Định hướng hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Duy Tiên trong khuôn khổ chiến

lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020.................................................64
3.2. Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Duy Tiên....................................65
3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và cán bộ kiểm soát chi
nói riêng.................................................................................................................. 65
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ.............................................................66
3.2.3. Tổ chức tốt việc thực hiện quy trình kiểm soát cụ thể tại KBNN Duy Tiên...
............................................................................................................................ 67
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.........................................68
3.2.5. Khai thác tốt các ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB...........................................................................................69
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................71
3.3.1. Kiến nghị đối với các đơn vị sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Duy Tiên và các cơ quan liên quan...............71
3.3.2. Kiến nghị đối với Kho bạc nhà nước Hà Nam.............................................73
3.3.3. Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước Việt Nam...........................................75
KẾT LUẬN............................................................................................................82


6
DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết
NSNN
NSĐP
KBNN
HĐND
UBND
ĐTXDCB
TTVĐT

XDCB
CNTT
KLHT
TSCĐ
TABMIS

Giải thích
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách địa phương
Kho bạc Nhà nước
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Đầu tư xây dựng cơ bản
Thanh toán vốn đầu tư
Xây dựng cơ bản
Công nghệ thông tin
Khối lượng hoàn thành
Tài sản cố định
Treasury And Budget Management Information System (Hệ thống

KSC

thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc )
Kiểm soát chi


7
DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu


Tên bảng

bảng
2.1

Tình hình thực hiện so với kế hoạch vốn đầu tư xây
dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN giai đoạn 2016-

2.2

2018
Kết quả từ chối thanh toán vốn đầu tư XDCB tại

2.3

KBNN Duy Tiên giai đoạn 2017-2018
Tình hình giải quyết hồ sơ thanh toán chi đầu tư

2.4

XDCB qua KBNN Duy Tiên giai đoạn 2016-2018.
Tình hình thanh toán, tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ

2.5

bản giai đoạn 2016-2018 qua cân đối NSNN huyện
Bảng 2.5. Tình hình giải ngân vốn đầu tư XDCB các
dự án khởi công mới trong năm


Trang

49

50
50
52
53


8
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số hiệu
hình
2.1.
2.2.

Tên hình
Mô hình tổ chức năm 2015 – 2016
Mô hình tổ chức của KBNN Duy Tiên hiện nay

Trang
43
44

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ
2.1.


Tên biểu đồ
Biểu đồ thể hiện ty lệ thanh toán vốn đối với các dự án
khởi công mới trong năm

Trang
54


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, đặc
biệt đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đòi
hỏi cần phải nhanh chóng thúc đẩy việc cải cách cơ chế, chính sách quản lý kinh tế nói
chung và tài chính – ngân sách nói riêng để hình thành khuôn khổ pháp lý của nền kinh
tế thị trường nhằm thực hiện lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Để đáp ứng các yêu cầu của cải cách tài chính công và hội nhập kinh tế quốc
tế, đòi hỏi hệ thống kho bạc nhà nước (KBNN) cần có những cải cách mạnh mẽ về
thể chế, chính sách, hoàn thiện bộ máy tổ chức, hiện đại hóa công nghệ và phát triển
nguồn nhân lực, KBNN phải thực sự trở thành một trong những công cụ quan trọng
của chính phủ trong việc thực hiện công cuộc cải cách hành chính nhà nước mà đặc
biệt là cải cách tài chính công theo hướng công khai, minh bạch, từng bước phù hợp
với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, góp phần thực hành tiết kiệm, phòng chống
tham nhũng, lãng phí nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của chính phủ, chất lượng hoạt động quản lý tài chính vĩ mô, giữ vững
ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia.
Chi ngân sách nói chung và chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách
nhà nước (NSNN) nói riêng là vai trò đặc biệt quan trọng của KBNN, tác động rất
lớn đến tình hình kinh tế xã hội, là vấn đề phức tạp và nhạy cảm bởi có nhiều lợi ích
ràng buộc, đan xen. Đây cũng được coi là “mảnh đất nhiều màu mỡ”, nảy sinh

nhiều tiêu cực, phát sinh nhiều cách lách luật và lợi dụng làm phương hại đến lợi
ích quốc gia. Yêu cầu được đặt ra là phải sử dụng tiết kiệm nhất, có hiệu quả nhất
các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, chống thất thoát, lãng phí trong khi vẫn bảo
đảm xây dựng các dự án, công trình theo đúng quy hoạch, bền vững, mỹ quan, bảo
vệ môi trường sinh thái, đảm bảo chất lượng, thời gian. Bởi vậy kiểm soát chi đối
với các dự án đầu tư XDCB từ NSNN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Kiểm soát chi
NSNN đối với đầu tư XDCB không chỉ đảm bảo tiết kiệm, nâng cao hiệu quả các


2
nguồn vốn hạn hẹp của nhà nước mà còn tạo môi trường đầu tư lành mạnh, thể hiện
tính công khai, minh bạch trong công tác quản lý kinh tế của Nhà nước, góp phần
tích cực vào việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
cả nước cũng như các địa phương.
Huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam là huyện trọng điểm kinh tế của Hà Nam, nằm
trong vành đai tam giác kinh tế phía Bắc, tiếp giáp Hà Nội, trung tâm kinh tế- chính
trị- văn hóa của cả nước đã dần phát huy được lợi thế của mình nên thời gian qua đã
có được những bước phát triển bứt phá. Để làm được việc này, tỉnh Hà Nam nói
chung và huyện Duy Tiên nói riêng đã xây dựng được quy hoạch về các khu công
nghiệp, các vùng kinh tế, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế
xã hội. Chính vì vậy, thời gian qua huyện Duy Tiên đã tập trung đầu tư nhiều vào
các dự án đầu tư XDCB, trong đó có các nguồn vốn từ NSNN.
Qua thực tế cho thấy những năm gần đây số các dự án đầu tư XDCB trên địa
bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam tăng mạnh, chất lượng khá, thời gian thực hiện
dự án đảm bảo, hiệu quả vốn do Nhà nước đầu tư khá cao. Có được kết quả trên do
nhiều nguyên nhân, trong đó có sự đóng góp tích cực bời hoạt động kiểm soát chi
NSNN của KBNN trên địa bàn tỉnh, xứng đáng là “trạm gác cuối cùng” trong hệ
thống quản lý NSNN.
Tuy nhiên như phân tích ở trên, đây là lĩnh vực hết sức phức tạp, liên quan đến
nhiều lợi ích, nhiều đối tượng ( bên ngoài cũng như chính trong nội bộ KBNN) nên

việc kiểm soát chi NSNN nói chung mà trực tiếp là cho đầu tư XDCB nói riêng của
huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam còn nhiều hạn chế. Quy trình kiểm soát, cơ chế kiểm
soát, thủ tục giải ngân, sự phối hợp giữa các bộ phận trong việc tổ chức thực hiện
kiểm soát... còn nhiều bất cập. Hậu quả là nhiều dự án chậm tiến độ, chất lượng các
dự án chưa đáp ứng yêu cầu, đặc biệt là việc chi NSNN cho nhiều dự án chưa đúng
nên vẫn xảy ra tình trạng chủ đầu tư sử dụng vốn sai mục đích, gây thất thoát vốn
ngân sách nhà nước, vẫn còn tình trạng nợ đọng, kiểm soát chi chưa thật sự hiệu
quả…Vì vậy việc hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản là một
vấn đề cấp thiết nhằm đưa cơ chế kiểm soát, quy trình kiểm soát, tổ chức bộ máy


3
kiểm soát chi ngân sách đi vào nề nếp, đảm bảo chất lượng công tác kiểm soát
không ngừng được nâng cao.
Từ những lý do trên, trong quá trình học tập và nghiên cứu, em lựa chọn đề tài
“Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Duy Tiên, Hà
Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Quản lý chi ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước phân bổ và sử dụng quỹ
ngân sách nhà nước để đảm bảo điều kiện vật chất nhằm duy trì sự tồn tại, hoạt
động bình thường cũng như thực hiện chức năng nhiệm vụ của các cơ quan nhà
nước theo những mục tiêu đã định. Chi ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu của
Đảng, Nhà nước và cấp uỷ, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng,
phát triển đất nước. Quản lý chi ngân sách nhà nước cho xây dựng cơ bản có vai trò,
vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những
năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà nước từ
quy mô quốc gia cho đến quy mô cấp huyện, cấp xã ở Việt Nam. Qua nghiên cứu,
tìm hiểu nguồn dữ liệu tại một số website cho thấy một số công trình khoa học
nghiên cứu về lĩnh vực này tại trường đại học Thương mại và một số trường khác

đã và đang được ứng dụng vào thực tiễn, một số nghiên cứu tiêu biểu như:
Đặng Văn Du (2016), “Giáo trình quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư
xây dựng cơ bản”, NXB Tài chính, Hà Nội. Trong giáo trình, tác giả làm rõ những
vấn đề chung và rất cơ bản về NSNN, chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản và
quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản nói chung. Từ những vấn đề chung
về quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản trong cuốn sách, có thể kế thừa
và áp dụng để nghiên cứu những nội dung cơ bản về quản lý chi NSNN cho đầu tư
xây dựng cơ bản ở cấp tỉnh.
Đặng Văn Thanh (2015), “Một số vấn đề về quản lý và điều hành ngân sách
nhà nước đầu tư cho đầu tư xây dựng cơ bản”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Trong cuốn sách gồm 262 trang, tác giả làm rõ những nội dung cơ bản về NSNN và


4
những vấn đề về quản lý và điều hành NSNN đầu tư cho đầu tư xây dựng cơ bản;
đánh giá thực trạng quản lý, điều hành NSNN đầu tư cho đầu tư xây dựng cơ bản ở
Việt Nam và đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới quản lý điều hành NSNN đầu
tư cho đầu tư xây dựng cơ bản ở nước ta trong điều kiện mới.
Trần Thị Song (2014), “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh
Thái Bình”, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế, trường đại học
Thương mại. Nội dung chủ yếu của luận văn là hệ thống hóa các sơ sở lý luận dựa
trên phân tích thực tế quản lý, sử dụng nguồn vốn NSNN, từ đó đưa ra các giải pháp
quản lý hiệu quả vốn NSNN trên địa bàn huyện tỉnh Tuyên Quang.
Nguyễn Thị Thanh Thủy (2015); “Một số giải pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Tổng cục Hải quan”,
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Hành chính Quốc Gia. Tác giả cho thấy: Với việc
sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, gắn liền cơ sở lý luận và thực
tiễn, luận văn đã từ những hạn chế, nguyên nhân kém hiệu quả quản lý đầu tư ngân
sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản và định hướng đổi quản lý đầu tư ngân
sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trong ngành Hải quan, trên cơ sở lý luận

và thực tiễn, luận văn đã đưa một số giải pháp và kiến nghị mang tính khả thi đối
với Chính phủ, Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước và đối với Lãnh đạo Tổng cục Hải
quan nhằm đổi mới công tác quản lý đầu tư ngân sách nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản trong ngành Hải quan.
Lê Thị Minh Tâm (2017), “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chí Linh, tỉnh Hải Dương ”, Luận văn thạc sĩ kinh
tế, trường Đại học Thương mại Hà Nội. Tác giả đã phân tích và đánh giá một cách
khách quan về thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Chí Linh. Từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước nhằm đẩy nhanh công tác giải ngân,
tránh thất thoát lãng phí, kịp thời phát hiện những sai xót trong việc sử dụng nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước


5
Phùng Thị Kim Quỳnh (2017), “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Trấn Yên tỉnh Yên Bái”, luận văn thạc sĩ
Kinh tế, đại học Thương Mại Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà nước, đồng thời đã
chỉ ra được những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến sự bất hợp lý trong việc quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà nước. Từ đó, tác giả đề ra
định hướng, giải pháp thực hiện nhằm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà nước
Có thể nói các đề tài trên đã có đóng góp rất nhiều cho việc nghiên cứu về
hoạt động quản lý ngân sách nhà nước nói chung và quản chi ngân sách cho đầu tư
xây dựng cơ bản nói riêng, tuy nhiên do mục đích và yêu cầu khác nhau nên các
công trình nghiên cứu trên chưa đề cập đến hoạt động chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước, đặc biệt là chưa có công trình nào viết hay nghiên cứu về kiểm
soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN Duy Tiên, Hà Nam. Những năm gần đây Hà
Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng cao, thu hút nhiều vốn đầu tư đặc biệt là

vốn đầu tư nước ngoài cùng với đó được sự quan tâm của Đảng và nhà nước đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng (xây dựng bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Bạch Mai và các
trường đại học cơ sở Hà Nam...). Huyện Duy Tiên có với đặc thù là một huyện của
một tỉnh ở đồng bằng sông Hồng, cửa ngõ phía nam của Thủ đô Hà Nội, nằm trong
vùng trọng điểm kinh tế và là huyện đang có nhiều hoạt động kinh tế sôi động (Duy
Tiên hiện có 6 khu công nghiệp trên địa bàn). Huyện Duy Tiên dự kiến được quy
hoạch lên thị xã trong năm 2019. Do vậy những năm gần đây huyện Duy Tiên đã
thu hút rất nhiều vốn đầu nhất là vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát
triển kinh tế, do vậy hoạt động chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
cũng như việc thực thi luật ngân sách nhà nước của huyện Duy Tiên, Hà Nam cần
phải được chú trọng. Với kinh nghiệm 4 năm công tác tại KBNN Duy Tiên, tác giả
nhận thấy vai trò vô cùng quan trọng của công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB
tại KBNN Duy Tiên, Hà Nam.


6
Trong khả năng nghiên cứu và hiểu biết của tác giả luận văn, đề tài “Kiểm soát
chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Duy Tiên, Hà Nam” không
phải là đề tài mới nhưng có giới hạn phạm vi nghiên cứu riêng, vì vậy không trùng
lặp các công trình đã công bố.
Các công trình nghiên cứu nêu trên là những tư liệu quý để tác giả đi sâu vào
phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua
KBNN qua từng thời kỳ, giai đoạn. Các công trình nghiên cứu đó đã phân tích và
đánh giá các ưu điểm và những tồn tại trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB,
thông qua đó để xác định được các nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp mà tác
giả có thể kế thừa trong quá trình nghiên cứu, góp phần làm phong phú thêm tình
hình nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực này nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN. Quản lý kiểm soát chi đầu tư XDCB là một vấn
đề tuy không mới nhưng nó ảnh hưởng quan trọng tới nguồn vốn đầu tư của Nhà
nước, những đề xuất trong bài luận văn của tác giả chỉ là những ý kiến bước đầu, từng

bước góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN. Đồng thời để các giải pháp đề
xuất, triển khai có hiệu quả, đòi hỏi có sự đồng bộ trong nhận thức và phối hợp triển
khai thực hiện giữa các Bộ, ngành, các cấp cũng như các thành phần kinh tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước qua KBNN Duy Tiên thời gian qua đề xuất được
các giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện kiểm soát chi vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Duy Tiên.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trong điều kiện hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, làm rõ những mặt tích cực, hạn chế chủ yếu
và xác định nguyên nhân gây ra hạn chế.


7
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tử nguồn vốn
NSNN qua KBNN Duy Tiên, Hà Nam trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kiểm
soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại KBNN Duy Tiên.
Đối tượng khảo sát là KBNN Duy Tiên và một số đơn vị thụ hưởng NSNN
do KBNN Duy Tiên quản lý.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn chú trọng nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác
kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN Duy Tiên. Trên cơ sở đó đề xuất
giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN Duy Tiên,

Hà Nam
+ Về không gian: Các số liệu nghiên cứu được thu thập tại KBNN Duy Tiên
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi vốn
đầu tư XDCB tại KBNN Duy Tiên, Hà Nam trong giai đoạn 2016-2018, từ đó đề
xuất các giải pháp giúp công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước tại KBNN Duy Tiên đạt hiệu quả hơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập các dữ liệu thứ cấp kế thừa
các số liệu thực tế thông qua các tài liệu được công bố như số liệu thống kê, báo
cáo, các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, các bài viết trên
các website chính thức của các Bộ, ngành...v.v. Cụ thể:
+ Thu thập từ dữ liệu được lưu trữ và các báo cáo hàng năm của KBNN Duy
Tiên trong giai đoạn 2016-2018, như: chương trình đầu tư lan, chương trình tabmis,
chương trình THBC..., các báo cáo giấy lưu trữ tại KBNN Duy Tiên, các quy định,
chính sách pháp luật của nhà nước về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước thông qua các văn bản quy phạm pháp luật như: luật ngân sách nhà nước năm


8
2015, nghị định của Chính phủ hướng dẫn luật ngân sách nhà nước, thông tư của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định và các văn bản quản lý của địa phương,
các dữ liệu thống kê tình hình ngân sách địa phương…
+ Thu thập dữ liệu từ các báo cáo của phòng Tài chính về tình hình chi đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước huyện Duy Tiên; số liệu dự toán, tạm ứng
thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN, số liệu quyết toán chi đầu từ XDCB theo
niên độ và công trình hoàn thành của phòng kế hoạch đầu tư và KBNN huyện; Các
quyết định, báo cáo, ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện Duy Tiên về giao
chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán và quyết toán chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước; nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện về

việc giao chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị cơ quan trong toàn huyện.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi tổng hợp các dữ liệu thứ cấp, luận văn sẽ sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chung trong khoa học kinh tế như: Phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp so sánh... từ đó đưa ra kết luận chung nhất.
Ngoài ra, trong quá trình hoàn thành luận văn còn sử dụng các phương pháp
khác như phương pháp đồ thị, biểu đồ, hình vẽ. Từ các bảng số liệu, lập ra biểu đồ
để thông qua đó quan sát và rút ra những đánh giá tổng quát về kiểm soát chi vốn
đầu tư XDCB tại KBNN Duy Tiên, Hà Nam.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài là tài liệu tham khảo cho KBNN Duy Tiên, Hà Nam cũng như các
KBNN khác trong công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn gồm có 3 chương :
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Duy Tiên, Hà Nam


9
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Duy Tiên, Hà Nam
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC

1.1.Những vấn đề chung về chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản:
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư
phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ
bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong
nền kinh tế. Do vậy đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh
doanh nói riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định
đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều
hình thức khác nhau. Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được
thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa hay khôi
phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Như vậy có thể hiểu: “Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động
đầu tư, đó là việc bỏ chi để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định nhằm phát triển cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.”
1.1.1.2.

Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản

Đầu tư XDCB có những đặc điểm nổi bật được biểu hiện thông qua sản phẩm
của nó đó là công trình xây dựng. Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục
hoặc nhiều hạng mục công trình nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn


10
chỉnh. Công trình XDCB có những đặc điểm sau:
Một là, sản phẩm của đầu tư XDCB là các công trình xây dựng gắn liền với
đất xây dựng công trình, nơi đầu tư xây dựng công trình cũng chính là nơi đưa công
trình vào khai thác sử dụng. Chính vì vậy quản lý đầu tư xây dựng các công trình

phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình được xác định và phê duyệt
trước khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Hai là, sản phẩm đầu tư XDCB có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục công trình có
một thiết kế và dự toán riêng tùy thuộc vào mục đích đầu tư và điều kiện, địa hình,
địa chất,... của nơi đầu tư xây dựng công trình quyết định đến quy hoạch, kiến trúc,
quy mô,... và dự toán chi phí đầu tư của từng hạng mục công trình. Vì vậy việc quản
lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải gắn với từng hạng mục công trình.
Ba là, Sản phẩm đầu tư XDCB là các công trình xây dựng thường có vốn đầu
tư lớn, được tạo ra trong một thời gian dài. Vì vậy việc quản lý, cấp vốn đầu tư
XDCB phải thiết lập các biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù hợp nhằm đảm
bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng thất thoát vốn, đảm bảo quá
trình đầu tư xây dựng được thực hiện liên tục theo đúng tiến độ và kế hoạch đã
được xác định.
Bốn là, Đầu tư XDCB được tiến hành trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân,
các khu vực kinh tế xã hội nên sản phẩm XDCB có nhiều loại hình công trình và
mỗi loại hình công trình có những đặc điểm kinh tế riêng. Quản lý và cấp vốn đầu
tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng loại hình công trình nhằm đảm bảo
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Năm là, Đầu tư XDCB thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh hưởng
của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng công trình thường xuyên
phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình.
Toàn bộ hoạt động của quá trình đầu tư và xây dựng của một dự án đầu từ khi
bắt đầu đến khi kết thúc đưa vào khai thác sử dụng được chia thành ba giai đoạn kế
tiếp nhau theo thời gian:
Chuẩn bị đầu tư: đó là giai đoạn lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư XDCB


11
Thực hiện đầu tư: Khi dự án có quyết định đầu tư thì việc thực hiện dự án là trách
nhiệm của chủ đầu tư, ở giai đoạn này chủ đầu tư có toàn quyền quyết định công việc

đầu tư trên cơ sở phải tôn trọng đầy đủ nội dung quyết định đầu tư đã ban hành
Kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng: Đây là giai đoạn cuối
cùng của toàn thể quá trình đầu tư và xây dựng. Hoạt động xây dựng chỉ kết thúc
khi công trình được xây lắp theo đúng thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu
kỹ thuật và nghiệm thu đảm bảo yêu cầu chất lượng. Nhà thầu bàn giao công trình
cho chủ đầu tư.
1.1.1.3. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là các hoạt động đầu tư XDCB sử dụng
nguồn vốn do NSNN đảm bảo chi trả.
Ở mọi quốc gia, nguồn vốn đầu tư trước hết và chủ yếu là từ tích lũy của nền
kinh tế, tức là phần tiết kiệm sau khi tiêu dùng (gồm tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng
của Chính phủ) từ GDP. Nguồn tích lũy từ nội bộ nền kinh tế, xét về lâu dài là nguồn
đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế một cách ổn định, là điều kiện đảm
bảo tính độc lập và tự chủ của đất nước trong lĩnh vực kinh tế cũng như các lĩnh vực
khác. Ngoài vốn tích lũy từ trong nước, các quốc gia còn có thể và cần huy động vốn
đầu tư từ nước ngoài để phục vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nếu xét theo tính chất sở hữu thì nguồn vốn đầu tư XDCB bao gồm nguồn vốn
NSNN và vốn đầu tư XDCB ngoài NSNN
Vốn ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương,
được hình thành từ sự tích lũy của nền kinh tế cho đầu tư XDCB
Nguồn vốn XDCB ngoài NSNN gồm vốn tín dụng đầu tư phát triển, vốn vay
các ngân hàng thương mại, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, vốn đầu tư khu vực
dân cư, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.2. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Chi đầu tư XDCB từ NSNN là các khoản chi để đầu tư xây dựng các công
trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, các công
trình của các doanh nghiệp Nhà nước đầu tư theo kế hoạch được duyệt, các dự án


12

quy hoạch vùng và lãnh thổ.
Chi đầu tư XDCB có thể được thực hiện theo hình thức đầu tư xây dựng mới
hoặc theo hình thức đầu tư xây dựng mở rộng, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa các tài
sản cố định và năng lực sản xuất hiện có. Theo cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư thì
chi đầu tư XDCB bao gồm chi xây lắp, chi thiết bị và chi khác.
Thực chất chi đầu tư XDCB từ NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một
phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng
bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản
xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân.
Chi đầu tư XDCB là khoản chi chiếm ti trọng lớn trong tổng nguồn vốn chi
đầu tư phát triển của NSNN, do đó đặc điểm chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
cũng giống như đặc điểm của chi đầu tư phát triển, đó là:
Thứ nhất, chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính
ổn định.
Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là yêu cầu tất yếu nhằm đảm bảo cho
sự phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Trước hết chi đầu tư XDCB của ngân
sách nhà nước nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất của nền kinh
tế; đó chính là nền tảng đảm bảo sự phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia,
đồng thời chi đầu tư XDCB của NSNN còn tạo ra môi trường thu hút các nguồn lực
trong nước và ngoài nước vào đầu tư phát triển các hoạt động kinh tế xã hội theo
định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Nước ta mặc dù khả năng của NSNN còn hạn chế, song nhà nước luôn ưu tiên
NSNN cho chi đầu tư XDCB. Chi đầu tư XDCB là một khoản chi lớn của NSNN
(thường chiếm khoảng 30%) trong tổng chi NSNN. Tuy nhiên cơ cấu chi đầu tư
XDCB của NSNN lại không có tính ổn định giữa các thời kỳ phát triển kinh tế- xã
hội, giữa các nội dung chi, giữa các lĩnh vực kinh tế xã hội thường có sự thay đổi
giữa các thời kỳ phụ thuộc vào chủ trương, đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế- xã hội của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, xét theo mục đích kinh tế xã hội và thời hạn tác động thì chi đầu tư



13
XDCB của NSNN mang tính chất chi cho tích lũy.
Chi đầu tư XDCB là những khoản chi nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật,
năng lực sản xuất phục vụ, tăng tích lũy tài sản của nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba, Phạm vi và mức độ chi đầu tư XDCB của NSNN luôn gắn liền với
việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong
từng thời kỳ.
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ
có ý nghĩa quyết định đến mức độ và thứ tự ưu tiên chi NSNN cho đầu tư XDCB.
Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước
tác động đến các hoạt động kinh tế - xã hội, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tang trưởng
kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của nền kinh tế Nhà nước. Bằng việc cung cấp các
dịch vụ công cộng như cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng.… nhằm
đảm bảo cho kinh tế xã hội phát triển ổn định.
Đầu tư XDCB là công cụ để nhà nước chủ động điều chỉnh cung, cầu nền kinh tế:
Về mặt cầu: Đầu tư XDCB trong đó có đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN sẽ
tạo ra khả năng kích cầu tiêu dùng trong quá trình đầu tư, góp phần thúc đẩy lưu
thông, tạo thêm việc làm và thu nhập.
Về mặt cung: Khi các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng tác động làm tang
tổng cung trong dài hạn kéo theo tăng sản lượng tiềm năng.
Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là công cụ để Nhà nước chủ động điều
chỉnh cơ cấu kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ. Thông qua việc đầu tư các chương trình,
dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn
cho các huyện nghèo thúc đẩy phát triển kinh tế ở các vùng kinh tế khó khăn.
Phạm vi chi đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước: Với chức năng, nhiệm vụ
của mình, Nhà nước chỉ đầu tư vào những ngành, lĩnh vực không có khả năng thu
hồi vốn mà các thành phần kinh tế khác không muốn hoặc không được phép đầu tư.
1.1.3. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư

- Nguồn vốn trong nước: vốn NSNN dành để chi cho đầu tư phát triển như các


14
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia
(CTMTQG), dự án nhà nước và các khoản đầu tư khác theo quy định của pháp luật.


15
- Nguồn vốn ngoài nước: chủ yếu là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
ODA.
1.1.3.2. Căn cứ vào cấu thành vốn đầu tư
- Vốn xây dựng: là vốn để xây dựng và lắp đặt các thiết bị.
- Vốn thiết bị: gồm tiền mua thiết bị, chi phí vận chuyển, chi phí bảo dưỡng,
thuế nhập khẩu…
- Vốn XDCB khác: là chi phí giải phóng mặt bằng, quản lý dự án, lập và thẩm
định thiết kế dự toán, nghiệm thu đưa vào sử dụng, bảo hiểm, quyết toán công trình
hoàn thành...
1.1.3.3. Căn cứ vào tính chất đầu tư kết hợp với nguồn vốn đầu tư
- Vốn đầu tư từ ngân sách tập trung: là vốn đầu tư cho các dự án bằng nguồn vốn
đầu tư phát triển thuộc NSNN do các cơ quan trung ương và địa phương quản lý.
- Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng: là vốn NSNN thuộc nhiệm vụ
chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế mang tính đầu tư như: duy tu
bảo dưỡng, sửa chữa các công trình giao thông, thủy lợi... và các chương trình quốc
gia, dự án nhà nước.
1.1.3.4. Căn cứ vào cấp quản lý ngân sách
- Vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương: là các khoản vốn đầu tư thuộc NSNN
do các cơ quan Trung ương quản lý.
- Vốn đầu tư từ ngân sách địa phương bao gồm:
+ Vốn đầu tư từ ngân sách Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương;

+ Vốn đầu tư từ ngân sách huyện, thị xã Thành phố thuộc tỉnh;
+ Vốn đầu tư từ ngân sách xã, phường, thị trấn.
1.1.3.5. Căn cứ vào trình tự đầu tư
- Vốn quy hoạch dự án đầu tư: là những khoản vốn phục vụ công tác quy
hoạch không gian của dự án, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng
bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.
- Vốn chuẩn bị đầu tư của dự án: là những khoản vốn phục vụ cho nghiên cứu
về sự cần thiết phải đầu tư dự án.


×