Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

Ứng dụng mô hình điểm số tín dụng doanh nghiệp của edward i altman để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.73 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------

PHẠM THANH HÀ

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐIỂM SỐ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
CỦA EDWARD I. ALTMAN ĐỂ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------

PHẠM THANH HÀ

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐIỂM SỐ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
CỦA EDWARD I. ALTMAN ĐỂ HOÀN THIỆN
HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS TRẦN HOÀNG NGÂN

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2011

MỤC LỤ


TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu của luận văn
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP VÀ MÔ HÌNH ĐIỂM SỐ TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP CỦA EDWARD I. ALTMAN
1.1. Tổng quan về Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
1.1.2. Đối tượng của Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

1


1.1.3. Vai trò của Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

1

1.1.4. Mục đích của Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

2

1.2. Tìm hiểu Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các Ngân

2

hàng thương mại Việt Nam hiện nay

1.2.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Vietcombank

3
4
1.2.1.1.
Đối với


doanh nghiệp thông thường, tiềm năng
1.2.1.2. Đối với doanh nghiệp mới thành lập

4

1.2.2. HTXHTDDN của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam


4

1.2.2.1. Đối với doanh nghiệp lần đầu quan hệ và doanh nghiệp
thông thường
1.2.2.2. Đối với doanh nghiệp mới thành lập

8

1.2.2.3. Đối với doanh nghiệp đầu tư dự án

9
10

1.2.3. HTXHTDDN của Ngân hàng TMCP Á Châu

13

1.2.4. Bài học kinh nghiệm từ Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại
các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
1.3. Mô hình Điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward I. Altman

14

1.3.1. Tổng quan về Mô hình Điểm số tín dụng doanh nghiệp
1.3.2. Sự tương đồng giữa Mô hình Điểm số tín dụng doanh nghiệp của
Edward I. Altman với Hệ thống định mức tín nhiệm của Standard &
Poor’s
1.3.3. Ứng dụng của Mô hình Điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward I.
Altman tại các thị trường mới nổi
1.3.4. Kiểm định Mô hình Điểm số tín dụng doanh nghiệp

1.3.4.1. Đối với doanh nghiệp cổ phần thuộc ngành sản xuất

15
17
19
19
22

23

1.3.4.2. Đối với doanh nghiệp không cổ phần thuộc ngành sản xuất

25

1.3.4.3. Đối với doanh nghiệp không thuộc ngành sản xuất

26

CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG

DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

27
29

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

32
32


2.1.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2010

32

2.1.2.1. Nhóm các chỉ tiêu tăng trưởng

33

2.1.2.2. Nhóm các chỉ tiêu cơ cấu – chất lượng

33

2.1.2.3. Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả

35

2.1.3. Kế hoạch phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
giai đoạn 2011 – 2015

36

2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của BIDV

36


2.2.1. Cơ sở pháp lý

36

2.2.2. Mục đích của Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của BIDV

37

2.2.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của BIDV

38

2.2.3.1. Phương pháp xếp hạng

38

2.2.3.2. Đối tượng xếp hạng

39

2.2.3.3. Căn cứ xếp hạng

39

2.2.3.4. Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

40

2.3. Nghiên cứu tình huống xếp hạng tín dụng thực tế tại BIDV


45

2.3.1. Doanh nghiệp được xếp loại AA nhưng có xu hướng phát sinh nợ xấu

46

2.3.2. Doanh nghiệp được xếp loại A nhưng phát sinh nợ cần chú ý

49

2.4. Đánh giá Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại BIDV

51

2.4.1. Những kết quả đạt được

51

2.4.2. Những tồn tại cần khắc phục

53

CHƯƠNG 3.

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐIỂM SỐ TÍN DỤNG DOANH

NGHIỆP CỦA EDWARD I. ALTMAN ĐỂ HOÀN
THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM



3.1. Đề xuất sửa đổi HTXHTDDN hiện nay tại BIDV

56

3.2. Kiểm chứng HTXHTDDN tại BIDV sau khi điều chỉnh

60

3.2.1. Doanh nghiệp xếp loại AA nhưng phát sinh nợ dưới tiêu chuẩn

60

3.2.2. Doanh nghiệp xếp loại A nhưng phát sinh nợ cần chú ý

63

3.2.3. Các doanh nghiệp được lựa chọn nghiên cứu

66

3.3. Một số giải pháp khác góp phần hoàn thiện HTXHTDDN tại BIDV

67

3.3.1. Xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp siêu nhỏ

67


3.3.2. Hoàn thiện hệ thống ngành kinh tế

74

3.3.3. Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng

75

3.3.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát

76

3.3.5. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin

76

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu

Diễn giải

1


HTXHTDDN

Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

2

VCB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

3

Vietinbank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam

4

ACB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu

5

TMCP

Thương mại Cổ phần

6


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

7

DN

Doanh nghiệp

8

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

9

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

10

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

11


IAS

Chuẩn mực kế toán Quốc tế

12

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

13

EBIT

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

14

DVR

Dịch vụ ròng

15

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

16


TDH

Trung – Dài hạn

17

TH

Thực hiện

18

KH

Kế hoạch


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng

Trang

1.1.

Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của doanh
nghiệp thông thường tại HTXHTDDN VCB

6


1.2.

Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của doanh
nghiệp siêu nhỏ tại HTXHTDDN VCB

7

1.3.

Hệ số rủi ro của doanh nghiệp siêu nhỏ tại HTXHTDDN VCB

7

1.4.

Hệ số rủi ro của doanh nghiệp mới thành lập tại HTXHTDDN
VCB

8

1.5.

Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của Quy trình
chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Vietinbank

10

1.6.


Xác định quy mô doanh nghiệp của Quy trình chấm điểm và xếp
hạng tín dụng doanh nghiệp Vietinbank

11

1.7.

Hệ số rủi ro của doanh nghiệp siêu nhỏ tại Quy trình chấm điểm
và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Vietinbank

13

1.8.

Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của doanh
nghiệp tại HTXHTDDN ACB

17

1.9.

Sự tương đồng giữa Mô hình Điểm số tín dụng doanh nghiệp của
Edward I. Altman với Hệ thống định mức tín nhiệm trái phiếu
của Standard & Poor’s

22

1.10. Chỉ số Z của Công ty Cổ phần bông Bạch Tuyết

26


1.11. Chỉ số Z’ của Công ty Công trình Giao thông An Giang

28

1.12. Chỉ số Z” của Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông

29

1.13. Mở rộng kiểm định Mô hình đối với một số doanh nghiệp

30


2.1. Trọng số nhóm các chỉ tiêu phi tài chính trong HTXHTDDN của
BIDV

43

2.2. Tỷ trọng chỉ tiêu tái chính và chỉ tiêu phi tài chính của doanh
nghiệp trong HTXHTDDN của BIDV

43

2.3. Thang xếp hạng doanh nghiệp trong HTXHTDDN của BIDV

44

2.4. Chi tiết hạng tín dụng và nợ xấu thực tế phát sinh của nhóm
doanh nghiệp được lựa chọn nghiên cứu


46

2.5. Tổng hợp điểm chỉ tiêu phi tài chính của Công ty Cổ phần A

47

2.6. Tổng hợp điểm xếp hạng tín dụng của Công ty Cổ phần A

47

2.7. Tổng hợp điểm chỉ tiêu phi tài chính của Công ty TNHH B

50

2.8. Tổng hợp điểm xếp hạng tín dụng của Công ty TNHH B

50

3.1. Chấm điểm chỉ tiêu dự báo nguy cơ phá sản của doanh nghiệp
trong Mô hình đề xuất sửa đổi

58

3.2. Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính, dự báo nguy cơ phá sản và phi tài
chính của doanh nghiệp trong Mô hình đề xuất sửa đổi

59

3.3. Hệ số tài sản bảo đảm của doanh nghiệp có quy mô nhỏ trong Mô

hình đề xuất sửa đổi

60

3.4. Chi tiết điểm chỉ tiêu dự báo nguy cơ phá sản của Công ty Cổ
phần A trong Mô hình đề xuất sửa đổi

61

3.5. Tổng hợp điểm xếp hạng tín dụng của Công ty Cổ phần A theo
Mô hình đề xuất sửa đổi

62

3.6. Chi tiết điểm chỉ tiêu dự báo nguy cơ phá sản của Công ty TNHH
B trong Mô hình đề xuất sửa đổi

63

3.7. Tổng hợp điểm xếp hạng tín dụng của Công ty TNHH B theo Mô
hình đề xuất sửa đổi

64


3.8.

Kết quả chấm điểm và xếp hạng lại đối với các doanh nghiệp
được lựa chọn nghiên cứu theo Mô hình đề xuất sửa đổi


66

3.9.

Các chỉ tiêu phi tài chính dùng để chấm điểm doanh nghiệp quy
mô siêu nhỏ

69

3.10. Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính, dự báo nguy cơ phá sản và phi tài
chính của doanh nghiệp trong Mô hình đề xuất xây dựng

73

3.11. Hệ số tài sản bảo đảm và Hệ số quan hệ tín dụng của doanh
nghiệp quy mô siêu nhỏ trong Mô hình đề xuất xây dựng

73


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình

Trang

2.1.

Các chỉ tiêu tăng trưởng của BIDV giai đoạn 2006 – 2010


33

2.2.

Các chỉ tiêu cơ cấu – chất lượng của BIDV giai đoạn 2006 – 2010

34

2.3.

Các chỉ tiêu hiệu quả của BIDV giai đoạn 2006 – 2010

35


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế, Ngân hàng và doanh nghiệp có mối quan hệ hỗ tương lẫn
nhau, nếu như Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng trong việc tài trợ vốn cho
các doanh nghiệp thì sự hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình quan
hệ tín dụng luôn là nền tảng cho sự phát triển vững chắc của Ngân hàng. Chính vì
yếu tố quan trọng đó mà các Ngân hàng rất cẩn trọng trước khi xét duyệt cho vay,
tăng cường các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng cũng như kiểm tra chặt chẽ
quá trình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Từ thực tế đó, HTXHTDDN tại các
Ngân hàng thương mại được hình thành và trở thành một công cụ phòng ngừa rủi ro
tín dụng hiệu quả.
Là Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam đã tiên phong xây dựng, thí điểm triển khai và ứng dụng thành công
HTXHTDDN trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Bên cạnh đó,
BIDV còn sử dụng hiệu quả HTXHTDDN trong các quy trình quản lý rủi ro tín

dụng sau: ban hành chính sách khách hàng, quy trình cho vay, giám sát rủi ro danh
mục tín dụng, lập báo cáo quản trị rủi ro, chính sách dự phòng rủi ro tín dụng, phân
tích hiệu quả sinh lời của danh mục tín dụng, xác định khung lãi suất tiêu chuẩn…
Những tháng cuối năm 2011 và dự báo cả năm 2012, tình hình kinh tế thế
giới sẽ vẫn còn tồn tại nhiều bất ổn như sự mất ổn định chính trị tại các nước Bắc
Phi và Trung Đông, khủng hoảng nợ tại khu vực châu Âu tiếp tục lan rộng, khả
năng phục hồi chậm chạm của kinh tế Mỹ khi thị trường việc làm tại Mỹ vẫn chưa
có dấu hiệu bứt phá… Trong khi đó, nền kinh tế Việt Nam đang đối mặt với những
tồn tại cần phải giải quyết như cơ cấu nền kinh tế và hệ thống Ngân hàng không bền
vững, hiệu quả đầu tư công thấp, lạm phát tăng cao, lãi suất cho vay của các Ngân
hàng thương mại vẫn duy trì ở mức cao … Tất cả những khó khăn đó đã và đang
ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp, qua đó, tác động nghiêm trọng đến
hệ thống Ngân hàng – biểu hiện ở tỷ lệ nợ xấu tại Ngân hàng đang tăng cao.


Đối với BIDV, danh mục tín dụng luôn chiếm khoảng 66% tổng tài sản của
Ngân hàng thì việc tăng cường các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm kịp thời phát
hiện và hạn chế phát sinh nợ xấu là việc làm cần thiết và cấp bách trong giai đoạn
hiện nay. Với mong muốn vận dụng những kiến thức về kinh tế tài chính – ngân
hàng, người viết chọn đề tài “Ứng dụng Mô hình Điểm số tín dụng doanh nghiệp
của Edward I. Altman để hoàn thiện Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” để nghiên cứu, qua đó, góp phần
đưa HTXHTDDN trở thành một cấu phần quan trọng và là một công cụ đắc lực
trong quản trị kinh doanh của BIDV.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào những vấn đề sau:
- Thứ nhất, tìm hiểu và rút ra bài học kinh nghiệm từ HTXHTDDN tại một
số Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam hiện nay. Đồng thời, trình bày và
kiểm chứng tính hữu dụng của Mô hình điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward
I. Altman trong việc dự báo nguy cơ phá sản đối với các doanh nghiệp Việt Nam.

- Thứ hai, trình bày thực trạng HTXHTDDN tại BIDV, từ đó, cho thấy kết
quả đạt được cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới.
- Thứ ba, đề xuất ứng dụng Mô hình điểm số tín dụng doanh nghiệp của
Edward I. Altman trong việc sửa đổi HTXHTDDN hiện nay và đưa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện HTXHTDDN tại BIDV.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi hữu hạn của đề tài, người viết tập trung nghiên cứu phương
pháp và hệ thống các chỉ tiêu được sử dụng để chấm điểm và xếp hạng doanh
nghiệp tại các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam cũng như BIDV, từ đó, đưa ra
giải pháp hoàn thiện HTXHTDDN của BIDV.
Ngoài ra, do giới hạn của thời gian nghiên cứu và khả năng tiếp cận tài liệu
tại một số Ngân hàng nên các vấn đề liên quan đến HTXHTDDN như: điểm số từng
chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, trọng số từng chỉ tiêu của mỗi ngành nghề, điểm
số sử dụng để chấm mục tiêu nghiên cứu


điểm quy mô… chỉ được giới thiệu khái quát làm cơ sở cho
của đề tài.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định tính để nghiên cứu các mô hình
chấm điểm tín dụng doanh nghiệp tại các Ngân hàng và Mô hình điểm số tín dụng
doanh nghiệp của Edward I. Altman.
Sau đó sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp nghiên cứu tình huống
để làm rõ thực trạng HTXHTDDN tại BIDV hiện nay và tính khả thi khi ứng dụng
Mô hình điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward I. Altman trong đề xuất hoàn
thiện HTXHTDDN của BIDV.
Trong quá trình khảo sát và thu thập ý kiến của cán bộ tín dụng, phương pháp
thống kê cũng được sử dụng nhằm tổng kết các thông tin thu thập được.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được

kết cấu theo ba phần chính sau:
- Chương 1: Tổng quan Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp và Mô
hình điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward I. Altman.
- Chương 2: Thực trạng Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Chương 3: Ứng dụng Mô hình điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward
I. Altman để hoàn thiện Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại BIDV.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả của đề tài nghiên cứu này có thể được ứng dụng vào thực tiễn để
phục vụ cho công tác quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng
tại BIDV. Đặc biệt, trong năm 2011 và dự kiến hết năm 2012, số lượng doanh
nghiệp có nguy cơ phá sản tăng cao thì một HTXHTDDN hoàn thiện sẽ giúp cho
BIDV phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro chính xác hơn, đồng thời, trở thành
một công cụ hữu hiệu giúp các nhà quản trị xây dựng định hướng chiến lược kinh
doanh phù hợp cho từng ngành nghề.


1

CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP VÀ MÔ HÌNH ĐIỂM SỐ TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP CỦA EDWARD I. ALTMAN

1.1. Tổng quan về Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Thuật ngữ “credit ratings” do John Moody đưa ra vào năm 1909 trong
cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt” khi tiến hành nghiên cứu, phân tích
và công bố bảng xếp hạng tín nhiệm lần đầu tiên cho 1.500 loại trái phiếu của

250 công ty. Ở Việt Nam hiện nay, thuật ngữ “credit ratings” được tồn tại với
nhiều tên gọi khác nhau như: xếp hạng tín dụng; xếp hạng tín nhiệm; định hạng
tín dụng hay xếp hạng khách hàng… và vì vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau:
- Theo Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam: “Xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp là đánh giá khả năng của doanh nghiệp thực hiện thanh toán đúng
hạn một nghĩa vụ tài chính”.
- Theo Công ty Cổ phần Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp Việt Nam thì
định nghĩa “Xếp hạng tín nhiệm có nghĩa là việc phân loại, sắp xếp một đối
tượng trên cơ sở đo lường rủi ro tín dụng”.
- Theo Từ điển Thị trường chứng khoán thì “xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp là cách ước tính chính thức tín nhiệm từ trước đến nay của doanh nghiệp
về khả năng chi trả bao gồm tất cả các số liệu kiểm tra, phân tích, hồ sơ lưu trữ
về khả năng trách nhiệm tín dụng doanh nghiệp”.
Trước nhiều tên gọi và định nghĩa khác nhau khi nói đến thuật ngữ “credit
ratings” tại Việt Nam, trong phạm vi của đề tài này sẽ sử dụng thống nhất và xuyên
suốt cụm từ “xếp hạng tín dụng” như trong Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 đã sử dụng tại Khoản 2 Điều 93 khi yêu cầu các Tổ
chức tín dụng phải ban hành quy định về Hệ thống “xếp hạng tín dụng” nội bộ. Do
vậy, từ các định nghĩa trên có thể định nghĩa như sau: “Hệ thống xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp là tập hợp các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính nhằm đánh giá năng


2

lực tài chính, tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong tương
lai của doanh nghiệp được xếp hạng, từ đó, xác định được mức độ rủi ro không
trả được nợ và khả năng trả nợ trong tương lai”.
1.1.2. Đối tượng của Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Đối tượng của HTXHTDDN tại Ngân hàng bao gồm doanh nghiệp cũ và
doanh nghiệp mới có báo cáo tài chính đầy đủ từ hai năm trở lên tính đến thời điểm

xếp hạng, trong đó doanh nghiệp cũ là doanh nghiệp đã và đang quan hệ tín dụng
với Ngân hàng; còn doanh nghiệp mới là doanh nghiệp trước đây chưa từng có quan
hệ tín dụng với Ngân hàng hoặc doanh nghiệp mới có quan hệ tín dụng và chưa đến
kỳ hạn trả nợ gốc hoặc/và nợ lãi đầu tiên. Bên cạnh đó, để phục vụ cho chính sách
khách hàng trong hoạt động tín dụng một số Ngân hàng đã xây dựng được mô hình
chấm điểm cho doanh nghiệp mới thành lập và doanh nghiệp đầu tư dự án.

Ngoài ra, có một số trường hợp không cần xếp hạng tín dụng để phân loại
nợ và trích lập dự phòng rủi ro nhưng Ngân hàng vẫn tiến hành xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp thường xuyên, liên tục để Cán bộ tín dụng tham khảo trong
quá trình quản lý chặt chẽ khách hàng để thu hồi nợ cũng như phục vụ cho công
tác tiếp thị, tìm kiếm khách hàng tiềm năng:
- Doanh nghiệp có dư nợ ngoại bảng tại thời điểm đánh giá mà khoản nợ
này trước đây đã được Ngân hàng xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro;
- Doanh nghiệp bị âm vốn chủ sở hữu và kinh doanh thua lỗ trong năm
tài chính gần nhất;
- Doanh nghiệp có nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Doanh nghiệp chưa có quan hệ tín dụng với Ngân hàng nhưng được
Ngân hàng xác định là tiềm năng có thể hướng tới.
1.1.3. Vai trò của Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Đặc điểm chung của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là danh
mục tín dụng vẫn chiếm phần lớn trong tổng tài sản, khoảng từ 60% đến 70% tổng
tài sản của Ngân hàng. Do vậy, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đang ngày càng trở
nên cần thiết và quan trọng đối với công tác quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi


3

ro tín dụng nói riêng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Bên cạnh đó,
theo Khoản 2 Điều 93 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày

16/06/2010 thì Hệ thống xếp hạng tín dụng là một trong những quy định nội bộ
mà các Ngân hàng thương mại bắt buộc phải xây dựng, điều đó càng cho thấy
vai trò quan trọng của HTXHTDDN trong các Ngân hàng thương mại.
Ngoài ra, HTXHTDDN còn có vai trò rất hữu ích đối với nhiều đối tượng
trong nền kinh tế như:
- Đối với bản thân doanh nghiệp được xếp hạng cao sẽ gia tăng vị thế và uy
tín, khi có nhu cầu vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh thì việc thu hút nguồn vốn
của nhà đầu tư sẽ thuận lợi hơn, bên cạnh đó cũng giúp cho doanh nghiệp tiếp cận
vốn của Ngân hàng được dễ dàng hơn, chi phí sử dụng vốn thấp hơn.

- Đối với nhà đầu tư thì kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp sẽ là cơ
sở quan trọng để lựa chọn hay cơ cấu lại danh mục đầu tư khi cần thiết. Đặc
biệt, đối với các doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn chứng khoán thì một kết
quả xếp hạng tín dụng cao tại một tổ chức hay Ngân hàng uy tín sẽ thu hút được
nhiều nhà đầu tư quan tâm, lựa chọn.
- Đối với cơ quan chức năng thì kết quả xếp hạng sẽ là công cụ để nhận
biết được thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như có thêm
thông tin để đánh giá “sức khỏe” nền kinh tế, qua đó tăng cường công cụ giám
sát rủi ro, điều chỉnh chính sách vĩ mô, ban hành các chính sách hỗ trợ nền kinh
tế khi cần thiết… nhằm đưa kinh tế phát triển ổn định và bên vững.
1.1.4. Mục đích của Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Mục đích chính của sự ra đời HTXHTDDN tại các Ngân hàng thương mại
nhằm đánh giá về rủi ro tín dụng của doanh nghiệp tại ngân hàng, rủi ro do doanh
nghiệp không có khả năng hoàn trả vốn vay hoặc rủi ro do ngân hàng phải thực
hiện thay các nghĩa vụ cam kết bảo lãnh cho doanh nghiệp với một bên thứ ba.
Bên cạnh đó, các Ngân hàng còn sử dụng HTXHTDDN trong các quy trình quản
lý rủi ro tín dụng sau: ban hành chính sách khách hàng; quy trình cho vay; giám sát rủi
ro danh mục tín dụng; lập báo cáo quản trị rủi ro; phân loại nợ và trích



4

lập dự phòng rủi ro tín dụng; xác định mức vốn an toàn tối thiểu; phân tích hiệu
quả sinh lời của danh mục tín dụng và xác định khung lãi suất tiêu chuẩn… Tóm
lại, HTXHTDDN là một cấu phần quan trọng và là một công cụ đắc lực trong
quản trị kinh doanh ngân hàng hiện nay.
1.2. Tìm hiểu Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các Ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay
1.2.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam
HTXHTDDN của VCB hiện nay được ban hành tại Quyết định số
117/QĐ-VCB.CSTD ngày 17/03/2010 của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam. Đây là công cụ đo lường rủi ro tín dụng đối với từng
doanh nghiệp theo phương pháp dựa vào một thang điểm thống nhất để đánh
giá các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở
kết quả tổng điểm cuối cùng, doanh nghiệp được xếp vào một trong 16 hạng, đây
là cơ sở để VCB xem xét cấp hạn mức tín dụng; phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro; quản lý rủi ro theo danh mục khách hàng.
HTXHTDDN của VCB phân chia doanh nghiệp thành nhiều đối tượng khác
nhau: doanh nghiệp thông thường, doanh nghiệp tiềm năng và doanh nghiệp mới
thành lập; tương ứng với mỗi đối tượng là một mô hình chấm điểm riêng biệt:

1.2.1.1. Đối với doanh nghiệp thông thường, tiềm năng
Đây là doanh nghiệp có báo cáo tài chính đầy đủ từ hai năm trở lên kể từ khi
có doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh và hiện đang có quan hệ tín dụng với
VCB. Trước tiên, doanh nghiệp được chia theo 52 nhóm ngành kinh tế, tương ứng
với 52 bộ chỉ tiêu chấm điểm riêng. Các bộ chỉ tiêu này khác nhau về danh mục các
chỉ tiêu cũng như khác nhau về bộ giá trị chuẩn – thang điểm và trọng số của mỗi
chỉ tiêu. Việc xác định ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp dựa vào hoạt động
sản xuất kinh doanh chính theo nguyên tắc: hoạt động kinh doanh chính là hoạt

động đem lại doanh thu lớn nhất trong tổng doanh thu hàng năm của khách hàng.


5

Sau khi xác định được ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tiến hành
xác định quy mô của doanh nghiệp dựa trên các tiêu chí: vốn chủ sở hữu, số lượng lao
động, doanh thu thuần và tổng tài sản được trình bày như trong Bảng 1.1. của Phụ lục 1
(đính kèm đề tài này). Mỗi chỉ tiêu về quy mô có 8 giá trị chuẩn và thang

điểm từ 1 – 8 điểm, điểm quy mô được tính bằng tổng điểm của 4 chỉ tiêu này.
Doanh nghiệp có điểm về quy mô càng lớn thì quy mô của doanh nghiệp càng
lớn: quy mô lớn (từ 22 điểm đến 32 điểm), quy mô trung bình (từ 12 đến 21
điểm), quy mô nhỏ (từ 6 điểm đến 11 điểm) và quy mô siêu nhỏ (dưới 6 điểm).
Trên cơ sở xác định quy mô của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có điểm từ
6 đến 32 điểm thì áp dụng Bộ chỉ tiêu doanh nghiệp thông thường; nếu doanh
nghiệp có điểm chỉ tiêu dưới 6 điểm thì áp dụng Bộ chỉ tiêu doanh nghiệp siêu nhỏ
để chấm điểm xếp hạng tín dụng. Hai bộ chỉ tiêu này khác nhau ở tỷ trọng của từng
chỉ tiêu còn số lượng các chỉ tiêu tương đối giống nhau, được kết cấu như sau:
- Chỉ tiêu tài chính gồm: nhóm chỉ tiêu thanh khoản (khả năng thanh toán
hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời); nhóm chỉ
tiêu hoạt động (vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các
khoản phải thu, hiệu suất sử dụng tài sản cố định), nhóm chỉ tiêu cân nợ (tổng nợ
phải trả/tổng tài sản, nợ dài hạn/vốn chủ sở hữu), nhóm chỉ tiêu thu nhập (lợi nhuận
gộp/doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế/vốn
chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản bình quân, lợi nhuận trước thuế và lãi
vay/lãi vay phải trả). Tuy nhiên, Bộ chỉ tiêu doanh nghiệp siêu nhỏ bỏ qua các chỉ
tiêu tài chính sau: khả năng thanh toán tức thời, hiệu suất sử dụng tài sản cố định,
nợ dài hạn/vốn chủ sở hữu, lợi nhuận gộp/doanh thu thuần, lợi nhuận trước thuế và
lãi vay/lãi vay phải trả. Do tính chất của từng ngành kinh tế nên mỗi nhóm chỉ tiêu

sẽ khác nhau về tỷ trọng, nhưng tổng tỷ trọng của các nhóm chỉ tiêu luôn là 100%.
Mỗi nhóm chỉ tiêu lại bao gồm các chỉ tiêu khác nhau, mỗi chỉ tiêu có điểm số khác
nhau: 10, 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90 và 100 điểm; và có tỷ trọng khác nhau tùy
thuộc vào mức độ quan trọng của mình và phụ thuộc vào ngành kinh tế mà doanh


6

nghiệp đang hoạt động. Tổng điểm tài chính = ∑[(Điểm từng chỉ tiêu tài chính) x
(Trọng số của chỉ tiêu đó)].
- Chỉ tiêu phi tài chính đối với doanh nghiệp thông thường và doanh nghiệp
siêu nhỏ là như nhau, bao gồm 5 nhóm chỉ tiêu: đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng, trình độ quản lý và môi trường nội bộ, quan hệ với ngân hàng, các nhân tố
ảnh hưởng đến ngành, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp; tỷ
trọng của từng nhóm chỉ tiêu sẽ khác nhau đối với từng loại hình doanh nghiệp
được trình bày tại Bảng 1.2. của Phụ lục 1 (đính kèm đề tài này). Mỗi nhóm chỉ tiêu
sẽ bao gồm các chỉ tiêu khác nhau, số lượng, giá trị chuẩn và tỷ trọng của các chỉ
tiêu phụ thuộc vào ngành kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động. Các chỉ tiêu phi
tài chính có từ 1 đến 5 giá trị chuẩn tương ứng với điểm số khác nhau: 20, 40, 60, 80,
100 điểm. Tổng điểm phi tài chính = ∑ [(Điểm từng chỉ tiêu phi tài chính) x (Trọng
số của chỉ tiêu đó) x (Trọng số nhóm chỉ tiêu lớn)].

VCB còn xác định doanh nghiệp được kiểm toán hay chưa được kiểm
toán để ấn định tỷ trọng của chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính cho doanh
nghiệp thông thường, tiềm năng như trong Bảng 1.1. Trường hợp báo cáo tài
chính của doanh nghiệp không được kiểm toán thì tổng điểm xếp hạng của
doanh nghiệp mất 5% điểm tài chính. Điểm của doanh nghiệp thông thường,
tiềm năng = (Điểm của phần tài chính x Tỷ trọng của phần tài chính) + (Điểm
của phần phi tài chính x Tỷ trọng của phần phi tài chính).
Bảng 1.1. Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của doanh

nghiệp thông thường tại HTXHTDDN VCB
Thông tin tài chính
không được kiểm toán

Thông tin tài chính
được kiểm toán

Phần chỉ tiêu tài chính

30%

35%

Phần chỉ tiêu phi tài chính

65%

65%

(Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng của VCB)


7

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ cũng được xác định kiểm
toán hay chưa kiểm toán để ấn định tỷ trọng của chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi
tài chính như trong Bảng 1.2; trường hợp báo cáo tài chính không được kiểm
toán thì tổng điểm xếp hạng của doanh nghiệp cũng mất 5% điểm tài chính.
Bảng 1.2. Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của doanh
nghiệp siêu nhỏ tại HTXHTDDN VCB

Thông tin tài chính
không được kiểm toán

Thông tin tài chính
được kiểm toán

Phần chỉ tiêu tài chính

25%

30%

Phần chỉ tiêu phi tài chính

70%

70%

(Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng của VCB)
Do có tính đến yếu tố rủi ro được trình bày tại Bảng 1.3., vì vậy, Điểm của
doanh nghiệp siêu nhỏ = (Điểm của phần tài chính x Tỷ trọng của phần tài chính) +
(Điểm của phần phi tài chính x Tỷ trọng của phần phi tài chính x Hệ số rủi ro).

Bảng 1.3. Hệ số rủi ro của doanh nghiệp siêu nhỏ tại HTXHTDDN VCB
Tiêu chí

Hệ số
1,00

Lịch trả nợ của

doanh nghiệp (bao

0,98

gồm cả gốc và lãi)
trong 12 tháng qua,

0,93

nếu quá hạn nhỏ hơn
hoặc bằng 10 ngày

0,90

thì vẫn được coi là
trả nợ đúng hạn

0,80

Căn cứ xác định hệ số
Luôn trả nợ đúng hạn
Đã từng cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong vòng 12
tháng qua nhưng dư nợ hiện tại không có nợ xấu.
Đã từng bị chuyển nợ quá hạn trong vòng 12
tháng qua nhưng hiện tại không có dư nợ quá hạn
Đã từng cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong vòng 12

tháng qua và dư nợ hiện tại có nợ cơ cấu.
Đã từng bị chuyển nợ quá hạn trong vòng 1 tháng
qua, tổng dư nợ hiện tại đang có nợ quá hạn.


(Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VCB)


8

Căn cứ vào tổng điểm đạt được đã nhân trọng số như đã trình bày nêu
trên, doanh nghiệp được xếp hạng tín dụng theo 16 nhóm, giảm dần từ AAA đến
D như trình bày trong Bảng 1.3. của Phụ lục 1 (đính kèm đề tài này).
1.2.1.2. Đối với doanh nghiệp mới thành lập
Doanh nghiệp mới thành lập là những doanh nghiệp chưa có báo cáo tài chính
đủ hai năm kể từ khi có doanh thu hoạt động; hoặc đơn vị hành chính sự nghiệp có thu,
không có báo cáo tài chính. VCB xếp hạng tín dụng doanh nghiệp mới thành lập dựa
trên tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, có tính đến yếu tố rủi ro trong quá trình
hoạt động. Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp gồm 4 chỉ tiêu lớn: đánh giá rủi ro
liên quan đến vận hành doanh nghiệp (9 chỉ tiêu), đánh giá khả năng suy giảm của
phương án kinh doanh (8 chỉ tiêu), đánh giá rủi ro từ thị trường (12 chỉ tiêu) và đánh
giá rủi ro từ yếu tố tài chính của phương án kinh doanh (6 chỉ tiêu). Mỗi chỉ tiêu có một
trong năm giá trị chuẩn, ứng với điểm số: 20, 40, 60, 80 và 100 điểm; có tỷ trọng khác
nhau tùy thuộc vào mức độ quan trọng. Điểm tình hình kinh doanh của doanh nghiệp =
∑(Điểm chỉ tiêu x Tỷ trọng của chỉ tiêu).

Sau khi xác định được Điểm tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, kết hợp
với Hệ số rủi ro được trình bày trong Bảng 1.4. sẽ có Điểm của doanh nghiệp mới
thành lập = Điểm tình hình kinh doanh x Hệ số rủi ro 1 x Hệ số rủi ro 2.

Bảng 1.4. Hệ số rủi ro của doanh nghiệp mới thành lập tại HTXHTDDN
VCB
Chỉ tiêu
Hệ số rủi ro 1: Lý lịch tư

pháp của các lãnh đạo
cấp cao của doanh
nghiệp (Chủ tịch Hội
đồng quản trị/Hội đồng
thành viên, Trưởng ban
Kiểm soát, Tổng giám
đốc/Giám đốc)

Tỷ trọng

Căn cứ đánh giá

100%

Lý lịch tư pháp tốt, chưa từng có tiền án,
tiền sự

60%

Đã từng có tiền án, tiền sự

40%

Đang là đối tượng nghi vấn pháp luật

20%

Đang bị pháp luật truy tố



9

Hệ số rủi ro 2: Các sự

100%

kiện bất thường có ảnh
hưởng đến tính khả thi

60%

trình, cháy, nổ, lũ lụt…)

hưởng bởi sự kiện bất thường nào
Tính khả thi của phương án đang bị ảnh
hưởng bởi sự kiện bất thường

của phương án (tai nạn
lao động, tai nạn công

Tính khả thi của phương án chưa bị ảnh

20%

Phương án kinh doanh hoàn toàn không còn
khả thi do ảnh hưởng bởi sự kiện bất thường

(Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VCB)
Căn cứ vào tổng điểm đạt được đã nhân trọng số như đã trình bày nêu trên,
doanh nghiệp mới thành lập cũng được xếp hạng tín dụng theo 16 nhóm, giảm dần

từ AAA đến D như trình bày trong Bảng 1.3. của Phụ lục 1 (đính kèm đề tài này).

1.2.2. HTXHTDDN của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Vietinbank
hiện nay được thực hiện theo Quyết định số 702/QĐ-NHCT35 ngày 31/03/2011
của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 28/07/2011. Trên cơ sở đánh giá các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài
chính của doanh nghiệp, Vietinbank sẽ xếp hạng tín dụng doanh nghiệp cho mục
đích: hỗ trợ quá trình ra quyết định cấp giới hạn tín dụng; hỗ trợ quá trình
phân loại nợ; hỗ trợ xây dựng chính sách khách hàng và ứng xử quan hệ tín
dụng với khách hàng; hỗ trợ định giá khoản tín dụng.
Quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Vietinbank áp
dụng cho doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, gồm các bước sau:

- Bước 1 – Xác định ngành kinh tế: dựa vào ngành nghề sản xuất kinh
doanh chính đăng ký trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hoặc hoạt động
kinh doanh chính đem lại trên 50% tổng doanh thu của doanh nghiệp; hay
ngành nghề mà doanh nghiệp có tiềm năng phát triển nhất mà Vietinbank xếp
loại doanh nghiệp vào một trong 34 ngành nghề kinh tế.
- Bước 2 – Xác định loại hình doanh nghiệp: căn cứ vào hình thức sở hữu
mà doanh nghiệp có các loại hình sau: doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp khác.


10

- Bước 3 – Xác định đối tượng doanh nghiệp: khi đã xác định được ngành
kinh tế và loại hình doanh nghiệp, Quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp của Vietinbank phân chia doanh nghiệp thành nhiều đối tượng khác
nhau: doanh nghiệp lần đầu quan hệ với ngân hàng, doanh nghiệp mới thành lập,

doanh nghiệp đang lập dự án đầu tư, doanh nghiệp đặc biệt và doanh nghiệp thông
thường; tương ứng với mỗi đối tượng là một phương pháp chấm điểm riêng.
Việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Vietinbank được tự
động hóa hoàn toàn trên chương trình INCAS với tính bảo mật rất cao, điểm số và
trọng số của các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính được tích hợp sẵn trong chương
trình, người sử dụng không thể nhận biết. Do vậy, trong phạm vi đề tài này người
viết không đề cập đến cách thức chấm điểm từng chỉ tiêu mà chỉ đề cập đến phương
pháp chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của Vietinbank.

1.2.2.1. Đối với doanh nghiệp lần đầu quan hệ và doanh nghiệp thông thường
Đây là doanh nghiệp đang quan hệ tín dụng tại Vietinbank hoặc lần đầu quan hệ
tín dụng nhưng chưa trả nợ gốc lần nào, đồng thời, có báo cáo tài chính đầy đủ từ hai
năm trở lên. Quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng được thực hiện như sau:

Bước 1 – Khai báo thông tin tài chính: trước khi khai báo thông tin tài
chính của doanh nghiệp, Vietinbank xác định doanh nghiệp được kiểm toán hay
chưa được kiểm toán để ấn định tỷ trọng của chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài
chính cho doanh nghiệp như trình bày trong Bảng 1.5.
Bảng 1.5. Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của Quy
trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng Vietinbank
Thông tin tài chính

Thông tin tài chính

không được kiểm toán

được kiểm toán

Phần chỉ tiêu tài chính


40%

55%

Phần chỉ tiêu phi tài chính

60%

45%

(Nguồn: Quy trình chấm điểm và XHTDDN của Vietinbank)


11

Bước 2 – Xác định chỉ tiêu tài chính: trên cơ sở số liệu tài chính thu thập
được tại Bảng cân đối kế toán, Bảng kết quả kinh doanh và Bảng lưu chuyển
tiền tệ sẽ chấm điểm tài chính gồm các chỉ tiêu: chỉ tiêu thanh khoản (khả năng
thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh), chỉ tiêu hoạt động (vòng
quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu), chỉ
tiêu cân nợ (tổng nợ phải trả/tổng tài sản), chỉ tiêu thu nhập (lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh/doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu bình
quân, lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản bình quân). Mỗi chỉ tiêu có điểm số và tỷ
trọng khác nhau tùy thuộc vào mức độ quan trọng của mình và phụ thuộc vào
ngành kinh tế cũng như loại hình mà doanh nghiệp đang hoạt động.
- Bước 3 – Xác định quy mô doanh nghiệp: dựa vào các tiêu chí: vốn chủ
sở hữu, số lượng lao động bình quân, doanh thu thuần và tổng tài sản được trình
bày trong Bảng 1.6. mà Hệ thống INCAS sẽ tự động tính toán để cho biết quy mô
của doanh nghiệp: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ và
doanh nghiệp siêu nhỏ.

Bảng 1.6. Xác định quy mô doanh nghiệp của Quy trình chấm điểm và
xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Vietinbank
TT

Chỉ tiêu

Cách xác định

1.

Vốn chủ sở hữu

Bảng cân đối kế toán

2.

Số lượng lao động
bình quân

Số lượng lao động thường xuyên + Bình quân gia
quyền số lượng lao động thời vụ theo tháng

3.

Doanh thu thuần

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh

4.


Tổng tài sản

Bảng cân đối kế toán

(Nguồn: Quy trình chấm điểm và XHTDDN của Vietinbank)


×