Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên dịa bàn tỉnh đắc lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.62 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
--------------------

NGUYỄN XUÂN TÂN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính –Ngân hàng
Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS VŨ THỊ MINH HẰNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ
Nguyễn Xuân Tân


Ký hiệu


BOT
BT
BTO
CĐT
ĐT
FDI
GDP
HĐND
ICOR
NH
NSNN
ODA
QLDA
TSCĐ
UBND
XDCB


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1

Cơ cấu GDP các ngàn

Hình 2.2

Tổng vốn đầu tư toàn

Hình 2.3


Đầu tư NSNN/GDP c

Hình 2.4

Cơ cấu vốn đầu tư toà

Hình 3.1

Hệ số ICOR của tỉnh

Hình 3.2

Tỷ lệ GDP/ĐT của tỉn

Bảng 3.1

Hệ số ICOR của tỉnh

Bảng 3.2

Tỷ lệ GDP/ĐT của tỉn

Bảng 3.3

Bảng 3.4

Bảng tỉnh toán lợi ích

trường hợp thi công đ


Bảng tỉnh toán lợi ích

trường hợp thi công c

Bảng 3.5

Các chỉ tiêu đánh giá

Bảng 3.6

Tổng hợp báo cáo giá

Bảng 4.1

Tổng hợp các nguyên

đầu tư xây dựng cơ b

Sơ đồ 3.1

Các nguyên nhân gây

Sơ đồ 4.1

Quản lý vốn đầu tư X



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................

1.

Lý do chọn đề tài ...................................................................................................

2.

Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................

4.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................

5.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................................................

6.

Kết cấu đề tài .........................................................................................................

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB .....................
1.1 Một số khái niệm .................................................................................................
1.1.1

Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản .........................................


1.1.2

Nội dung và đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản .....................

1.1.2.1 Nội dung của vốn đầu tư xây dựng cơ bản ......................

1.1.2.2 Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản ............................
1.1.3

Nguồn hình thành và đối tượng sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dự

1.1.3.1 Nguồn hình thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản ...............

1.1.3.2 Đối tượng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ..............
1.1.4

Quy trình thực hiện dự án đầu tư .................................................

1.1.5

Khái niệm về hiệu quả quản lý vốn đầu tư ..................................

1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản ..........................
1.2.1

Các chính sách kinh tế..................................................................

1.2.2

Công tác tổ chức quản lý đầu tư xây dựng ...................................


1.2.3

Tổ chức khai thác sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành .......

1.4 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư ..................................................................
1.4.1

Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích ......................................

1.4.2

Đo lường hiệu quả đầu tư ở tầm vĩ mô ........................................

1.4.2.1 Hệ số gia tăng vốn sản phẩm ...........................................


1.4.2.2 Hiệu suất tài sản cố định............................................................................................ 18
1.4.2.3 Hiệu suất vốn đầu tư.................................................................................................... 18
1.4.2.4 Hệ số trang bị TSCĐ cho lao động......................................................................... 18
1.4.2.5 Hệ số thực hiện vốn đầu tư........................................................................................ 19
1.4.3 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư ở tầm vi mô........................................................ 19
1.4.3.1 Thời gian hoàn vốn....................................................................................................... 19
1.4.3.2 Hiện giá thu nhập thuần của dự án........................................................................ 20
1.4.3.3 Tỷ suất sinh lời nội bộ................................................................................................. 21
1.4.3.4 Hiện giá hệ số sinh lời của dự án P(B/C)............................................................ 21
1.5 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.......................................................................................... 22
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA

TỈNH ĐẮK LẮK (GIAI ĐOẠN 2001 – 2010).............................................................. 24
2.1 Giới thiệu tổng quan về tỉnh ĐắkLắk....................................................................................... 24
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................................................... 24
2.1.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................................................... 24
2.1.1.2. Những lợi thế so sánh................................................................................................. 24
2.1.2 Về tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội từ 2001-2010........................................ 25
2.2 Khái quát tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh ĐắkLắk....................................... 27
2.2.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư XDCB trên địa bàn ĐắkLắk......................... 27
2.2.1.1 Chiến lược công nghiệp hóa..................................................................................... 27
2.2.1.2. Các cơ chế chính sách đầu tư.................................................................................. 29
2.2.1.3. Công tác tổ chức quản lý đầu tư xây dựng......................................................... 30
2.2.2 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN của
tỉnh ĐắkLắk (giai đoạn 2001 – 2010)................................................................................. 32
2.2.2.1 Tỷ lệ vốn đầu tư trên GDP của toàn tỉnh trong giai đoạn 2001 – 2010 .. 32

2.2.2.2 Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản vào các ngành của tỉnh....................... 33


CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CỦA TỈNH ĐẮK LẮK QUA CÁC CHỈ TIÊU VĨ MÔ VÀ VI MÔ..................36
3.1 Hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh ĐắkLắk................................... 36
3.1.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế bằng chỉ tiêu Vĩ mô................................................................ 36
3.1.1.1 Cơ sở số liệu và phương pháp tính toán............................................................... 36
3.1.1.2 KQ tính toán, đánh giá, so sánh với chỉ tiêu trung bình của cả nước.....37
3.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế bằng các chỉ tiêu vi mô thông qua chọn
mẫu khảo sát...................................................................................................................................... 41
3.3 Phân tích những hạn chế làm giảm hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước............................................................................................ 49
3.3.1 Sơ đồ khái quát những hạn chế làm giảm hiệu quả đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn NSNN..................................................................................................... 49

3.3.2 Nghiên cứu các hạn chế trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản........................54
3.3.2.1 Đầu tư dàn trải............................................................................................................... 54
3.3.2.2 Kéo dài............................................................................................................................... 56
3.3.3.3 Kém hiệu quả.................................................................................................................. 59
3.3.3.4 Thất thoát vốn xây dựng công trình....................................................................... 59
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NSNN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮKLẮK................................................................................................... 66
4.1 Chiến lược phát triển của Tỉnh ĐắkLắk giai đọan 2010-2020....................................... 66
4.1.1 Mục tiêu tổng quát....................................................................................................................... 66
4.1.2 Mục tiêu cụ thể............................................................................................................................. 67
4.1.3 Phương hướng phát triển các ngành và lĩnh vực.............................................................. 68
4.2 Giải pháp từ phía các cơ quan Trung ương............................................................................ 72
4.2.1 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý chất lượng công trình xây dựng.............................................................................. 72
4.2.2 Ban hành các chính sách nâng cao năng lực của các chủ thể


tham gia hoạt động xây dựng và chất lượng công trình................................................. 73
4.2.3 Xây dựng các thể chế quản lý chi tiêu công trong từng thời kỳ
phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước.................................................... 74
4.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn của các cơ quan quản lý
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các chủ thể tham gia
hoạt động xây dựng.................................................................................................................... 76
4.2.5 Tăng cường hợp tác quốc tế trong quản lý chất lượng công
trình xây dựng................................................................................................................................ 76
4.2.6 Cải cách phương thức quản lý vốn cho các dự án ĐT bằng NSNN nhằm mục
tiêu nâng cao chất lượng công trình và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ĐT.........77
4.2.7 Tăng cường vai trò giám sát- tư vấn phản biện của các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp................................................................ 79

4.3 Giải pháp của chính quyền địa phương................................................................................... 80
4.3.1 Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch tổng thể về cơ cấu đầu tư trên địa bàn..........80
4.3.2 Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các dự án
đầu tư công...................................................................................................................................... 81
4.3.3 Sử dụng nguồn vốn Ngân sách tập trung, chống dàn trải,chống thất thoát,
thực hiện tiết kiệm, chống tiêu cực và lãng phí................................................................ 82
4.3.4 Kiện toàn bộ máy quản lý khu vực công............................................................................. 83
Kết luận....................................................................................................................................................... 86
Phụ lục 01................................................................................................................................................... 92
Phụ lục 02................................................................................................................................................... 93
Phụ lục 03................................................................................................................................................... 94
Phụ lục 04................................................................................................................................................... 95
Phụ lục 05................................................................................................................................................... 96
Phụ lục 06................................................................................................................................................... 97
Tài liệu tham khảo.................................................................................................................................. 102


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đắk Lắk là tỉnh có vị trí trung tâm khu vực Tây Nguyên, với điều kiện đặc thù về
địa lý, Đắk Lắk luôn có một vị trí chiến lược quan trọng cả về kinh tế, chính trị và quốc
phòng, an ninh không chỉ đối với Tây Nguyên mà đối với cả nước. Trong những năm gần
đây, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt trên 10%; Cơ sở hạ tầng được quan
tâm đầu tư xây dựng, cơ bản đáp ứng được nhu cầu cho nền kinh tế - xã hội của tỉnh phát
triển một cách ổn định và bền vững. Đặc biệt, đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước đã thúc
đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nên sự chuyển biến quan trọng về
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng năng lực của nhiều ngành kinh tế và cải thiện đời
sống nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý đầu tư xây

dựng của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế: Công tác quy hoạch, kế hoạch, thẩm định và phê
duyệt dự án chưa được quan tâm đúng mức, công tác giải phóng mặt bằng chậm làm cho
tiến độ thi công và giải ngân một số dự án, công trình chậm so với kế hoạch; tình trạng vi
phạm các quy định về quản lý đầu tư xây dựng vẫn còn tồn tại, gây lãng phí và giảm hiệu
quả đầu tư. Muốn vượt qua được những thách thức này, tỉnh Đắk Lắk cần phải mạnh mẽ
cải cách hơn nữa chất lượng quản lý nhà nước nói chung và hiệu quả quản lý đầu tư từ
nguồn vốn NSNN nói riêng. Đây là lý do tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao
hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đánh giá hiệu quả quản lý đầu tư công ở Đắk Lắk, tìm ra những nguyên nhân dẫn
đến lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản, những bất hợp lý trong phân cấp, ủy
quyền quản lý vốn đầu tư. Trên cở sở đó đề xuất giải pháp nhằm hạn chế thất thoát, lãng
phí nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.


2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng

bản, quy trình quản lý, thực hiện dự án đầu tư của cơ quan quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn NSNN.
+

Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: Đề tài được giới hạn trong phạm vi địa giới của tỉnh Đắk Lắk


nhưng cũng gắn kết với tình hình đầu tư của cả nước để các giải pháp đưa ra có tính gắn
kết và bao quát hơn.
Luận văn không giải quyết hết các nội dung liên quan đến đầu tư và cũng không có
điều kiện đi vào các lĩnh vực chuyên sâu thuộc về kỹ thuật xây dựng, các công trình đầu tư
không thuộc nguồn vốn NSNN.
+ Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2001-2010
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng phương pháp định tính qua nghiên cứu lý thuyết về hiệu quả đầu tư
và nghiên cứu tình huống đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Ngoài ra, các phương pháp được áp dụng kết hợp như: Phương pháp mô tả, phân
tích, tổng hợp, kết hợp với việc tham khảo các ý kiến, báo cáo của chuyên gia trong ngành
để giải quyết những vấn đề đặt ra trong đề tài.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
- Kết quả nghiên cứu làm cơ sở cho các ngành tham mưu cho UBND tỉnh đề ra
những chính sách quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN một cách hiệu quả,
phù hợp với đặc điểm phát triển của tỉnh Đắk Lắk.
-

Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị để thực hiện đầu tư từ nguồn vốn NSNN có

hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Tỉnh cao và bền vững hơn trong dài
hạn.
6. Kết cấu đề tài.
Đề tài được kết cấu thành 4 chương chính bao gồm:


3

Chương 1: Tổng quan về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Chương 2: Tổng quan tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của tỉnh

Đắk Lắk (giai đoạn 2001-2010)
Chương 3: Đánh giá hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Đắk Lắk qua các chỉ
tiêu vĩ mô và vi mô
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

1.1 Những nội dung cơ bản về đầu tư và quản lý đầu tư
1.1.1 Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư là phần sản lượng được tích lũy nhằm để gia tăng năng lực sản xuất tương
lai của nền kinh tế. Sản lượng ở đây có thể do nền kinh tế tự sản xuất hay là do nhập khẩu
từ bên ngoài, có thể là các sản phẩm hữu hình như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, ... hay là
các sản phẩm vô hình như bằng phát minh, sáng chế... Cũng có định nghĩa đầu tư là hoạt
động bỏ vốn ở hiện tại nhằm mục đích sinh lời ở tương lai. Vốn ở đây có thể là tiền, là tài
sản, là sức lao động, là trí tuệ. Đó là quá trình chuyển hóa vốn thành các yếu tố phục vụ
cho quá trình sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ để làm tăng tài sản quốc gia. Quá trình tích
lũy vốn đến đầu tư được thể hiện qua ba khâu: tiết kiệm, huy động tiết kiệm vào hệ thống
tài chính và cuối cùng là đầu tư.
Đầu tư phát triển của NSNN là việc Nhà nước sử dụng một phần vốn tiền tệ đã
được huy động vào NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, đầu tư phát
triển sản xuất và để dự trữ vật tư hàng hóa Nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện các mục
tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là hoạt động đầu tư mang tính tích lũy của nhà
nước nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng
bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế xã hội.

1.1.2 Nội dung và đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1 Nội dung của vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là bộ phận chủ yếu của vốn đầu tư phát triển kinh tế
mà thực chất là toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt mục đích tạo ra những công trình xây dựng,
những cơ sở hạ tầng mới và sửa chữa lớn, hiện đại hoá, xây dựng lại các công trình xây
dựng cũ. Bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch, thiết kế, xây dựng công trình; chi


5

phí chuẩn bị đầu tư; chi phí mua sắm lắp đặt thiết bị máy móc vào công trình; chi phí
trồng mới cây lâu năm; mua sắm súc vật đủ tiêu chuẩn làm tài sản cố định; chi phí khánh
thành bàn giao và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán xây dựng.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản không bao gồm chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định
của các cơ sở sản xuất; chi phí khảo sát thăm dò chung không liên quan trực tiếp đến việc
xây dựng một công trình cụ thể.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản được chia thành: vốn đầu tư xây lắp; vốn đầu tư mua
sắm thiết bị và vốn đầu tư cơ bản khác.
-

Vốn đầu tư xây lắp (vốn xây lắp) là phần vốn đầu tư cơ bản dành cho công tác xây

dựng và lắp đặt thiết bị, máy móc gồm: vốn đầu tư dành cho xây dựng mới, mở rộng và
xây dựng lại nhà cửa, vật kiến trúc; vốn đầu tư để lắp đặt thiết bị, máy móc.
-

Vốn đầu tư mua sắm thiết bị (vốn thiết bị) là phần vốn đầu tư cơ bản dành cho

việc mua sắm thiết bị, máy móc, công cụ, khí cụ, súc vật, cây con đủ tiêu chuẩn là tài sản
cố định bao gồm cả chi phí vận chuyển, bốc dỡ và chi phí kiểm tra, sửa chữa thiết bị máy

móc trước khi lắp đặt. Đối với các trang thiết bị chưa đủ là tài sản cố định nhưng có trong
dự toán của công trình hay hạng mục công trình để trang bị lần đầu của các công trình xây
dựng thì giá trị mua sắm cũng được tính vào vốn đầu tư mua sắm thiết bị.
- Vốn đầu tư cơ bản khác (chi phí khác) là phần vốn đầu tư cơ bản dùng để giải
phóng mặt bằng xây dựng, đền bù hoa màu và tài sản của nhân dân, chi phí cho bộ máy
quản lý của ban kiến thiết, chi phí cho xây dựng công trình tạm loại lớn.
1.1.2.2 Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản được coi là yếu tố khởi đầu của sự tăng trưởng và sinh lời.
Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên sự tăng trưởng và sinh lời, trong đó có yếu tố đầu tư.
Nhưng để bắt đầu một quá trình sản xuất hoặc tái mở rộng quá trình này, trước hết phải có
vốn đầu tư. Nhờ sự chuyển hóa vốn đầu tư thành vốn kinh doanh tiến hành hoạt động, từ
đó tăng trưởng và sinh lời. Trong các yếu tố tạo ra sự tăng trưởng và sinh lời này vốn đầu
tư được coi là một trong những yếu tố cơ bản. Điều này không chỉ nói lên vai trò quan
trọng của đầu tư trong việc phát triển kinh tế mà còn chỉ ra động lực quan trọng kích thích


6

các nhà đầu tư nhằm mục đích sinh lời. Tuy nhiên, động lực này thường vấp phải những
lực cản bởi một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, vốn đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chủ yếu và lớn nhất trong vốn dành
cho đầu tư phát triển của NSNN.
Khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản lớn là một tất yếu khách quan nhằm tạo ra
những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho tăng trưởng và phát triển kinh tế
xã hội như: Xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng, xây dựng các cơ sở công nghiệp luyện
kim, chế tạo máy, công nghiệp hóa dầu, công nghiệp lương thực thực phẩm, ngành điện
năng...
Vì sử dụng một khối lượng vốn lớn, nên nếu sử dụng vốn kém hiệu quả sẽ gây
nhiều phương hại đến sự phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt sử dụng vốn đầu tư nước ngoài
với khối lượng vốn lớn mà kém hiệu quả thì gánh nợ nước ngoài ngày càng chồng chất vì

không có khả năng trả nợ, tình hình tài chính khó khăn sẽ dẫn đến khủng hoảng tài chính
tiền tệ. Các cơn lốc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Mêhicô và các nước Đông Nam Á vừa
qua là những điển hình về tình trạng này.
Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ bản phải trải qua một quá trình lao động rất dài mới có
thể đưa vào sử dụng được và thời gian thu hồi vốn đòi hỏi nhiều năm vì sản phẩm xây
dựng cơ bản mang tính đặc biệt và tổng hợp.
Sản xuất không theo một dây chuyền hàng loạt mà mỗi công trình, dự án có kiểu
cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố điều kiện tự nhiên, địa điểm hoạt
động, thời gian khai thác và sử dụng dài thường là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn
tùy thuộc vào tính chất dự án.
Quá trình thực hiện dự án gồm ba giai đoạn: chuẩn bị dự án, thực hiện và khai thác
dự án.
Giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn thực hiện dự án là tất yếu, những giai đoạn này
kéo dài mà không tạo ra sản phẩm. Vì vậy, có nhà kinh tế cho rằng đầu tư là quá trình làm
bất động hóa một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này, cho nên


7

muốn nâng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tư có trọng
điểm nhằm đưa nhanh dự án vào khai thác.
Khi xét hiệu quả đầu tư cần quan tâm xem xét cả ba giai đoạn của quá trình đầu tư,
tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện dự án mà không chú ý đến
thời gian khai thác dự án.
Do đầu tư kéo dài nên việc hoàn vốn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm, phải
lựa chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để giảm mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm
dở dang, việc coi trọng hiệu quả kinh tế do đầu tư mang lại là rất cần thiết nên phải có các
phương án lựa chọn tối ưu, đảm bảo trình tự xây dựng cơ bản. Thời gian hoàn vốn là một
chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đo lường và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ ba, đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực có rủi ro lớn.

Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu do thời gian của quá trình
đầu tư kéo dài. Trong thời gian này, các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưởng
sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết khi lập dự án. Các yếu
tố liên quan đến đầu tư như: Sự thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thi
trường, thay đổi nhu cầu sản phẩm... đều có thể gây nên thiệt hại cho nhà đầu tư, tránh
được hoặc hạn chế rủi ro sẽ thu được những món lời lớn và đây là niềm hy vọng kích thích
các nhà đầu tư. Chính vì xét trên phương diện này mà Paul A Samuelson 1 cho rằng: Đầu tư
là sự đánh bạc về tương lai với hy vọng thu nhập của quá trình đầu tư sẽ lớn hơn chi phí
của quá trình này. Đặc điểm nay chỉ ra rằng, nếu muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan
tâm đến lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm nhất là hoàn đủ
vốn đầu tư của họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế hoặc tránh rủi ro. Do đó họ
mong muốn hoàn vốn nhanh và có lãi. Vì vậy, các chính sách khuyến khích đầu tư cần
quan tâm đến những ưu điểm miễn, giảm thuế trong thời kỳ đầu về khấu hao cao, về lãi
suất vay vốn thấp, về chuyển vốn và lãi về nước nhanh, thuận tiện (vồn đầu tư nước ngoài)

1

Giáo trình Kinh tế học, Nhà xuất bản Tài chính (2007)


8

1.1.3 Nguồn hình thành và đối tượng sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.3.1 Nguồn hình thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là vốn của Nhà nước được cân đối trong
dự toán Ngân sách hàng năm, là khoản tài chính Nhà nước được đầu tư cho các chương
trình phát triển kinh tế có tính chất hình thành thế cân đối của nền kinh tế, tạo ra tiền đề
kích thích quá trình vận động vốn của các doanh nghiệp và tư nhân nhằm mục đích tăng
trưởng kinh tế. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN hướng vào củng cố và phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, các ngành công nghiệp cơ bản, các công trình kinh tế

có tính chất chiến lược, các công trình trọng điểm phục vụ phát triển văn hóa xã hội, phúc
lợi công cộng. Thực chất loại chi này đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng tài sản cố định cho các ngành sản xuất vật chất và không sản xuất, có ý nghĩa quyết
định đối với sự phát triển của nền kinh tế và xã hội. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
NSNN được hình thành từ hai nguồn chủ yếu: vốn trong nước và vốn nước ngoài.
Vốn trong nước:
Vốn đầu tư trong nước là phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế bao gồm tiết kiệm
của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm của Chính phủ
được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội. Nền kinh tế càng phát triển thì tỷ lệ
tích lũy càng cao. Xét về lâu dài thì nguồn vốn đầu tư trong nước là cơ sở để đảm bảo cho
sự tăng trưởng kinh tế một cách liên tục, đưa đất nước đến sự phồn vinh một cách bền
vững và không lệ thuộc vào bên ngoài. Đồng thời là cơ sở vật chất kỹ thuật để có thể tiếp
thu và phát huy tác dụng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển của đất
nước.
Nguồn vốn đầu tư trong nước có ý nghĩa quyết định trong công cuộc phát triển kinh
tế nên cần được chú trọng khai thác nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào các nguồn lực từ bên
ngoài. Nguồn vốn này được hình thành bởi các khoản thu thuế từ nền kinh tế quốc dân, từ
khấu hao cơ bản, từ vay các doanh nghiệp và dân cư bằng phát hành chứng khoán của Nhà
nước.


9

Vốn nước ngoài:
Vốn đầu tư nước ngoài là vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào trong
nước dưới các hình thức đầu tư gián tiếp hoặc đầu tư trực tiếp.
-

Vốn đầu tư gián tiếp: là vốn của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế như: viện trợ


nước ngoài, cho vay ưu đãi với lãi suất thấp và thời gian dài, kể cả vay theo hình thức
thông thường.
Viện trợ nước ngoài là nguồn vốn phát triển của các Chính phủ, các tổ chức liên
Chính phủ, các tổ chức quốc tế cấp cho Chính phủ một nước nhằm thực hiện các chương
trình hợp tác phát triển kinh tế xã hội.
Vốn đầu tư gián tiếp thường lớn, cho nên tác dụng mạnh và nhanh đối với giải
quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên,
tiếp nhận vốn đầu tư gián tiếp thường gắn với việc trả giá bằng chính trị, nợ nần chồng
chất nếu không sử dụng có hiệu quả vốn vay và thực hiện nghiêm ngặt chế độ trả nợ vay.
Các nước Đông Nam Á và NICS Đông Á đã thực hiện giải pháp vay dài hạn, vay ngắn
hạn rất hạn chế và đặc biệt không vay thương mại. Vay dài hạn lãi suất thấp, việc trả nợ
không khó khăn vì có thời gian hoạt động đủ để thu hồi vốn.
- Vốn đầu tư trực tiếp (FDI): là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nước
ngoài
đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và
thu hồi vốn bỏ ra. Tuy nhiên, với vốn đầu tư trực tiếp thì nước nhận đầu tư không phải lo
trả nợ, lại có thể dễ dàng có được công nghệ (do người đầu tư đem vào góp vốn); học tập
kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc theo lối công nghiệp của nước ngoài, gián tiếp có
chỗ đứng trên thị trường thế giới; nhanh chóng được thế giới biết đến thông qua quan hệ
làm ăn với nhà đầu tư. Nước nhận đầu tư trực tiếp phải chia sẽ lợi ích kinh tế do đầu tư
đem lại với người đầu tư theo mức độ góp vốn của họ. Vì vậy, có quan điểm cho rằng đầu
tư trực tiếp sẽ làm cạn kiệt tài nguyên của nước nhận đầu tư.
Trong những năm gần đây, do nhu cầu cần đa dạng hóa các hình thức đầu tư của
các nhà đầu tư nước ngoài, các hình thức hợp đồng như: hợp đồng Xây dựng – Kinh
doanh – Chuyển giao (hợp đồng BOT), hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh


10

(hợp đồng BTO) hay hình thức hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (hợp đồng BT) đã được

áp dụng để tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
-

Tín dụng thương mại thông qua việc Chính phủ phát hành Trái phiếu trên thị

trường Quốc tế: Với xu hướng toàn cầu hóa, mối liên kết ngày càng tăng của các thị
trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên sự đa dạng về các nguồn
vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu. Do
đó, nguồn huy động qua thị trường vốn cũng được Chính phủ quan tâm. Việc phát hành
trái phiếu ra thị trường quốc tế vừa có những thuận lợi nhưng cũng có những hạn chế nhất
định.
Vệ thuận lợi:
+ Thông qua phát hành trái phiếu có thể huy động vốn với khối lượng lớn trong
thời gian dài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế mà không bị ràng buộc bởi các
điều kiện về tín dụng. Bên cho vay khó sử dụng quan hệ cho vay để gây sức ép với nước
huy động vốn trong các quan hệ khác;
+ Tạo điều kiện tiếp cận với thị trường vốn quốc tế;
+ Khả năng thanh toán cao do có thể mua bán, trao đổi trên thị trường thứ cấp,
chính vì vậy hình thức này tương đối hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Lý do
này cho phép người phát hành có thể có được mức lãi suất ưu đãi hơn so với các hình thức
vay nợ thương mại khác;
+

Đối với hình thức huy động này, người đi vay có thể tăng thêm tính hấp dẫn bằng

cách đưa ra một số yếu tố kích thích như: Nếu mua đợt này sẽ được ưu tiên mua trong
những đợt phát hành sau. Với những yếu tố kích thích như trên thì có thể khuyến khích
nhiều người mua trái phiếu hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh đó thì hình thức phát hành trái phiếu ra thị trường vốn quốc tế
vẫn còn một số trở ngại đối với các nước có hệ số tín nhiệm thấp, vì sẽ phải chịu lãi suất ở

mức cao;


11

Bởi vậy, để phát hành trái phiếu ra thị trường vốn quốc tế các nước phải nghiên
cứu, lựa chọn loại hình trái phiếu phát hành, thời gian đáo hạn, thị trường phát hành và
nhà bao tiêu phù hợp với điều kiện của nước mình.
Trong quá trình phát triển kinh tế, nguồn vốn trong nước có một số ưu thế so với
nguồn vốn nước ngoài đó là: ổn định, bền vững, giảm thiểu được những hậu quả xấu đối
với nền kinh tế do tác động của thị trường tài chính tiền tệ và nền kinh tế của các nước
khác trên thế giới. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa thì nguồn vốn nước ngoài có tầm quan trọng trong tương quan cơ cấu cụ thể. Còn
trong dài hạn, việc huy động vốn nước ngoài nhằm để tận dụng tối đa các lợi thế so sánh
của đất nước, nhanh chóng tạo năng lực tích lũy nội địa cao để đảm bảo vai trò quyết định
của vốn đầu tư trong nước đối với tăng trưởng kinh tế.
1.1.3.2 Đối tượng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Theo quy định của Luật NSNN, Luật xây dựng và Luật đầu tư vốn NSNN chỉ được
thanh toán cho các đối tượng sau:
- Các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi
vốn
trực tiếp thuộc các lĩnh vực:
+

Giao thông, thủy lợi, giáo dục đào tạo, y tế;

+
Trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên;
+

Các trạm, trại thú y, động thực vật để nghiên cứu giống mới và cải tạo
giống;
+
công

Xây dựng các công trình văn hóa, xã hội, thể dục – thể thao, phúc lợi

+

Quản lý Nhà nước, khoa học kỹ thuật;

+

Bảo vệ môi trường sinh thái khu vực, vùng lãnh thổ.

cộng;

-

Các dự án quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn.

- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.


-

Công tác điều tra, khảo sát, lập dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.



12

1.1.4 Quy trình thực hiện dự án đầu tư
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn : chuẩn bị
đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư.
+ Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Trong 3 giai đoạn thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn tạo tiền đề và quyết
định sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là giai đoạn vận hành kết quả
đầu tư. Giai đoạn này bao gồm:
-

Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư;

- Tiến hành xúc tiến thăm dò thì trường để tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị
hoặc
tiêu thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có thể huy động vốn để đầu tư và lựa chọn hình thức
đầu tư;
-

Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng;

-

Lập dự án đầu tư;

-

Thẩm định dự án để quyết định đầu tư.


+ Giai đoạn thực hiện đầu tư.

-

-

Xin giao đất hoặc thuê đất;

-

Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có);

-

Giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng;

-

Khảo sát, thiết kế xây dựng;

Lập, phê duyệt thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán, thiết kế bản vẽ thi công – dự toán,

đấu thầu;
-

Mua sắm thiết bị và công nghệ;

-


Thi công xây lắp;

-

Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng;

-

Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và xây lắp;

-

Vận hành thử, nghiệm thu.

+ Giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư, đưa dự án vào khai thác sử dụng.


13

Vận hành các kết quả đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu của dự án đầu tư, vận
hành có tốt hay không là dựa vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động, quá trình chọn lựa
các phương thức vận hành thích hợp với tùy từng dự án khác nhau, gồm các bước sau:
-

Nghiệm thu, bàn giao, kết thúc xây dựng;

-

Vận hành, hướng dẫn sử dụng;


-

Bảo hành, quyết toán.

1.1.5 Khái niệm về hiệu quả quản lý vốn đầu tư
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có
của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra với mức chi
phí thấp nhất và được lượng hóa bằng cách so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào.
Hoạt động quản lý vốn đầu tư là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, do các cơ
quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các Chủ đầu tư thực
hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu vốn Nhà nước trong các
dự án đầu tư; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn
ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn Nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng
phí NSNN2.
Từ các khái niệm trên, ta có thể đưa ra nhận định về hiệu quả quản lý vốn đầu tư
như sau:
Hiệu quả quản lý vốn đầu tư là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nước nhằm hỗ trợ các Chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của người đại diện sở hữu vốn Nhà nước trong các dự án đầu tư; ngăn ngừa các ảnh
hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát nhằm tránh thất thoát, lãng phí Ngân
sách Nhà nước; đảm bảo hoạt động đầu tư đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
với chi phí thấp nhất. Chỉ khi đáp ứng được những yêu cầu này thì hoạt động quản lý đầu
tư mới được coi là có hiệu quả.

2

Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính nhà nước của Học viện hành chính Quốc gia



14

1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản. Các nhân tố
ảnh hưởng này tác động đến cả hai thành phần của hiệu quả vốn đầu tư. Lợi ích công dụng
của các đối tượng do kết quả của quá trình đầu tư tạo nên khi được đưa vào sử dụng và
vốn đầu tư chi ra nhằm tạo nên kết quả ấy. Do đó, các nhân tố này tồn tại dọc theo suốt
thời gian của quá trình đầu tư: từ khi có chủ trương đầu tư, trong quá trình thực hiện đầu
tư và đặc biệt là cả quá trình khai thác, sử dụng các đối tượng đầu tư được hình thành.
1.2.1 Các chính sách kinh tế
Các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư. Các chính sách này gồm chính sách định hướng phát triển kinh tế như: Chính
sách công nghiệp, chính sách thương mại, chính sách đầu tư... và các chính sách làm công
cụ điều tiết vĩ mô và vi mô như: Chính sách tài khóa (công cụ chủ yếu là chính sách thuế
và chi tiêu của Chính phủ), chính sách tiền tệ (công cụ là chính sách lãi suất và mức cung
ứng tiền), chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách khấu hao,...
Các chính sách kinh tế tác động đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tạo điều kiện cho
nền kinh tế phát triển theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực, vốn đầu tư sử dụng có hiệu
quả cao hay thấp. Các chính sách kinh tế tác động vào lĩnh vực đầu tư, góp phần tạo ra
một cơ cấu đầu tư nhất định, là cơ sở để hình thành một cơ cấu hợp lý hay không, cũng
như tác động làm giảm hoặc tăng thất thoát vốn đầu tư, theo đó mà vốn đầu tư được sử
dụng hiệu quả hoặc kém hiệu quả.
1.2.2 Công tác tổ chức quản lý đầu tư xây dựng
Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng là một lĩnh vực rất rộng, bao gồm nhiều nội dung
nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với chiến
lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, để chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ phát triển
kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần nhân dân. Sử dụng có hiệu quả cao nhất các
nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý, chống thất thoát, lãng phí. Bảo đảm xây dựng dự
án theo quy hoạch xây dựng yêu cầu bền vững mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo



15

môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm
chất lượng và thời gian xây dựng với chi phí hợp lý, bảo hành công trình xây dựng.
Nhóm nhân tố này ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, trước hết là tác
động đến việc tạo ra kết quả đầu tư (các đối tượng đầu tư hoàn thành) và tác động đến chi
phí đầu tư.
Phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước, Chủ đầu tư,
tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tư và xây dựng nhằm sử dụng có hiệu quả
vốn đầu tư. Chất lượng của các tổ chức quản lý đầu tư xây dựng này sẽ tạo điều kiện cho
việc tiết kiệm hay thất thoát lãng phí vốn đầu tư, cũng tạo điều kiện cho các kết quả đầu tư
tăng hay giảm về mặt khối lượng và mang lại nhiều hay ít các lợi ích kinh tế - xã hội khi
khai thác sử dụng các kết quả đầu tư này. Do những thiếu sót trong công tác quản lý đầu tư
xây dựng đã làm cho vốn đầu tư bị thất thoát, lãng phí. Một số đối tượng đầu tư hoàn
thành mang lại hiệu quả sử dụng không như mong muốn làm cho số vốn đầu tư sử dụng
kém hiệu quả.
1.2.3 Tổ chức khai thác sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành
Nhân tố này thuộc mắt xích cuối cùng của sợi dây chuyền hiệu quả. Tổ chức khai
thác các đối tượng đầu tư hoàn thành sẽ mang lại một khối lượng cung ứng hàng hóa, dịch
vụ nhất định. So sánh khối lượng hàng hóa dịch vụ này với nhu cầu hàng hóa dịch vụ của
nền kinh tế sẽ xác định lợi ích kinh tế của vốn đầu tư. Đây là một trong hai nhân tố cấu
thành hiệu quả vốn đầu tư.
Tổ chức khai thác các đối tượng đầu tư hoàn thành có kết quả tốt hay không lại phụ
thuộc vào nhiều nhân tố:
+ Do tác động của việc chọn mô hình chiến lược kinh tế và tác động của công tác tổ
chức quản lý đầu tư xây dựng, các nhân tố này tùy theo mức độ đúng đắn, thích hợp của
chúng mà tác động tích cực hay tiêu cực đến kết quả khai thác các đối tượng đầu tư hoàn
thành.

+

Các nhân tố thuộc bản thân tổ chức khai thác, sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn

thành như công tác quản lý, tổ chức sản xuất, công tác nghiên cứu triển khai áp dụng các


×