Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Quản lý chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.61 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

PHẠM THỊ HIỂN

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

PHẠM THỊ HIỂN

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NAM

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 8340410



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS,TS. ĐINH VĂN SƠN

Hà Nội, Năm 2020


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình cao học và nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Thương
Mại.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học Thương
Mại, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến GS.TS Đinh Văn Sơn đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những
đóng góp tận tình của quý thầy cô.
HỌC VIÊN CAO HỌC


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



CHỮ VIẾT TẮT

STT

Tên viết tắt

Viết đầy đủ

1

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN

2

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

3

HĐTD

Hoạt động tín dụng

4

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

5

NHTM

Ngân hàng Thương mại

6

QLNN

Quản lý nhà nước

7

TCTD

Tổ chức tín dụng

8

TSĐB

Tài sản đảm bảo


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................ii
CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ.................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................5
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.................................................................................5
7. Kết cấu luận văn....................................................................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................7
1.1. Khái quát doanh nghiệp nhỏ và vừa và hoạt động tín dụng với doanh nghiệp
nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại......................................................................7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa....................................7
1.1.2. Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại..........9
1.1.3. Chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa của ngân hàng thương mại...............................................................................15
1.2. Quản lý chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.........................................................19
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu về quản lý chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay
đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa.........................................................19
1.2.2. Nội dung quản lý chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa...............................................................................21



1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý chất lượng tín dụng trong cho vay DNNVV..........37
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng tín dụng trong hoạt động cho
vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại........40
1.3.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng....................................................................40
1.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hang vay - DNNVV...........................................43
1.3.3. Các nhân tố thuộc về môi trường quản lý.....................................................44
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NAM................................48
2.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
– Chi nhánh Hà Nam...............................................................................................48
2.1.1. Quá trình hình thành, chức năng nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam...............................................48
2.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2014-2018....................................................50
2.1.3. Hoạt động cho vay DNNVV của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2014-2018...............................................................55
2.2. Thực trạng quản lý chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Hà Nam.........................................................................................................59
2.2.1. Thực trạng chính sách và quy trình quản lý chất lượng tín dụng trong cho vay
đối với khách hàng DN nhỏ và vừa.........................................................................59
2.2.2. Thực trạng mô hình và tổ chức bộ máy quản lý chất lượng tín dụng trong
hoạt động cho vay đối với khách hàng DN nhỏ và vừa...........................................67
2.2.3. Tổ chức triển khai các hoạt động quản lý chất lượng tín dụng trong cho vay
đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa.........................................................70
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Hà Nam.........................................................................................................74



2.3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về quản lý chất lượng tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa..................................................................74
2.3.2. Đánh giá chung thực trạng quản lý chất lượng tín dụng trong hoạt động cho
vay khách hàng DNNVV tại Vietinbank chi nhánh Hà Nam....................................80
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NAM.................................85
3.1. Định hướng phát triển và yêu cầu dặt ra đối với quản lý chất lượng tín dụng
trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam....................................85
3.1.1. Định hướng phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam.............................................85
3.1.2. Yêu cầu đặt ra đối với quản lý chất lượng tín dụng trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh
Hà Nam ...............................................................................................................87
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay đối
với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Hà Nam......................................................................................87
3.2.1. Hoàn thiện chính sách cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa....87
3.2.2. Tăng cường quản trị cho vay, kiểm tra, giám sát sau cho vay khách hàng
doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................................................................91
3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.....................................................94
3.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ ngân hàng........................................................97
3.3. Một số kiến nghị...............................................................................................99
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Công Thương Việt Nam........................................99
3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Hà Nam..............................................................100
KẾT LUẬN..........................................................................................................101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa.............................................7
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Vietinbank chi nhánh Hà Nam..........................51
Bảng 2.2. Lợi nhuận trước thuế của Vietinbank – CN Hà Nam...............................55
Bảng 2.3. Doanh số và dư nợ cho vay DNNVV của Vietinbank – CN Hà Nam......56
Bảng 2.4. Cơ cấu cho vay DNNVV của Vietinbank chi nhánh Hà Nam.................57
Bảng 2.5. Cơ cấu cho vay DNNVV của Vietinbank – CN Hà Nam........................58
Bảng 2.6. Kết quả thực hiện giám sát trong cho vay đối với khách hàng DNNVV tại
chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2016-2018.................................................................71

Sơ đồ 1.1. Nội dung quản lý chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa............21
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Vietinbank – CN Hà Nam.........................................50
Giai đoạn 2013 – 2018............................................................................................51
Hình 2.3: Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp...........................................63
Hình 2.2. Mô hình tổ chức quản lý hoạt động cho vay khách hàng DNNVV của
Vietinbank – Chi nhánh Hà Nam.............................................................................67
Hình 2.4. Kết quả khảo sát khách hàng về chính sách và công tác tiếp thị giới thiệu
sản phẩm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Vietinbank chi nhánh Hà Nam....77
Hình 2.5. Kết quả khảo sát công tác quản lý nợ của khách hàng DNNVV Vietinbank
chi nhánh Hà Nam...................................................................................................79


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò quan trọng trong quá trình tăng
trưởng kinh tế của đất nước. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong mọi lĩnh
vực của nền kinh tế quốc dân từ sản xuất công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch
vụ… Theo thống kê, Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tới 95% trong tổng số doanh
nghiệp hiện nay, đóng góp trên 40% GDP, thu hút hơn 50% tổng số lao động, chiếm
17,26% tổng thu ngân sách nhà nước. Điều quan trọng là Doanh nghiệp nhỏ và vừa
có vai trò to lớn trong mối quan hệ gắn kết với các doanh nghiệp có quy mô lớn
hơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác tiềm năng đất nước.
Quản lý chất lượng tín dụng rất có ý nghĩa với ngân hàng như: thu hút được
nhiều khách hàng tốt, tăng khả năng cạnh tranh, tăng thị phần cho vay, hạn chế
được các rủi ro tín dụng, từ đó tăng hiệu quả kinh doanh.
Trong những năm qua, tại Ngân hàng Công thương TMCP Việt Nam - Chi
nhánh Hà Nam, hoạt động cấp tín dụng DNNVV đã có bước phát triển tốt, tuy
nhiên hoạt động tín dụng DNNVV của chi nhánh vẫn còn một số tồn tại như: Cơ
cấu danh mục tín dụng chưa đa dạng, tăng trưởng tín dụng tập trung một số ngành
tiềm ẩn rủi ro như xây dựng, đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, đầu tư bất động sản,
tỷ lệ dư nợ không có tài sản bảo đảm có xu hướng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn,
kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ tín dụng còn chưa đồng đều.... các tồn tại này đã và
đang đặt ra yêu cầu cần về quản lý chất lượng tín dụng, kiểm soát rủi ro một cách
hiệu quả.
Ngoài ra, để nâng cao năng lực cạnh tranh so với các đối thủ, gia tăng thị phần
cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong điều
kiện số lượng đối thủ cạnh tranh trên địa bàn xuất hiện ngày càng nhiều, chất lượng
phục vụ của các ngân hàng ngày càng tăng thì việc quản lý chất lượng tín dụng
trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm làm thỏa mãn ngày
một tốt hơn nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nam đã trở nên cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, học viên đã chọn đề tài: Quản lý chất lượng tín
dụng trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nam làm luận văn tốt nghiệp của



mình, với tất cả mong muốn hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Chi nhánh sẽ tăng trưởng an toàn hiệu quả và bền vững.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Tín dụng là một hoạt động mang lại nguồn thu nhập lớn cho Ngân hàng
thương mại và hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, nghiên cứu về
quản lý chất lượng tín dụng nói chung và quản lý chất lượng tín dụng trong hoạt
động cho vay Khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng đã thu hút được sự
quan tâm của khá nhiều nhà khoa học, nhà quản lý ở Việt Nam. Cụ thể như sau:
Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Hải Dương của tác giả Nguyễn Thị Hà Thu
(2017). Tác giả đã đưa ra khái niệm đầy đủ về tín dụng Ngân hàng, quản lý hoạt
động tín dụng ngân hàng, chỉ rõ được thực trạng quản lý hoạt động tín dụng ngân
hàng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – CN Hải Dương, từ đó tác giả đưa ra các
giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng cho Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á – CN Hải Dương.
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế: Quản lý hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt nam Đơn vị Hà Giang của tác giả
Nguyễn Hà Trang (2016). Tác giả đã đã đề cập đến quản lý hoạt động tín dụng về
các khía cạnh tổng quát của hoạt động tín dụng: mở rộng tín dụng gắn với tăng
trưởng huy động vốn, mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng. Luận
văn không đi sâu đánh giá chi tiết quy trình cho vay cũng như các nội dung cụ thể
trong quản lý các nghiệp vụ cho vay.
Luận văn thạc sỹ kinh tế Nâng cao nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh Hà Thành , Nguyễn Thị Thu Dung, 2016 tại Học viện Tài chính. Luận văn
của tác giả nghiên cứu làm rõ quan niệm chất lượng hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng, nội dung đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hà Thành trên 3

phương diện: Khách hàng của ngân hàng; Ngân hàng thương mại và kinh tế - xã hội
và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh ở hai mặt định tính và
định lương. Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng hoạt động kinh doanh của


Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hà Thành, từ
đó đề xuất các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng chất lượng hoạt kinh doanh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hà Thành.
Luận văn thạc sỹ kinh tế, Quản lý chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa, Vũ Quang Vinh,
2015. Tác giả đã trình bầy lý luận về quản lý chất lượng tín dụng từ đó nghiên cứu
thực trạng mở rộng và giải pháp tăng cường chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa, trên cơ sở
đó đánh giá những mặt đạt được và hạn chế, luận văn cũng đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cường quản lý chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa
Các công trình trên và những công trình khác đề cập về quản lý chất lượng tín
dụng trên toàn bộ hệ thống hoặc trên các chi nhánh tại các thị trường khác nhau, các
thời điểm khách nhau. Các giải pháp được đưa ra trên cơ sở phân tích định hướng
phát triển và thực trạng của đơn vị nghiên cứu. Có thể nói về mặt phương pháp lý
luận, việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp như thế là hợp lý.
Về thực tiễn, địa bàn hoạt động của Hà Nam, có những đặc thù riêng và điều
này có tác động đến quản lý chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thị trường này. Và cũng cho đến thời điểm
hiện nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện về vấn đề
quản lý chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Chính vì thế, đây là đề tài tuy không hoàn toàn mới nhưng có
những khía cạnh nội dung mới và được khảo sát tại đơn vị trong thời gian hoạt động
2016-2018 nên không có sự trùng lặp về nội dung với các nghiên cứu trước đó đã
được công bố và hy vọng sẽ mang lại những kết quả tích cực đối với quản lý chất

lượng tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nam trong thời
gian tới.


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất được hệ thống giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm tăng
cường quản lý chất lượng tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà
Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận và cơ sở thực tế về quản lý chất lượng tín dụng trong
hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng
thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chất lượng tín dụng trong hoạt động
cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam giai đoạn 2016-2018.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chất lượng tín dụng trong
hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý chất lượng tín dụng trong hoạt
động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Các vấn đề liên quan đến quản lý chất lượng tín dụng trong
hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nam.

- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý chất lượng tín dụng khách
hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi
nhánh Hà Nam bao gồm: trụ sở chi nhánh và 7 Phòng giao dịch trực thuộc chi
nhánh.
- Về thời gian nghiên cứu: Dữ liệu về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nam được thu thập trong khoảng thời
gian từ 2014-2018; các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn đến năm 2025


5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn:
* Phương pháp luận nghiên cứu: Dựa vào chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử nhằm đánh giá vấn đề trên cơ sở khoa học, khách quan, theo trình tự
thời gian để đánh giá quá trình vận động của vấn đề một cách toàn diện.
* Phương pháp thu thập thông tin:
- Đối với thông tin thứ cấp: Tổng hợp thông tin từ các báo cáo thống kê trong
hoạt động ngân hàng như bảng cân đối kế toán, các báo cáo tổng kết, kết quả kinh
doanh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam. Các tài liệu
này dùng chủ yếu để phân tích đặc điểm và thực trạng về quản lý chất lượng tín dụng.
- Thông tin sơ cấp: Để đánh giá thực trạng quản lý chất lượng tín dụng cho
vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Vietinbank – chi
nhánh Hà Nam, tác giả đã thực hiện khảo sát ý kiến của khách hàng doanh nghiệp
nhỏ và vừa sử dụng dịch vụ tín dụng của Vietinbank – chi nhánh Hà Nam, nội dung
khảo sát khách hàng về chính sách cho vay,tổ chức hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp; hoạt động giám sát và điều chỉnh hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp. Ý kiến khách hàng được lấy thông qua phiếu khảo sát khi khách hàng
giao dịch tại các phòng giao dịch thuộc chi nhánh của Vietinbank Hà Nam. Thời
gian khảo sát: Từ ngày 03/09/219; kết thúc thu nhận phiếu điều tra ngày 31/10/2019
Việc chuẩn bị phiếu điều tra và nội dung của phiếu điều tra dựa vào mục tiêu
nghiên cứu và mục tiêu của việc điều tra. Đối với một số chỉ tiêu định tính sẽ được

người trả lời đánh giá và xếp hạng từ 1 đến 5 tương ứng với: 1. Hoàn toàn không
đồng ý, 2. Không đồng ý, 3. Bình thường, 4. Đồng ý, 5. Hoàn toàn đồng ý
* Phương pháp xử lý thông tin: Phương pháp thống kê, mô tả, phân tích, so
sánh và tổng hợp số liệu. Trên cơ sở các thông tin đã được tổng hợp tác giả sử dụng
phương pháp phân tích, thống kê, so sánh để thấy được tình hình hoạt động, cơ cấu
tín dụng, từ đó rút ra nhận xét về chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Việc quản lý chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietinbank - CN Hà Nam có một ý nghĩa hết sức quan
trọng như:
- Đối với Vietinbank - CN Hà Nam: Việc quản lý chất lượng tín dụng trong


hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò rất quan
trọng đối với mục tiêu, chiến lược phát triển của Vietinbank - CN Hà Nam, giúp các
KHDNNVV hiểu rõ hơn các sản phẩm tín dụng của Ngân hàng đồng thời giúp cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách tốt nhất.
- Đối với vấn đề quản lý: Những nghiên cứu và kết luận đề tài đưa ra góp phần
vào công tác quản lý chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa của Vietinbank - CN Hà Nam trong điều kiện kinh tế
hội nhập giai đoạn hiện nay
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phầnmở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các bảng
biểu, luận vănđược kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng tín dụng trong hoạt động cho
vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng tín dụng và quản lý chất lượng tín dụng trong hoạt động
cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản quản lý chất lượng

tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam


7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Khái quát doanh nghiệp nhỏ và vừa và hoạt động tín dụng với
doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm
Để đánh giá mức độ phát triển và tăng cường hỗ trợ cho các DN, người ta
thường chia các loại hình DN dựa theo tiêu thức về quy mô. Theo tiêu thức này,
DN được chia thành DN lớn và DNNVV. Quy mô của DN được đánh giá dựa trên
một hoặc một nhóm tiêu chí như vốn, doanh thu, lao động,…Mỗi quốc gia, mỗi
khu vực có thể lựa chọn một chỉ tiêu hoặc một nhóm các chỉ tiêu khác nhau, tùy
thuộc vào điều kiện, trình độ phát triển và quan điểm riêng của mỗi nước. Việc đưa
ra được tiêu chí xác định phù hợp là rất quan trọng nhằm xây dựng chính sách hỗ
trợ và định hướng phát triển đối với các DN đúng đắn và hợp lí hơn.
Ở Việt Nam, Chính phủ đã ban hành Nghị định 39/2018/NĐ-CP của Chính
phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Theo đó Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừađược phân thành doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa (xem bảng 1.1).
Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô

DN siêu nhỏ
Số lao động


DN nhỏ

Khu vực

Tổng
nguồn vốn

Nông lâm
Không quá 10
nghiệp thủy sản người

Không quá Không quá Không quá Không quá
20 tỷ
100 người 100 tỷ
200 người

Công nghiệp và Không quá 10
xây dựng
người

Không quá Không quá Không quá Không quá
20 tỷ
100 người 100 tỷ
200 người

Thương mại và
dịch vụ

Không quá Không quá Không quá Không quá

50 tỷ
50 người
100 tỷ
100 người

Không quá 10
người

Số lao
động

DN vừa
Tổng
nguồn vốn

Số lao
động

Nguồn: Nghị định 39/2018/NĐ-CP
1.1.1.2. Đặc điểm chủ yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa


8

DNNVV chiếm đại đa số trong tổng số DN tại các quốc gia và đóng góp
lớn vào việc thực hiện các chính sách về kinh tế-xã hội. Hoạt động của DNNVV
luôn gắn liền với thể chế chính sách và trình độ phát triển của quốc gia đó. Nhìn
chung, các DNNVV ở Việt Nam cũng mang những đặc điểm tương đồng với
DNNVV ở các nước đang phát triển. Những đặc điểm đó là:
Thứ nhất, DNNVV năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với sự thay đổi của

thị trường.
Đây là một trong những đặc điểm ưu việt của DNNVV. DNNVV chủ yếu
hoạt động trong các lĩnh vực cung cấp hàng hóa và dịch vụ thiết yếu cho xã hội.
Với mặt hàng phong phú đa dạng, thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu
sản xuất kinh doanh của các DN lớn đã giúp cho các DNNVV dễ dàng chiếm
được thị trường. DNNVV luôn phải hướng đến thị hiếu của người tiêu dùng, vì
vậy có thể nói đây là lực lượng phản ánh tín hiệu của thị trường chính xác nhất.
Mặt khác, với số vốn ít, vòng quay vốn của các DNNVV thường là ngắn, các
phương án sản xuất kinh doanh không lâu dài như các DN lớn. Với lợi thế đó,
DNNVV dễ dàng thay đổi quy mô, thay đổi sản phẩm khi có sự thay đổi của thị
trường. So với các DN lớn, DNNVV không gặp nhiều tổn thất khi thị trường biến
động, có thể nói DNNVV là những thanh giảm xóc đắc lực cho nền kinh tế.
Thứ hai, các DNNVV hiện nay đã chú trọng đổi mới công nghệ nhưng còn
tương đối lạc hậu, không đồng bộ và trình độ quản lý còn yếu kém.
Thứ ba, DNNVV góp phần giải quyết hiệu quả vấn đề lao động và việc làm,
nhưng phần lớn đội ngũ lao động còn yếu kém.
Thứ tư, DNNVV có quy mô vốn nhỏ nên năng lực cạnh tranh còn thấp.
Quy mô vốn là tiêu chí chủ yếu để phân biệt DNNVV với DN lớn. Đây
cũng chính là nguyên nhân dẫn đến các đặc điểm chính của DNNVV. Có thể nói,
vì thiếu vốn nên DN gặp khó khăn trong đổi mới công nghệ, đào tạo đội ngũ
quản lý và nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.


9

1.1.2. Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của
ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm và các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Khái niệm
Một trong những chức năng của ngân hàng thương mại là cung cấp tín

dụng, cung cấp tín dụng là thực hiện giao dịch tài sản giữa ngân hàng thương mại
(bên cấp tín dụng) với khách hàng (bên đi vay) là những tổ chức, cá nhân trong
nền kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho khách hàng tài sản để sử dụng trong
một khoảng thời gian nhất định được thỏa thuận, khách hàng có trách nhiệm
hoàn trả cả gốc và lãi vô điều kiện cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Đối
với hoạt động tín dụng, tài sản giao dịch chủ yếu là tiền tệ, trong một số trường
hợp (như cho thuê tài chính) thì tài sản này có thể là tài sản cố định hoặc các loại
tài sản khác.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010: “Hoạt động cấp tín dụng được
thực hiện thông qua các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” [mục 14, Điều 4, Chương 1].
Như vậy “cho vay ngân hàng đối với doanh nghiệp có thể được hiểu là việc
thỏa thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp, theo đó ngân hàng chuyển giao tài
sản cho doanh nghiệp sử dụng theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bão lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín
dụng khác”.
Theo khái niệm trên, có thể thấy tín dụng được chia thành ba giai đoạn:
- Giai đoạn cấp tín dụng: Là giai đoạn người cho vay chuyển giao vốn tín
dụng cho người đi vay dưới hình thức bằng tiền hoặc bằng hiện vật
- Giai đoạn chuyển giao vốn tín dụng: đây là giai đoạn bên đi vay sử dụng
vốn vay vào mục đích kinh doanh, tiêu dùng hoặc các nhu cầu giao dịch khác
như đã thỏa thuận với bên cho vay.
- Giai đoạn hoàn trả tín dụng: Là giai đoạn bên cho vay hoàn trả vốn gốc
và lãi cho người vay khi đến hạn
b) Các hình thức cho vay đối với DNNVV
* Thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được


10


chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và
trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và
thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình
hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ... Vượt quá số dư
tiền gửi để chi trả (song phải trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền
chuyển về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi x Thời gian thấu chi x Số tiền thấu chi
Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử
dụng hình thức này
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời
gian và quy mô. thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa vào ngân quĩ
song không chính xác. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh chóng, kịp thời
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần
lớn không có tài sản đảm bảo. có thể cấp cho doanh nghiệp và ngày trong tháng
hay vài tháng trong năm dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng,...
Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các doanh nghiệp có độ tin cậy
cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.
* Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của
ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có
điều kiên để được cấp hạn mức thấu chi. Một số doanh nghiệp nhỏ và vừa sử
dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời
vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng
chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh.
Mỗi lần vay khách hàng phải lập giấy đề nghị vay vốn, phương án sử dụng
vốn vay có hiệu quả và trình ngân hàng. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và
kí kết hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn

trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau
thành các hồ sơ khác nhau:
Số tiền

=

Nhu cầu vốn cho



Vốn chủ sở



Các nguồn vốn


11

Cho vay
Nhu cầu vốn
cho SXKD

SXKD
=

Nhu cầu vốn đầu tư cho
TSLĐ và TSCĐ

hữu tham gia

khác tham gia
Giá trị tài sản và chi phí
 không thuộc đối tượng tài trợ
của NH

Nếu cho vay dựa trên giá trị của tài sản đảm bảo:
Số tiền cho vay = Giá trị TSBĐ

Tỷ lệ cho vay trên giá trị TSBĐ
Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi trong quá
trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử
dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn, hoặc
chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo từng thời điểm tính lãi
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm
soát từng món vay tách biệt, tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
* Cho vay theo hạn mức
Cho vay theo hạn mức là nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng thoả thuận cấp
cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín
dụng có thể tính cho đầu kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Khi đã được ngân hàng cấp cho một hạn mức tín dụng, trong kì, khách hàng
có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín
dụng. Một số trường hợp ngân hàng qui định hạn mức cuối kì. Dư nợ trong kì có
thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên, đến cuối kì, khách hàng phải trả nợ để giảm dư
nợ sao cho dư nợ cuối kì không được vượt quá hạn mức
Mỗi lần vay khách hàng chỉ phải trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp
các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi
kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho
khách hàng.

Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn
thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định thời hạn trả nợ. Khi khách
hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động cho quản lí ngân quĩ
cho khách hàng. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ
cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát được hiệu quả sử dụng của các lần vay.


12

Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính,
hoặc dư nợ lâu không giảm sút, khách hàng chậm trả lãi.
* Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay
để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quý, người vay
phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng vả khách hàng thoả thuận với nhau về
phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu
thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận trong một năm hoặc vài năm. Đây
không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét lại mối quan hệ
với khách hàng và quyết định có cho vay nữa hay không tuỳ mới quan hệ với khách
hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn
doanh nghiệp nhỏ và vừa phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự
đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới
Khi vay, khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ cần gửi đến ngân hàng
các chứng từ hoá đơn nhập hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và trả
tiền cho người bán. Theo hình thức này, giá trị hàng hoá mua vào (có hoá đơn,
hợp pháp, hợp lệ, đúng đối tượng) đề là đối tượng được ngân hàng cho vay; thu
nhập bán hàng đều là nguồn để chi trả cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo

tỉ lệ nhất định tuỳ theo khối lượng và chất lượng quan hệ nợ nần của người vay.
Các khoản phải thu và cả hàng hoá trong kho trở thành vật đảm bảo cho khoản
vay. Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất có
chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thủ
tục vay chỉ cần thực hiên một lần cho nhiều lần vay. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ
nhanh gọn.
Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ (hàng hoá tồn đọng...) thì
ngân hàng sẽ khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không
được qui định rõ ràng.
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa


13

Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, sự
tồn tại và phát triển của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một tất yếu khách quan.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này cũng sử
dụng vốn tín dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt đồng thời tối ưu
hoá hiệu quả sử dụng vốn. Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các Doanh nghiệp
nhỏ và vừa đóng vai trò rất quan trọng, nó không những thúc đẩy sự phát triển
khu vực kinh tế này mà thông qua đó tác động trở lại thúc đẩy hệ thống ngân
hàng, đổi mới chính sách tiền tệ hoàn thiện các cơ chế chính sách về tín dụng,
thanh toán ngoại hối… Để thấy được vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc
phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa, ta xét một số vai trò sau:
- Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các Doanh
nghiệp nhỏ và vừa được diễn ra liên tục.
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cần phải cải tiến kỹ
thuật, thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để tồn tại

đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một doanh nghiệp nào
có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, đặc biệt đối với
DNNVV. Bởi khác với các doanh nghiệp lớn (thường là doanh nghiệp có vốn nhà
nước hoặc các công ty cổ phần có quy mô vốn lớn), các DNNVV thường gặp khó
khăn trong việc huy động các nguồn vốn khác ngoài vốn tự có và vốn vay ngân
hàng. Vì thế, vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu
tư xây dựng cơ bản, mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị và cung cấp nguồn vốn lưu
động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh kinh doanh được diễn ra liên tục.
Từ đó góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất luôn được phát triển mở rộng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp buộc phải tôn trọng
hợp đồng tín dụng đã kí kết, trong đó có nghĩa vụ phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi
đúng hạn. Do đó, các doanh nghiệp muốn được sử dụng vốn tín dụng của ngân
hàng thì trước, hết họ phải đưa ra phương án sản xuất kinh doanh được ngân
hàng cho là khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các doanh nghiệp còn phải tìm
cách sử dụng đồng vốn có hiệu quả, nhanh chóng quay vòng vốn, đảm bảo tỷ
suất lợi nhuận đạt được phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và


14

kinh doanh có lãi. Việc phải tự thân vận động trong nền kinh tế buộc các
DNNVV phải tối ưu hóa mọi phương án kinh doanh, kết hợp với quá trình kiểm
soát trước, trong và sau khi cho vay của ngân hàng buộc doanh nghiệp phải sử
dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
- Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, thực tế có rất ít doanh nghiệp dùng
100% vốn tự có để sản xuất kinh doanh, đặc biệt là để đáp ứng nguồn vốn lưu

động. Nếu như các doanh nghiệp lớn có nhiều kênh khác nhau để huy động vốn
(như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tăng vốn góp...) thì đối với DNNVV, vốn vay
ngân hàng chính là công cụ đòn bẩy để doanh nghiệp tối ưu hoá hiệu quả sử dụng
vốn. Để hiệu quả thì doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lý
nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn
bình quân rẻ nhất.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả
năngcạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại
và đứng vững thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh.
Đặc biệt đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, do có một số hạn chế nhất định,
việc chiếm lĩnh ưu thế trong cạnh tranh trước các doanh nghiệp lớn trong nước
và nước ngoài là một vấn đề khó khăn. Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp
này là tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất,
trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn
đủ lớn đầu tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ
thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện được. Và khi đó cơ hội đầu tư phát
triển không còn nữa. Như vậy có thể đáp úng kịp thời, các Doanh nghiệp nhỏ và
vừa chỉ có thể tìm đến tín dụng ngân hàng. Chỉ có tín dụng ngân hàng mới có thể
giúp doanh nghiệp thưc hiện được mục đích của mình là mở rộng phát triển sản
xuất kinh doanh.
1.1.3. Chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Chất lượng tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa


15

Trong một nền kinh tế, bất kì sản phẩm nào cũng mang tính chất cạnh tranh.
Điều đó có nghĩa sản phẩm tín dụng phải là sản phẩm có chất lượng. Chất lượng

của tín dụng doanh nghiệp là phải phù hợp với mục đích, khả năng của người sử
dụng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Một cách khái quát, chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa được
hiểu là lợi ích kinh tế mà khoản vay đó mang lại cho cả người cho vay là ngân
hàng thương mại và người đi vay là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Một khoản vay
của ngân hàng được coi là có chất lượng tốt khi nó mang lại lợi ích kinh tế, tức là
vốn đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra một số tiền lớn đủ để trang trải
chi phí, trả được gốc và lãi cho ngân hàng và có lợi nhuận, góp phần vào sự phát
triển của doanh nghiệp và tăng trưởng của nền kinh tế.
Quan hệ cho vay có sự tham gia của hai chủ thể là ngân hàng và khách hàng
là doanh nghiệp nhỏ và vừa, mối quan hệ này được đặt trong sự vận động chung
của nền kinh tế xã hội. Vì thế sẽ thật phiến diện khi xem xét chất lượng cho vay
của ngân hàng chỉ từ góc độ của ngân hàng cho vay. Việc xem xét chất lượng cho
vay phải có sự đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau: từ phía ngân hàng, khách
hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa; nền kinh tế.
- Xét ở góc độ ngân hàng: Chất lượng cho vay thể hiện ở mức độ an toàn và
khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động này mang lại. Khi cho vay, điều
mà ngân hàng quan tâm nhất là khoản vay đó phải được đảm bảo an toàn, sử
dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách pháp luật của Nhà nước, hoàn trả
được cả gốc và lãi đúng hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí thấp
nhất, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
- Xét từ góc độ khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa: Một khoản vay
được doanh nghiệp nhỏ và vừa đánh giá tốt khi nó thỏa mãn nhu cầu của doanh
nghiệp. Mức độ thỏa mãn thể hiện ở chỗ khoản vay đó được cung ứng một cách
đầy đủ, kịp thời, đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp với lãi suất, kỳ hạn, phương thức giải ngân, thu nợ hợp lý, các thủ tục vay
vốn được tiến hành nhanh gọn, tiếp kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
- Xét từ góc độ nền kinh tế xã hội: Chất lượng tín dụng tốt đồng nghĩa với
việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, sản phẩm cung ứng với
chất lượng tốt và giá thành hợp lý, đáp ứng nhu cầu trong nước, một phần cho



16

xuất khẩu và có sức cạnh tranh trên thị trường góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động, ngoài ra nó còn thể hiện tính an
toàn cao của hoạt động ngân hàng, nâng cao khả năng thanh toán, chi trả và hạn
chế được rủi ro.
Như vậy, chất lượng tín dụng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa là thỏa mãn
được đồng thời cả ba mục tiêu của ngân hàng, doanh nghiệp nhỏ và vừa và mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Trong khi đó, ba mục tiêu này lại có mặt mâu thuẫn
với nhau: Ngân hàng muốn đạt lợi nhuận cao nhất từ các khoản tín dụng vì thế họ
muốn khoản vay có lãi suất cao và được trả gốc, lãi đúng hạn; Với doanh nghiệp
nhỏ và vừa, tiền lãi là một khoản chi phí, muốn đạt lợi nhuận cao họ phải tối thiểu
hóa chi phí, nên họ mong muốn có được một khoản vốn tín dụng với mức lãi suất
thấp nhất; Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi hoạt động tín dụng của ngân
hàng phải giải quyết được công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế
công cộng, bảo vệ môi trường hướng tới việc phát triển kinh tế - xã hội một cách
bền vững. Vì vậy, hoạt động tín dụng tốt phải dung hòa được lợi ích của cả ba bên,
có như vậy ngân hàng mới hoạt động và phát triển bền vững.
1.1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, đối với các ngân hàng thương mại thì
hoạt động tín dụng vẫn là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận chính
nhưng cũng luôn tiềm ẩn rủi ro. Cùng với sự phát triển của kinh tế, nhu cầu vốn
của các thành phần kinh tế cũng theo đó mà gia tăng, dẫn tới vai trò của tín dụng
ngân hàng lại càng quan trọng hơn bao giờ hết. Nâng cao chất lượng hoạt động
cho vay nói chung, tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng có
ý nghĩa rất lớn đối với cả khách hàng vay vốn, ngân hàng và cả nền kinh tế.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, trong đó ngân hàng sử dụng vốn

huy động được từ nền kinh tế để cho các đối tượng khách hàng vay lại. Trong các
hoạt động ngân hàng thì hoạt động cho vay là hoạt động mang lại nguồn thu nhập
lớn nhất cho ngân hàng. Vì vậy, việc hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng,
đảm bảo sự ổn định, đảm bảo cho mục tiêu an toàn và sinh lợi của ngân hàng là
một trong những ưu tiên của ngân hàng.
Hơn nữa, ngân hàng nhà nước kiểm soát hoạt động cho vay của các ngân


×