Bàn về phương pháp kế toán vốn góp của chủ sở hữu trong chế độ kế toán Việt
Nam
Tạp chí kế tóan, 02-07-2008. Số lần xem: 2368
Vốn góp chủ sở hữu là số vốn mà chủ sở hữu đầu tư ban đầu và bổ sung thêm trong quá
trình hoạt động kinh doanh và được ghi vào điều lệ công ty. Số vốn góp của từng chủ sở hữu
không chỉ là căn cứ để phân chia quyền lợi của chủ sở hữu đối với kết quả kinh doanh thu
được mà còn là căn cứ để xác định trách nhiệm của chủ sở hữu đối với số nợ phải trả và các
khoản nghĩa vụ khác của công ty. Tuy nhiên, việc ghi nhận số vốn góp của các chủ sở hữu
trong chế độ kế toán Việt nam hiện hành vẫn còn nhiều bất cập, chưa phản ánh đúng thực
chất số vốn góp và trách nhiệm của các chủ sở hữu. Trong bài viết này, chúng tôi muốn đề
cập đến sự bất cập của chế độ kế toán hiện hành về ghi nhận vốn góp chủ sở hữu và giải
pháp hoàn thiện phương pháp ghi nhận vốn góp của chủ sở hữu.
Chế độ kế toán hiện hành về ghi nhận vốn góp chủ sở hữu
Theo chế độ kế toán hiện hành, số vốn góp của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn
mà các chủ sở hữu đã thực đóng góp bằng tiền, bằng tài sản khi doanh nghiệp mới thành
lập hoặc huy động thêm trong quá trình kinh doanh để mở rộng qui mô hoạt động của
doanh nghiệp. Chế độ kế toán hiện hành cũng chỉ rõ: doanh nghiệp không được ghi nhận số
vốn gọi góp mà chủ sở hữu chưa góp hoặc số đăng ký góp mà chưa góp. Vì thế, tại các
doanh nghiệp, kế toán chỉ phản ánh số vốn góp mà chủ sở hữu đã thực góp vào công ty.
Để phản ánh số vốn góp của các chủ sở hữu, kế toán sử dụng TK 411 “nguồn vốn kinh
doanh” (chi tiết TK 4111 “vốn đầu tư của chủ sở hữu”). Cụ thể:
+ TK 4111 “vốn đầu tư của chủ sở hữu”: phản ánh số vốn đã góp thực tế của các chủ sở
hữu.
+ TK 4112 “Thặng dư vốn cổ phần”: phản ánh khoản chênh lệch giữa mệnh giá và giá phát
hành cổ phiếu trong công ty cổ phần.
+ TK 4118 “Vốn khác”: phản ánh vốn kinh doanh được hình thành trong quá trình kinh
doanh như số vốn được biếu tặng, viện trợ, tài trợ…
Trong đó, TK 4111 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” được mở chi tiết theo từng thành viên
(chủ sở hữu) trong từng loại hình công ty (từng thành viên, cổ đông,…) và có kết cấu nội
dung phản ánh như sau:
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm số vốn đầu tư của chủ sở hữu (hòan
trả vốn góp cho chủ sở hữu, bù lỗ từ hoạt động kinh doanh…)
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu(số vốn
đầu tư thực góp ban đầu và góp bổ sung, bổ sung vốn đầu tư từ lợi nhuận…)
Dư Có: số vốn đầu tư của chủ sở hữu hiện có (đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
*Kế toán vốn góp của các chủ sở hữu được tiến hành cụ thể theo trình tự sau:
Khi thực nhận số vốn góp của các chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 111, 112,..
Nợ TK 211, 213,...
Có TK 411 (4111)
Khi nhận tiền mua cổ phiếu của các cổ đông, ghi:
Nợ TK 111, 112,…: số tiền theo giá phát hành.
Nợ (hoặc Có) TK 411 (4112): chênh lệch giữa giá phát hành cổ phiểu với mệnh giá cổ phiếu.
Có TK 411 (4111): vốn đầu tư của chủ sở hữu theo mệnh giá.
Trường hợp bổ sung vốn góp do trả cổ tức bằng cổ phiếu cho các cổ đông, ghi:
Nợ TK 421 – lợi nhuận chưa phân phối.
Nợ (hoặc Có) TK 411 (4112): chênh lệch giữa giá phát hành với mệnh giá cổ phiếu.
Có TK 411 (4111): tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu theo mệnh giá.
Khi nhận được tiền tái phát hành cổ phiếu quĩ, ghi:
Nợ TK 111, 112,…: giá tái phát hành cổ phiếu quĩ.
Nợ (hoặc Có) TK 411 (4112): chênh lệch giữa giá tái phát hành với giá gốc của cổ phiếu
quỹ.
Có TK 419: giá gốc cổ phiếu quỹ tái phát hành.
Đối với các trường hợp giảm vốn góp (hủy bỏ cổ phiếu quỹ, hoàn trả vốn góp cho các
chủ sở hữu,…), kế toán ghi:
Nợ TK 411 (4111): giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Có TK 111, 112, 419…
Khi thành viên tiến hành góp vốn vào công ty, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán
ghi:
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 153, 156, 211,…): tăng số tiền và giá trị tài sản tương ứng.
Có TK 138 (1388- chi tiết thành viên): giảm số phải thu ở các thành viên.
Khoản bồi thường thiệt hại (nếu có) do góp vốn chậm gât ra của thành viên góp chậm được
kế toán ghi tăng thu nhập khác bằng bút toán:
Nợ TK liên quan (111, 112, 1388,..): số đã thu hay phải thu.
Có TK 711: tăng thu nhập khác.
Chế độ kế toán hiện hành về ghi nhận vốn góp và giải pháp hòan thiện.
Với những qui định về phương pháp ghi nhận vốn góp của chủ sở hữu như hiện nat,
mặc dầu phản ánh chính xac số vốn thực góp của các chủ sở hữu nhưng lại không phản ánh
chính xác trách nhiệm mà các chủ sở hữu phải chịu đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty. Mặt khác, qui định này hòan toàn trái với qui định của Luật Doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp hiện hành qui định rõ trách nhiệm của các chủ sở hữu đối với số
vốn mà các chủ sở hữu đã cam kết góp vào công ty. Các chủ sở hữu công ty có trách nhiệm
góp đủ và đúng hạn số vốn góp đã cam kết khi thành lập công ty, chủ sở hữu nào không
góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết góp, gây thiệt hại cho công ty, chủ sở hữu đó phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty. Chủ sở hữu nào không góp đủ và đúng
hạn số vốn đã cam kết góp cho công ty, số vốn góp thiếu hoặc không đúng hạn được coi là
số nợ của chủ sở hữu đó đối với công ty. Những qui định này đã được cụ thể hóa tại các Điều
131, Điều 140 (đối với công ty hợp danh), Điều 39 (Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn 2
thành viên trở lên), Điều 65 và Điều 84 (với công ty cổ phần) trong Luật Doanh nghiệp.
Như vậy chế độ kế toán không những đã làm trái với những qui định trong Luật Doanh
nghiệp mà quan trọng hơn là không phản ánh được trách nhiệm của các chủ sở hữu đối với
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. Bởi vì, về mặt pháp lý, khi công ty giải
thể hay phá sản, các chủ sở phải chịu trách nhiệm với các chủ nợ trong phạm vi số vốn mà
họ đã đăng ký và cam kết góp vốn vào công ty, bất kể họ đã góp hay chưa. Chính vì vật,
chúng tôi cho răng, cần phải sửa đổi những qui định hiện hành trong Chế độ kế toán về ghi
nhận vốn góp, sao cho vẫn phản ánh được số vốn mà chủ sở hữu đăng ký và cam kết góp,
chưa góp và số vốn góp mà chủ sở hữu đã thực góp. Điều này phải được thể hiện trên sổ
sách kế toán cũng như trên các báo cáo tài chính. Trên Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01 -
DN) phải phản ánh tổng số vốn mà chủ sở hữu đăng ký và cam kết góp, thể hiện qua chỉ
tiêu “Vốn đầu tư của chủ sở hữu”; còn trên Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09 – DN),
chỉ tiêu “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” phải được phân tích thành các chỉ tiêu “tổng số vốn
đầu tư chủ sở hữu đăng ký và cam kết góp”, “số vốn đầu tư chủ sở hữu đã góp” (chi tiết
theo “vốn đầu tư chưa gọi, đã góp”), “số vốn đầu tư đã gọi, chưa góp”, “số vốn đầu tư chưa
gọi, chưa góp”, “số vốn đầu tư đã gọi bỏ góp, chưa xử lý”.
Về mặt ghi sổ, để phản ánh số vốn góp của các chủ sở hữu vào công ty, kế toán cần
sử dụng các TK sau:
- TK 411 “nguồn vốn kinh doanh”: sử dụng để phản ánh nguồn voons kinh doanh hiện có và
tình hình biến động (tăng, giảm nguồn voons kinh doanh của doanh nghiệp. TK 411 “nguồn
vốn kinh doanh” cũng đuwocj mở chi tiết thành 3 TK cấp 2 như chế độ kế toán hiện hành;
tuy nhiên, TK 4111 “vốn đầu tư của chủ sở hữu” phải ghi nhận toàn bộ số vốn mà chủ sở
hữu đã đăng kỳ và cam kết góp chứ không phải chỉ ghi nhận số vốn mà chủ sở hữu đã góp
thực tế như chế độ kế toán hiện hành.
- TK 138 “phải thu khác”: dùng để theo dõi tình hình phát sinh và thanh toán các khoản phải
thu khác ngoài các khoản thanh toán mang tính chất mua bán. TK 138 “phải thu khác” ngoài
3 TK cấp 2 như chế độ kế toán quy định, cần mở thêm 1 TK cấp 2 khác để phản ánh số vốn
góp của các chủ sở hữu (chẳng hạn: TK 1382 “vốn góp”). Cụ thể:
+ TK 1381 “tài sản thiếu chờ xử lý”: phản ánh giá trị tài sản thiếu, chưa rõ nguyên nhân
đang chờ xử lý.
+ TK 1382 “vốn góp”: phản ánh số vốn mà các thành viên (chủ sở hữu công ty) đã cam kết
và đăng kỳ góp vào công ty. TK 1382 có thể chi tiết thành các TK cấp 3 để phản ánh tình
hình đăng ký và góp vốn trên thực tế của các chủ sở hữu:
- Tài khoản 13821 “vốn cam kết góp”: phản ánh tổng số vốn góp theo cam kết của tất cả
thành viên sáng lập công ty, chi tiết theo từng chủ sở hữu (thành viên, cổ đông).
Bên Nợ: phản ánh tổng số vốn góp theo cam kết (đăng ký) của các thành viên sáng lập.
Bên Có: phản ánh số vốn góp theo cam kết của các thành viên sáng lập mà công ty đã gọi
góp.
Dư Nợ: phản ánh số vốn góp theo cam kết của thành viên sáng lập còn lại công tu chưa gọi
góp do chưa đến hạn.
- TK 13822 “vốn cam kết góp, đã gọi”: phản ánh số vốn mà công ty đã gọi góp (thông báo
góp) và đã góp của các thành viên sáng lập.
Bên Nợ: phản ánh số vốn mà công ty đã gọi góp đối với các thành viên sáng lập.
Bên Có: số vốn mà các thành viên sáng lập đã góp hoặc bỏ vốn khi công ty gọi vốn.
Dư Nợ: phản ánh số vốn góp theo cam kết công ty đã gọi nhưng các thành viên sáng lập còn
chưa góp.
- TK 13823 “vốn cam kết góp, đã gọi, bỏ góp”: phản ánh số vốn góp mà các thành viên
sáng lập đã cam kết góp và công ty đã gọi vốn nhưng bỏ góp, không góp và tình hình xử lý
số vốn bỏ góp của thành viên sáng lập.
Bên Nợ: phản ánh số vốn cam kết góp mà công ty đã gọi nhiều lần nhưng thành viên sáng
lập bỏ góp cùng với số tiền lãi phải chịu do góp vốn chậm.
Bên Có: xử lý số vốn góp của thành viên bỏ góp.
Dư Nợ: phản ánh số vốn góp theo cam kết công ty đã gọi nhưng các thành viên sáng lập bỏ
góp, không góp và số tiền lãi phải chịu chưa xử lý.
+ Tài khoản 1385 “phải thu về cổ phần hóa”: phản ánh số phải thu về cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nược.
+ TK 1388 “phải thu khác”: phản ánh các khoản phải thu khác không mang tính chất trao
đổi, mua bán như phải thu về bồi thường vật chất; phải thu về cho vay, mượn tạm thời;
phải thu về các khoản chi, trả hộ; …
Ngoài các TK trên, trong quá trình thành lập công ty, kế toán còn sử dụng một số TK
khác liên quan đến quá trình thu nhận vốn góp như TK 111 “tiền mặt”, TK 112 “tiền gửi
ngân hàng”, …
Với các TK trên, khi thành lập công ty, số vốn mà các thành viên sáng lập công ty đăng
ký và cam kết góp được kế toán phản ánh bằng bút toán:
Nợ TK 1382 ( 1382 – chi tiết thành viên): tổng số vốn mà thành viên sáng lập
đã đăng kỳ và cam kết mua.
Có TK 411 (411 – chi tiết thành viên): tăng số vốn đầu tư của chủ sở hữu theo
số mà cá thành viên đã đăng kỳ và cam kết góp.
Khi công ty gọi vốn, kế toán ghi nhận số vốn đã gọi:
Nợ TK 1382 (1382 – chi tiết thành viên): số vốn góp theo cam kết của thành viên
sáng lập mà công ty đã gọi.
Có TK 1382 (1382 – chi tiết thành viên): số vốn góp công ty đã gọi theo từng
thành viên sáng lập.
Phản ánh số vốn góp mà thành viên sáng lập đã góp khi công ty gọi vốn:
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 153, 156, 211, …): số tiền và giá trị tài sản đã góp
thực tế.
Có TK 1382 (1382 – chi tiết thành viên): số vốn góp đã gọi, đã góp của từng
thành viên sáng lập.
Trường hợp công ty chưa gọi vốn nhưng có thành viên đã góp vốn trước thì số vốn góp trước
hạn của thành viên được ghi:
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 153, …): giá trị vốn đã góp trước của thành viên
sáng lập.
Có TK 338 (3388 – chi tiết thành viên): số vốn góp trước của thành viên sáng
lập.
Khi công ty gọi vốn, thành viên góp trước này không phải góp nữa. Vì thế, kế toán ghi giảm
số phải trả thành viên góp trước và giảm số vốn đã góp bằng bút toán:
Nợ TK 338 (3388 – chi tiết thành viên góp trước): giảm số vốn góp trước hạn của
thành viên góp trước.
Có TK 1382 (13822): số vốn góp đã gọi, đã góp của thành viên sáng lập.
Trường hợp thành viên sáng lập góp vốn chậm so với thời hạn quy định, về nguyên
tắc thành viên góp chậm phải chịu tiền lãi về thời gian góp chậm. Với các thành viên sáng
lập mà công ty đã đốc thúc góp vốn nhiều lần mà vẫn không làm đúng nghĩa vụ của thành
viên sáng lập theo luật định, công ty xếp họ vào loại thành viên bỏ góp. Số vốn mà học bỏ
góp sẽ được công ty đem bán đấu giá cho những người muốn trở thành thành viên sáng lập
của công ty. Tiền bán được, trừ đi phần tiền lãi góp chậm phải trả cho công ty, còn lại sẽ
được trả cho thành viên bỏ góp trên cơ sở lời ăn, lỗ chịu hoặc nếu giá bán thấp hơn số nợ
gốc, thành viên bỏ góp phải góp bổ sung tùy thuộc vào điều lệ công ty.
Số vốn góp mà thành viên sáng lập bỏ góp được kế toán ghi:
Nợ TK 1382 (13823 – chi tiết thành viên): số vốn bỏ góp của thành viên sáng lập.
Có TK 1382 (13822 – chi tiết thành viên): kết chuyển số vốn của thành viên bỏ
góp.
Số tiền lãi do góp chậm mà thành viên bỏ góp hay góp chậm phải chịu được kế toán
ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính bằng bút toán:
Nợ TK 1382 (13823 – chi tiết thành viên): số tiền lãi thành viên góp chậm phải chịu.
Có TK 515: doanh thu hoạt động tài chính.
Khi công ty tiến hành bán đấu giá số vốn của thành viên sáng lập bỏ góp, căn cứ vào
các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (111,112…): số tiền thu được do bán đấu giá số vốn góp của thành
viên sáng lập bỏ góp vốn.
Có TK 515: phần lãi (nếu có)
Có TK 13823 (13823 – chi tiết thành viên): số vốn góp của thành viên bỏ góp.
Trường hợp trả lại số tiền lãi cho thành viên bỏ góp, nếu điều lệ công ty qui định, số