Tải bản đầy đủ (.docx) (148 trang)

Chính sách bảo trì sản phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 148 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

NGUYỄN THANH THỦY

CHÍNH SÁCH BẢO TRÌ SẢN PHẨM DỰ ÁN ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THANH THỦY

CHÍNH SÁCH BẢO TRÌ SẢN PHẨM DỰ ÁN ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN TRUNG CHÍNH



Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Chính sách bảo trì sản phẩm dự án ứng
dụng công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nước” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên
cứu trong luận văn này chƣa từng đƣợc công bố tại bất kỳ công trình nào
khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà nội đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt
thời gian học tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phan Trung Chính đã tận tình hƣớng
dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Hà nội, ngàytháng
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Thủy


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT…………………………………..i
DANH MỤC CÁC BẢNG………………………………………………….iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ………………………………………………iv
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH BẢO
TRÌ SẢN PHẨM DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC...........................................................18

1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách công................................18
1.1.1. Khái niệm chính sách công............................................................ 18
1.1.2. Phân loại chính sách công..............................................................19
1.1.3. Chính sách là công cụ trong quản lý.............................................. 20
1.1.4. Tiêu chuẩn của một chính sách tốt.................................................23
1.2. Đặc điểm, yêu cầu về nội dung xây dựng chính sách bảo trì sản phẩm
dự án ứng dụng công nghệ thông tại cơ quan quản lý nhà nƣớc.............25
1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông tại cơ quan

quản lý nhà nƣớc..................................................................................... 25
1.2.2. Yêu cầu bảo trì sản phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông tin....30
1.2.3. Nội dung xây dựng chính sách bảo trì sản phẩm dự án ứng dụng
công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc..................................37
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ NHU CẦU VỀ BẢO TRÌ
SẢN PHẨM DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC..................................................................41
2.1. Khái quát về hiện trạng dự án ứng dụng công nghệ thông tin tại các
cơ quan quản lý nhà nƣớc........................................................................... 41
2.1.1. Tình hình đầu tƣ các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong
những năm qua.........................................................................................41


2.1.2. Hiện trạng ha ̣tầng máy tinh,́ phần mềm và cơ sở dữ liệu..............43
2.2. Hiện trạng và nhu cầu bảo trì sản phẩm dự án ứng dụng công nghệ
thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc......................................................48
2.2.1. Hiện trạng và nhu cầu bảo trì sản phẩm dự án ứng dụng công nghệ
thông tin tại một số cơ quan quản lý nhà nƣớc........................................48
2.2.2. Mở rộng khảo sát tổng quát hiện trạng và nhu cầu bảo trì ở 10 Bộ
ngành và 30 địa phƣơng.......................................................................... 60
2.3. Đánh giá chung.......................................................................................68

2.3.1. Đánh giá hiện trạng và nhu cầu......................................................68
2.3.2. Xu hƣớng về đầu tƣ dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong
những năm tới.......................................................................................... 70
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH BẢO TRÌ SẢN
PHẨM DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC..................................................................72
3.1. Yêu cầu và hình thức văn bản của chính sách bảo trì sản phẩm dự án
ứng dụng công nghệ thông tin......................................................................72
3.1.1. Tên chính sách và mục tiêu chính sách..........................................72
3.1.2. Yêu cầu về nội dung chính sách.....................................................73
3.1.3. Hình thức văn bản.......................................................................... 73
3.2. Đề xuất một số nội dung khuôn khổ chính sách bảo trì sản phẩm dự
án ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc.............75
3.2.1. Nhóm giải pháp về khung nội dung bảo trì....................................75
3.2.2. Nhóm giải pháp chi phí bảo trì.......................................................84
3.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức bảo trì.................................................86
KẾT LUẬN....................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................91
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14

Ký hiệu
AFNOR
CNTT
HTTT
IEEE
KT-TC
LAN
ODA
QLKH
QLNS
QLTS
QLTT
QLVBĐH
RCM
TĐT


15
16
17
18


TTTT
TTM
TTT
ITIL


19
20
21
22
23

TPM
ƢDCNTT
ƢDMC
ƢDCKS
WAN


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng
1

Bảng 2.1

2


Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

7

Bảng 2.7

8

Bảng 2.8

9

Bảng 2.9


10

Bảng 2.10

11

Bảng 2.11

12

Bảng 2.12


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT

Hình
1

Hình 1.1

2

Hình 1.2

3

Hình 1.3

4


Hình

5

Hình 2.1

6

Hình

7

Hình 2.3

8

Hình

9

Hình 2.5

10

Hình 2.6

11

Hình


12

Hình



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghệ thông tin là một trong những ngành kinh tế có mức tăng trƣởng
cao nhất trong nền kinh tế quốc dân. Ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng
đƣợc chú trọng đẩy mạnh và tăng cƣờng trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Hạ
tầng phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin đƣợc chú trọng đầu tƣ và hoàn
thiện, nhiều ứng dụng đã đƣợc triển khai làm thay đổi phƣơng thức làm việc của
các đối tƣợng sử dụng khác nhau, từ cơ quan nhà nƣớc tới doanh nghiệp và ngƣời
dân. Nhiều chƣơng trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin đã đƣợc triển khai,
mang lại lợi ích kinh tế - xã hội tích cực. Ứng dụng công nghệ thông tin đã và đang
thâm nhập vào các hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ, điều hành, quản lý, trở
thành yếu tố quan trọng trong sự phát triển của nhiều ngành kinh tế trọng yếu nhƣ
hàng không, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, du lịch …, đóng góp tích cực vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Trong nhiều năm qua, nguồn vốn đầu tƣ cho các dự án công nghệ thông tin
nói chung và hoạt động đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan quản
lý nhà nƣớc nói riêng ngày càng tăng. Tuy nhiên, công tác quản lý đầu tƣ còn
nhiều yếu kém, chƣa khai thác, phát huy đƣợc tối đa tính năng, lợi ích của các sản
phẩm đầu tƣ dẫn đến tình trạng đầu tƣ chồng chéo, dàn trải, kéo dài và hiệu quả
thấp. Đặc biệt từ năm 2012, trong điều kiện thu ngân sách khó khăn, công tác quản
lý chi ngân sách nhà nƣớc, nhất là chi đầu tƣ phát triển càng đƣợc tăng cƣờng,
bảo đảm tiết kiệm, chặt chẽ và hiệu quả từ khâu lập dự án; thực hiện dự án đến
khâu kết thúc, bàn giao sản phẩm đƣa vào sử dụng. Cùng với việc nghiêm túc thực

hiện chủ trƣơng thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thƣờng xuyên,
Chính phủ đã chủ trƣơng hạn chế tối đa việc triển khai dự án mới; thực hiện đình,
hoãn hoặc giãn tiến độ các dự án không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp.
Hiện nay, hoạt động đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin dừng lại ở khâu:
nghiệm thu, bàn giao và bảo hành sản phẩm của dự án đầu tƣ. Tuy nhiên rất ít các
sản phẩm của dự án ứng dụng công nghệ thông tin đƣợc bảo trì thƣờng xuyên,
11


hoặc nếu có cũng chỉ ở mức sửa chữa, khắc phục mang tính ngắn hạn. Do đó, sau
giai đoạn bảo hành, các sản phẩm này thƣờng hoạt động không hiệu quả, chất
lƣợng kém, nhiều lỗi phát sinh, hỏng hóc thiết bị, an toàn bảo mật không đảm bảo,
…Bên cạnh đó, thay vì bỏ ra một phần chi phí để bảo trì, các đơn vị sử dụng, quản
lý lại bỏ ngỏ để xin đầu tƣ, nâng cấp mới. Đây là một trong những nguyên nhân
dẫn đến thất thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tƣ và giảm hiệu quả đầu tƣ trong triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Một nguyên
nhân nữa dẫn đến công tác bảo trì chƣa đƣợc xem trọng, đó là hiện vẫn chƣa có
cơ chế, chính sách quy định cho nội dung này (quy định về lập, thẩm định, phê
duyệt quy trình bảo trì, tổ chức thực hiện bảo trì, chi phí bảo trì, quyền và trách
nhiệm của các bên liên quan, …). Do đó, các đơn vị đƣợc giao quản lý, sử dụng
sản phẩm của dự án vừa rất lúng túng trong việc bảo trì các sản phẩm ứng dụng
công nghệ thông tin vừa chƣa coi trọng đúng mức vai trò của công tác bảo trì này.
Muốn cải thiện tình trạng này , cần thiết phải có một chính sách chung thống
nhất nhằm phòng ngừa để tránh cho máy móc , thiết bi không ̣ bi hƣ ̣ hỏng , đảm
bảo cho chúng hoaṭđông ̣ với năng suất , hiêụ suất vàhiêụ quảkinh tếcao nhất đồng
thời tránh lãng phí, thất thoát nguồn vốn đầu tƣ.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác bảo trì đối với hiệu quả sử
dụng sản phẩm của dự án và hiệu quả kinh tế trong quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ
ứng dụng công nghệ thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc, tôi chọn đề tài
“Chính sách bảo trì sản phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan

quản lý Nhà nước” để nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
kinh tế. Câu hỏi nghiên cứu đặt ra đối với vấn đề nghiên cứu đó là: Thực trạng
công tác bảo trì sản phẩm dự án đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ
quan quản lý nhà nƣớc hiện nay nhƣ thế nào? Trên cơ sở thực trạng công tác bảo
trì đó, cần phải xây dựng một chính sách bảo trì nhƣ thế nào để khuyến khích và
thống nhất nội dung bảo trì tại các cơ quan, đồng thời cũng quản lý hiệu quả nguồn
kinh phí bảo trì.

12


2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Văn bản quy phạm pháp luật
Liên quan đến chính sách bảo trì sản phẩm dự án đầu tƣ, hiện nay đã có các
quy định hiện hành sau:
2.1.1. Quy định về bảo trì của ngành Xây dựng
a) Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 có 01 Điều (Điều 83)
quy định về trách nhiệm của Chủ sở hữu hoặc ngƣời quản lý sử dụng công
trình. Đồng thời quy định việc bảo trì công trình đƣợc xác định theo loại,
cấp và đƣợc thực hiện theo chỉ dẫn và quy định của nhà thiết kế, nhà sản
xuất.
b) Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì
công trình xây dựng. Nghị định này gồm 06 chƣơng, 28 Điều nhằm hƣớng
dẫn thi
hành Luật Xây dựng về bảo trì công trình xây dựng; áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân có liên quan tới quản lý, khai thác và sử dụng công trình xây dựng trên
lãnh thổ Việt Nam.
2.1.2. Quy định về bảo trì của ngành công nghệ thông tin
a) Viễn thông: chƣa có
b)Tần số vô tuyến điện: chƣa có

c) Phát thanh truyền hình: đang xây dựng
d) Ứng dụng công nghệ thông tin:
Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về
quản
lý đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
có 01 Điều (Điều 50) quy định về thời gian, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị quản
lý, sử dụng sản phẩm của dự án trong việc bảo trì.
-

Thông tƣ liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012
của Bộ trƣởng Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc hƣớng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện


Chƣơng trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà
13


nƣớc có 02 Điều (Điều 7 và Điều 9) quy định về nội dung chi và chế độ, định mức
chi đối với nội dung chi thuộc nguồn kinh phí chi thƣờng xuyên hành chính sự
nghiệp trong đó có nội dung về bảo trì, bảo dƣỡng, sửa chữa nhỏ trang thiết bị
thuộc cơ sở hạ tầng thông tin.
Nghị định số 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc đƣợc ban hành ngày 06/11/2009 và có
hiệu lực thi hành ngày từ 01/01/2010. Thực hiện nhiệm vụ hƣớng dẫn thi hành
Nghị định số 102/2009/NĐ-CP, trong thời gian vừa qua, Bộ Thông tin Truyền
thông đã ban hành tổng cộng 07 thông tƣ, 01 Quyết định, 05 định mức. Các văn
bản này đã hƣớng dẫn khá chi tiết các nội dung từ giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, thực
hiện đầu tƣ đến kết thúc đầu tƣ. Đến nay, sau gần 3 năm thực hiện, Nghị định số

102/2009/NĐ-CP đã có tác dụng hƣớng các hoạt động đầu tƣ ứng dụng công nghệ
thông tin đi vào nề nếp và có hiệu quả thiết thực. Nhƣ vậy, về cơ bản các hoạt
động đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin từ giai đoạn phê duyệt chủ trƣơng, lập
dự án đến nghiệm thu, bàn giao và bảo hành đã đƣợc Bộ Thông tin và Truyền
thông hƣớng dẫn khá chi tiết, cụ thể. Tuy nhiên, về công tác bảo trì thì hiện chƣa
có một văn bản nào hƣớng dẫn cụ thể. Trong thời gian tới, khi các dự án ứng dụng
công nghệ thông tin tại các bộ, ngành, địa phƣơng triển khai trong giai đoạn 2009
– 2012 đã hết thời hạn bảo hành chuyển sang giai đoạn bảo trì mà vẫn chƣa có
một quy định, hƣớng dẫn cụ thể nào về vấn đề này.
2.2. Công trình nghiên cứu, bài báo
Bên cạnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên còn có các công trình
nghiên cứu, bài báo khoa học nghiên cứu về nội dung bảo trì đƣợc đăng tải trên
các cổng thông tin điện tử hoặc các tạp chí khoa học nhƣ:
-

Trần Tiến Đạo (2012), Nghiên cứu ảnh hưởng của lỗi trong giai đoạn bảo

trì nhằm hỗ trợ cho kiểm thử hồi quy, Luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học Đà nẵng;
- Tạ Duy Quân (2011), Tìm hiểu cấu trúc bảo trì máy tính, Đồ án tốt nghiệp,
Trƣờng Đại học công nghiệp Hà nội;

14


- Bùi Chí Tài (2009), Nghiên cứu một giải pháp bảo trì phần mềm tự động kết
hợp với hệ thống quản lý cấu hình, Khóa luận tốt nghiệp đại học, Trƣờng
Đại học công nghệ - Đại học Quốc Gia Hà nội;
- PGS.TS Trần Chủng (2011), “Bảo trì công trình xây dựng”, Tạp chí Viện
Khoa học công nghệ xây dựng, Bộ Xây dựng, số 1, tr. 5;
- Nguyễn Lê Hà (2012), “Hỗ trợ công tác bảo dưỡng, bảo trì thiết bị công

nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước”, Cổng thông tin điện tử của Sở
thông tin và Truyền thông Tỉnh Gia Lai.
2.3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, các quy định hiện hành và các tài liệu nghiên cứu về bảo trì
sản phẩm của dự án ứng dụng công nghệ thông tin chỉ mới quy định một số nội
dung chung chung, chƣa có quy định cụ thể nào về công tác bảo trì và chƣa có
công trình khoa học nghiên cứu đƣợc công bố về lĩnh vực này.
Đề tài đƣợc lựa chọn là lĩnh vực mới, cần đƣợc nghiên cứu chuyên sâu và
đề xuất chính sách chuyên biệt. Trong quá trình thực hiện, tôi có chú trọng kế thừa
một số kết quả của các công trình có liên quan.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng chính sách bảo trì sản phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông
tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách và xây dựng chính sách bảo trì
sản phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà
nƣớc;
-

Khảo sát, đánh giá hiện trạng và nhu cầu bảo trì sản phẩm dự án ứng dụng

công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc;
- Đề xuất nội dung xây dựng khuôn khổ chính sách bảo trì sản phẩm dự án
ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc.
15


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Nghiên cứu tổng hợp về chính sách và nội dung lĩnh vực bảo trì sản phẩm
dự án ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc để đề xuất xây
dựng chính sách.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Chính sách bảo trì sản phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông tin có nội
dung rất rộng, bao gồm hai vấn đề lớn cần nghiên cứu: Một là, vấn đề bảo trì sản
phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông tin. Hai là, vấn đề đề xuất một chính sách
hoàn chỉnh. Tuy nhiên, vấn đề bảo trì phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông tin đề
cập đến rất nhiều vấn đề nhƣ: hình thức bảo trì, kinh phí bảo trì, đối tƣợng bảo
trì… Mỗi vấn đề có những đặc thù khác nhau cần có những quy định riêng, không
thể áp dụng lẫn cho nhau. Việc xây dựng một hƣớng dẫn chung đòi hỏi cần có thời
gian và nguồn lực rất lớn. Mặt khác, quy trình chính sách cũng bao gồm nhiều giai
đoạn, từ hoạch định chính sách, thực hiện chính sách đến đánh giá chính sách. Do
đó, phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn vấn đề bảo trì các sản phẩm của
dự án ứng dụng công nghệ thông tin từ nguồn vốn Ngân sách nhà nƣớc tại cơ quan
quản lý nhà nƣớc và đề xuất xây dựng chính sách ở giai đoạn đầu của quy trình
chính sách là đề xuất khuôn khổ xây dựng chính sách bảo trì sản phẩm dự án ứng
dụng công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng xuyên suốt trong luận văn là phƣơng
pháp duy vật biện chứng. Các phƣơng pháp cụ thể là: phƣơng pháp phân tích tổng
hợp, phƣơng pháp thống kê, so sánh, phƣơng pháp hệ thống. Đồng thời luận văn có
kế thừa sử dụng các tài liệu từ các công trình nghiên cứu liên quan, các số liệu do các
cơ quan hữu quan cung cấp và phƣơng pháp khảo sát qua phiếu điều tra.

6. Những đóng góp của luận văn

16



-

Hệ thống hóa và làm rõ các khái niệm về bảo trì, bảo trì sản phẩm dự án

ứng dụng công nghệ thông tin và cơ sở lý luận về xây dựng chính sách bảo trì sản
phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc;
-

Nghiên cứu, tổng hợp về hiện trạng và xu hƣớng đầu tƣ dự án ứng dụng

công nghệ thông tin. Khảo sát, đánh giá hiện trạng và nhu cầu bảo trì sản phẩm dự
án ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc;
- Nghiên cứu, đề xuất một số nội dung khuôn khổ chính sách bảo trì sản
phẩm dự án ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc.
7. Bố cục luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn kết cấu
gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về xây dựng chính sách bảo trì sản phẩm dự án
ứng dụng công nghệ thông tại cơ quan quản lý nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Đánh giá hiện trạng và nhu cầu về bảo trì sản phẩm dự án ứng
dụng công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc.
Chƣơng 3: Đề xuất khuôn khổ của chính sách bảo trì sản phẩm dự án ứng
dụng công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý nhà nƣớc.

17


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH BẢO TRÌ
SẢN PHẨM DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

1.1.

Những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách công
1.1.1. Khái niệm chính sách công
Chính sách là một thuật ngữ đƣợc sử dụng nhiều trong đời sống xã hội.

Khái niệm về chính sách đã có từ trƣớc khi khoa học chính sách ra đời. Khái niệm
phổ biến và tổng quát về chính sách nhƣ sau:
“Chính sách là những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện tượng tồn
tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt mục tiêu nhất định.”[14]
Chính sách ban hành bởi nhiều chủ thể khác nhau, nhƣng chủ yếu là trong
lĩnh vực công và đƣợc gọi là chính sách công.
Ở nƣớc ta, chính sách công thƣờng đƣợc hiểu là chính sách. Một số công
trình đã cố gắng đƣa ra quan niệm về chính sách: “Chính sách công là
chương trình hành động hướng đích của chủ thể nắm hoặc chi phối quyền
lực công cộng… Đó là chương trình hoạt động được suy tính một cách khoa
học, liên quan với nhau một cách hữu cơ và nhằm những mục đích tương
đối cụ thể; chủ thể hoạch định chính sách công nắm quyền lực nhà nước;
chính sách công bao gồm những gì được thực sự thi hành chứ không phải
chỉ những lời tuyên bố” [11] hoặc “Chính sách công là những hành động
ứng xử của nhà nước đối với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng
đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội
phát triển”[11]. Về cơ bản, các định nghĩa về chính sách công tập trung vào
chính sách quốc gia – những chƣơng trình hành động của chính phủ nhằm
đạt đƣơc mục tiêu nhất định. Các chính sách khác nhau về phạm vi, tính
phức tạp (thấp, cao), cách lựa chọn và tiêu chuẩn quyết định (hẹp, rộng)…
Các chính sách cũng đƣợc đề ra và thực hiện ở những cấp độ khác nhau: từ
những quyết định mang tính tƣơng đối ngắn hạn đến những quyết định có
tính chiến lƣợc có ảnh hƣởng đến quốc kế dân sinh, chính sách cần đƣợc
hiểu một cách uyển chuyển.

18


Mặc dù còn nhiều ý kiến khác nhau, song có thể nhận thấy một số đặc điểm
của chính sách công nhƣ sau:
Thứ nhất, chính sách công là các chính sách do nhà nƣớc ban hành (bao
gồm các cấp có thẩm quyền trong bộ máy nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa
phƣơng), để thực hiện các chức năng của nhà nƣớc là quản lý, điều hành kinh tế xã hội theo những mục tiêu đề ra.
Thứ hai, là kết quả quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, chính
sách công bao gồm hàng loạt các bƣớc, các giai đoạn và các quyết định có liên
quan đến nhau, do một hay nhiều cấp khác nhau trong bộ máy nhà nƣớc ban hành
cùng hƣớng vào giải quyết một vấn đề cụ thể trong một thời gian dài.
Thứ ba, chính sách công là những quyết định hành động, trƣớc hết thể hiện
dự định của các nhà hoạch định chính sách nhằm thay đổi hoặc duy trì một hiện
trạng nào đó và sau đó là những hành vi thực hiện các dự định đó.
Thứ tư, chính sách công tập trung giải quyết vấn đề đang đặt ra trong đời
sống xã hội theo những mục tiêu xác định. Chính sách công chỉ xuất hiện khi
trƣớc đó đã tồn tại hoặc có nguy cơ chắc chắn xuất hiện một vấn đề cần giải quyết.
Thứ năm, chính sách công tác động đến các đối tƣợng của chính sách – là
những ngƣời chịu sự tác động hay điều tiết của chính sách. Phạm vi điều tiết của
mỗi chính sách rộng hay hẹp tùy theo nội dung của từng chính sách.
Thứ sáu, chính sách công đƣợc nhà nƣớc đề ra nhằm phục vụ lợi ích chung
của cộng đồng hoặc của quốc gia, gắn với việc phân phối và sử dụng các nguồn
lực công của nhà nƣớc (ngân sách và các tài sản công khác do nhà nƣớc quản lý).
Từ những đặc điểm nêu trên có thể định nghĩa: “Chính sách công là quyết
định của các chủ thể quyền lực nhà nước, nhằm quy định mục đích, cách thức
và chế định hành động của những đối tượng liên quan, để giải quyết những vấn
đề nhất định mà xã hội đặt ra. Đó là tổng thể các chuẩn mực, biện pháp mà nhà
nước sử dụng để quản lý xã hội” [11].
1.1.2. Phân loại chính sách công

Để điều hành kinh tế - xã hội, nhà nƣớc sử dụng nhiều loại chính sách khác
nhau. Mỗi loại chính sách có những đặc thù và tác động khác nhau. Để nắm đƣợc
19


đặc tính và sử dụng các chính sách có hiệu quả, cần phân loại chính sách. Có nhiều
cách phân loại khác nhau tùy thuộc vào mục đích, tiêu chí phân loại. Dƣới đây là
một số cách phân loại và các loại chính sách chủ yếu.
Theo lĩnh vực hoạt động: Chính sách công đƣợc phân chia thành: chính
sách kinh tế, chính sách xã hội, chính sách môi trƣờng… Trong từng lĩnh vực đó,
các chính sách lại đƣợc phân chia theo các lĩnh vực hẹp hơn.
Theo chủ thể ban hành chính sách: Có chính sách do nhà nƣớc trung
ƣơng, có loại chính sách do chính quyền địa phƣơng ban hành. Các chính sách do
trung ƣơng ban hành lại đƣợc phân loại theo từng chủ thể cụ thể nhƣ Chính phủ,
các bộ ngành, các cơ quan nhà nƣớc khác.
Theo thời gian tác động: Có chính sách ngắn hạn, chính sách dài hạn. Các
chính sách ngắn hạn thƣờng liên quan tới các vấn đề hay thay đổi, các vấn đề đã
cũ. Các chính sách dài hạn liên quan tới những vấn để ổn định, lâu dài.
Theo phạm vi tác động: Có chính sách toàn thể, chính sách bộ phận. Các
chính sách toàn thể tác động đến hầu hết các đối tƣợng trong xã hội. Chính sách
bộ phận chỉ tác động đến một bộ phận nhất định.
Theo tính chất ứng phó của chủ thể: Có chính sách chủ động và chính sách
bị động. Chính sách chủ động là chính sách do chủ thể chủ động đƣa ra để giải
quyết vấn đề khi chƣa phát sinh hoặc vừa phát sinh. Chính sách bị động là chính
sách đƣa ra nhằm đối phó với các tình huống đã xảy ra, hoặc sửa chữa những sai
lầm trong các chính sách trƣớc đó.
Theo tính chất tác động: Các chính sách phân bổ, chính sách điều tiết.
Chính sách phân bổ gắn với việc phân bổ hàng hóa, dịch vụ hay nguồn lực giữa
các đối tƣợng hay nhóm đối tƣợng trong nền kinh tế và đời sống xã hội.
Chính sách điều tiết hƣớng tới việc hạn chế hoạt động của nhóm đối tƣợng

này hay khuyến khích, tạo điều kiện cho hoạt động của nhóm đối tƣợng kia.
1.1.3. Chính sách là công cụ trong quản lý
Thứ nhất, tính công cụ của chính sách trong quản lý
Tính công cụ của chính sách đƣợc thể hiện khá rõ nét trên các mặt sau:
20


- Bằng chính sách, chủ thể sẽ điều khiển đƣợc các quá trình kinh tế, xã hội
vận động theo ý muốn của mình. Bởi vậy cần phải làm cho quá trình đó vận
động đồng bộ theo một định hƣớng thống nhất mới mong đạt đƣợc mục tiêu
dự kiến. Muốn thế chủ thể phải thống nhất thái độ (đồng tình hay phản đối)
và cách thức ứng xử với mỗi biến cố hay quá trình trong điều hành để duy trì
thƣờng xuyên các hoạt động theo yêu cầu quản lý.
- Tạo dựng và củng cố mối quan hệ giữa chủ thể và đối tƣợng quản lý trong
một môi trƣờng nhất định. Điều này có thể thấy đƣợc qua sự thống nhất
giữa ý chí của chủ thể với mong muốn của đối tƣợng ở mục tiêu của chính
sách… Cứ nhƣ vậy mối quan hệ giữa chủ thể ban hành chính sách và đối
tƣợng thực thi chính sách ngày càng đƣợc củng cố.
- Giúp đo lƣờng kết quả quản lý của chủ thể. Từ chỗ nhận thức đƣợc chính
sách là sản phẩm của hoạt động quản lý, nên một chính sách tốt hay không
có thể đánh giá đƣợc kết quả hoạt động của chủ thể quản lý. Các biện pháp
chính sách thích hợp sẽ đƣợc ứng dụng rộng rãi ở mọi lúc, mọi nơi và nhanh
chóng mang lại kết quả. Việc duy trì chính sách ra sao cũng phản ảnh trình
độ điều hành, phối hợp của chủ thể. Nhƣ vậy, qua việc triển khai thực hiện
chính sách cũng đủ để đánh giá kết quả quản lý của chủ thể.
Dựa vào tính chất của một công cụ và qua những nội dung phân tích trên
đây, cho phép khẳng định chính sách là một công cụ quản lý đắc lực của các chủ
thể nói chung, Nhà nƣớc nói riêng.
Thứ hai, vai trò của công cụ chính sách trong quản lý
Mỗi công cụ đều có những tác dụng nhất định phù hợp với mục đích, yêu

cầu sử dụng của chủ thể quản lý. Chính sách đƣợc chủ thể sử dụng để:
-

Định hƣớng cho các hoạt động kinh tế - xã hội. Khác với các công cụ định
hƣớng nhƣ chiến lƣợc, kế hoạch, mục tiêu chính sách định hƣớng cho các quá
trình vận động phù hợp những giá trị tƣơng lai mà Nhà nƣớc theo đuổi. Giá trị
đó phản ảnh ý chí của Nhà nƣớc trong mối quan hệ với những nhu cầu cơ bản
của xã hội. Vì biện pháp chính sách chứa đựng tính cơ chế cao, nên nó có tác
động thúc đẩy, cân bằng hay kìm hãm rất lớn đến tính chất vận hành của hệ
thống quản lý. Các
21


biện pháp tác động của Nhà nƣớc tuân theo cơ chế tác động của chính sách vừa
nhanh chóng đạt đƣợc mục tiêu quản lý vừa tạo ra tính đồng bộ trong hệ thống
quản lý Nhà nƣớc.
- Khuyến khích các hoạt động kinh tế - xã hội theo định hƣớng: Thái độ ứng
xử của chủ thể biểu lộ rõ những xu thế tác động đến các đối tƣợng để chúng
vận động theo hƣớng nào (tăng cƣờng, ổn định hay giảm thiểu). Sự tác
động theo xu thế nhƣ vậy sẽ không bao gồm các định mức cụ thể mà chỉ
mang tính khuyến khích, nghĩa là nó có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự vận
động của đối tƣợng nhằm đạt mục tiêu dự kiến.
- Phát huy những mặt tốt của nền kinh tế thị trƣờng, đồng thời hạn chế những
mặt tiêu cực của nó. Mang nhiều đặc trƣng của một xã hội văn minh, có
trình độ. Trong nền kinh tế thị trƣờng quy luật cạnh tranh cũng tồn tại với
các quy luật thị trƣờng khác làm cho các nhà đầu tƣ hay sản xuất kinh
doanh không ngừng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ nhằm tăng năng
suất lao động. Trên cơ sở quy luật này Nhà nƣớc tạo dựng bằng các công cụ,
trong đó có chính sách. Nhà nƣớc không chỉ dùng chính sách để khuyến
khích cạnh tranh mà còn dùng chính sách để hạn chế những biểu hiện không

lành mạng trong sản xuất, kinh doanh để quản lý kinh tế trong nền kinh tế
thị trƣờng.
- Tạo lập các cân đối trong phát triển cũng là vai trò đáng kể của chính sách.
Cách thức tạo lập đƣợc thực hiện từ nhiều vai trò khác của chính sách nhƣ
khuyến khích các tiềm năng trong tƣơng lai của những ngành, lĩnh vực.
Hoặc dùng chính sách để điều chỉnh tốc độ tăng dân số cho phù hợp với tăng
trƣởng kinh tế để cải thiện mức thu nhập bình quân của xã hội; điều chỉnh
các ngành sản xuất cho cân đối với nhu cầu tiêu dùng của dân cƣ.
-

Kiểm soát và phân phối nguồn lực cho quá trình phát triển cũng là một trong
những vai trò của chính sách. Các chủ thể, nhất là Nhà nƣớc luôn luôn quan
tâm đến việc quản lý, sử dụng các nguồn lực cho phát triển. Mục tiêu phát triển
bao gồm cả lƣợng và chất trong hiện tại và tƣơng lai, nên tài nguyên tự nhiên
và xã hội của một quốc gia trở thành vấn đề trung tâm trong quản lý của các
Nhà nƣớc. Để sử dụng có hiệu quả tài nguyên theo hƣớng ổn định bền vững,
Nhà nƣớc dùng


22


×