Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các bệnh viện công trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.2 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

VŨ VIỆT HÙNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TẠI
CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

VŨ VIỆT HÙNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TẠI
CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHẠM THỊ THU THỦY

Hà Nội, năm 2019




1

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, tác giả xin bày tỏ sự cám
ơn đến Ban Giám Hiệu, cùng các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại đã tạo
điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong
quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Bệnh viện Nội tiết Trung ương và
Bệnh viện Tim Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu, kiến thức, kinh
nghiệm thực tế về công tác tài chính ở các bệnh viện.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Cao học viên

Vũ Việt Hùng


2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng các nhân.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.
Cao học viên

Vũ Việt Hùng



3

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................xiv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................xv
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Các công trình đã nghiên cứu liên quan............................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................5
6. Ý nghĩa nghiên cứu..............................................................................................5
7. Kết cấu luận văn..................................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP........................................................................7
1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp y tế công lập.......................................................7
1.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập..............................................................7
1.1.2. Đơn vị sự nghiệp y tế công lập.......................................................................8
1.1.3. Cơ chế quản lý hoạt động đơn vị sự nghiệp y tế công lập...........................11
1.2. Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập................................................15

1.2.1. Khái niệm về tài chính và quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các đơn
vị sự nghiệp y tế công lập.......................................................................................15
1.2.2. Vai trò và sự cần thiết của tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế
công lập................................................................................................................... 17
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính theo hướng tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp

y tế công lập............................................................................................................18
1.2.4. Các công cụ quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.......26


4

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập..............................................................................27
1.3.1. Nhân tố khách quan.....................................................................................27
1.3.2. Nhân tố chủ quan.........................................................................................30
1.4. Kinh nghiệm quản lý tài chính đối với các đơn vị sự ngiệp y tế công lập
theo hướng tự chủ trên Việt Nam và tại bệnh viện cụ thể..................................31
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo
hướng tự chủ tại Việt Nam.....................................................................................31
1.4.2. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện công lập ở Việt Nam.......36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................40
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI........................................................................41
2.1. Tổng quan về các Bệnh viện công lập trên địa bàn Hà Nội............................41
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của các Bệnh viện công lập trên địa bàn Hà
Nội........................................................................................................................... 41
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bệnh viện công lập trên địa bàn Hà Nội.....42
2.1.3. Tổ chức bộ máy của các Bệnh viện trên địa bàn Hà Nội............................43
2.1.4. Giới thiệu về một số bệnh viện công lập trên địa bàn Hà Nội........................45
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các
bệnh viện công lập trên địa bàn Hà Nội...............................................................50
2.2.1. Nhân tố khách quan.....................................................................................50
2.2.2. Nhân tố chủ quan.........................................................................................51
2.3. Thực trạng quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập trên địa bàn Hà
Nội........................................................................................................................... 52

2.3.1. Nội dung quản lý các hoạt động tài chính tại các bệnh viện công lập trên
địa bàn Hà Nội.......................................................................................................52
2.3.2. Công cụ quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập trên địa bàn Hà Nội......74
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập trên địa bàn
Hà Nội.....................................................................................................................80


5

2.4.1. Những kết quả đạt được................................................................................80
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân...................................................................82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................................................85

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO
HƯỚNG TỰ CHỦ TẠI BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI...........86
3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển của bệnh viện công lập trên địa bàn Hà
Nội........................................................................................................................... 86
3.1.1. Định hướng phát triển mạng lưới khám chữa bệnh và phục hồi chức năng
tầm nhìn đến năm 2025 tại các bệnh viện công lập trên địa bàn Hà Nội.................86
3.1.2. Quan điểm định hướng về tự chủ tài chính ở các bệnh viện công lập trên địa
bàn Hà Nội..............................................................................................................87
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính theo hướng tự chủ đối với bệnh
viện công lập trên địa bàn Hà nội..........................................................................89
3.2.1. Tăng quyền tự chủ cho bệnh viện công lập....................................................89
3.2.2. Trao quyền tự chủ về mức thu viện phí..........................................................90
3.2.3. Tăng cường đầu tư và hoàn thiện phương thức giao ngân sách cho lĩnh vực y
tế.............................................................................................................................. 91
3.2.4. Nâng cao năng lực quản lý và trình độ chuyên môn.....................................92
3.3 Kiến nghị đối với nhà nước, chính phủ, bộ ngành và bệnh viện để thực thi
các giải pháp..........................................................................................................94

3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước, Chính phủ và Bộ, ngành................................94
3.3.2 Kiến nghị đối với bệnh viện Nội tiết trung ương và Bệnh
viện Tim Hà Nội...............................................................................................95
KẾT LUẬN............................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


6

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các bệnh viện công lập tự chủ tài chính trên địa bàn Hà Nội .................44
Bảng 2.2. Cơ cấu thu của các bệnh viện công trên địa bàn Hà Nội..........................56
Bảng 2.3. Chi tiết các khoản NSNN cấp cho bệnh viện trên địa bàn Hà Nội giai
đoạn 2015- 2018......................................................................................................57
Bảng 2.4. Cơ cấu các nguồn thu sự nghiệp của các bệnh viện trên địa bàn Hà Nội.60
Bảng 2.5. Tổng hợp các nguồn chi của các bệnh viện trên địa bàn Hà Nội.............65
Bảng 2.6. Trích lập quỹ của các bệnh viện công trên địa bàn Hà Nội......................70


7

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHYT

: Bảo hiểm y tế

BV

: Bệnh viện


BVCL

: Bệnh viện công lập

BYT

: Bộ y tế

CBVC

: Cán bộ viên chức

ĐVSN

: Đơn vị sự nghiệp

ĐVSNCL

: Đơn vị sự nghiệp công lập

DVYT

: Dịch vụ y tế

KCB

: Khám chữa bệnh

NSNN


: Ngân sách nhà nước

TCTC

: Tự chủ tài chính

TSCĐ

: Tài sản cố định

XDCB

: Xây dựng cơ bản

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hòa nhập với xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và chủ trương xã hội hóa dịch vụ công, các đơn vị sự nghiệp ở Việt
Nam không còn đơn thuần thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao mà còn tự tổ
chức cung ứng dịch vụ cho xã hội. Nguồn tài chính của các đơn vị này không chỉ do
ngân sách Nhà nước cấp mà từng đơn vị đều khai thác thêm các nguồn thu từ hoạt
động dịch vụ cho xã hội. Trong Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ
chính trị, quan điểm chỉ đạo của Đảng về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao

sức khỏe nhân dân trong tình hình mới nêu rõ: “Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một trong những chính sách ưu tiên hàng
đầu của Đảng và Nhà nước. Đầu tư cho lĩnh vực này là đầu tư phát triển, thể hiện
bản chất tốt đẹp của chế độ. Phải đổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng
công bằng, hiệu quả và phát triển, nhằm tạo cơ hội thuận lợi cho mọi người dân
được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe với chất lượng ngày càng cao, phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thực hiện xã hội hóa các hoạt động
chăm sóc sức khỏe gắn với tăng cường đầu tư của Nhà nước, khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư phát triển các dịch vụ trong lĩnh vực này”.
Đảng và nhà nước ta đã có những đổi mới trong quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập trong chương trình nghị sự cải cách tài chính công nói
chung và các cơ sở y tế nói riêng. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, Chính phủ
đã ban hành Nghị định 43/2006 NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006, Nghị định 85/NĐCP ngày 15 tháng 10 năm 2012 quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh chữa bệnh của các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập và gần đây nhất là Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm
vụ. tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp công,. Các bệnh viện
công lập đã năng động hơn trong việc cung cấp các dịch vụ y tế, từ đó tăng nguồn thu


2

cho đơn vị, tăng tính chủ động về quản lý tài chính cũng như trong thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn của đơn vị mình. Tuy nhiên, do chậm đổi mới cơ chế chính sách không
những chưa theo kịp tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà còn thiếu đồng bộ, chồng
chéo và tính khả thi chưa cao, các đơn vị khi triển khai thực hiện nhiều bất cập, lúng
túng hiệu quả còn thấp.
Xuất phát từ thực tiễn đó, học viên đã lựa chọn đề tài: “Quản lý tài chính
theo hướng tự chủ tại các bệnh viện công trên địa bàn Hà Nội” làm đề tài Luận

văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Các công trình đã nghiên cứu liên quan
Đề tài cơ chế tự chủ tài chính nói chung và cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn
vị sự nghiệp công lập nói riêng là đề tài nhận được nhiều sự quan tâm từ phía nhiều học
giả. Trong phạm vi đề tài, tác giả tập trung tổng hợp một số đề tài sau đây:
- Trần Thế Cương (2016) “ Mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL ở Việt
Nam (Qua khảo sát các BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội). Luận án đã làm rõ
thực trạng, đánh giá những thành tựu, hạn chế, phân tích nguyên nhân những hạn
chế trong mở rộng tự chủ tài chính đối với Bệnh viện công lập trên địa bàn thành
phố Hà Nội hiện nay. Trên cơ sở đó luận án đề xuất việc mở rộng tự chủ tài chính
đối với Bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội phải theo hướng tiếp tục
giao quyền tự chủ đầy đủ, toàn diện hơn cho bệnh viện công lập về tổ chức bộ máy,
biên chế, hoạt động tài chính; chuyển cơ chế cấp kinh phí trực tiếp cho đơn vị hỗ trợ
trực tiếp cho đối tượng được hưởng thụ ; thực hiện xã hội hóa các nguồn lực tài
chính; giao quyền tự chủ gắn với tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của các Bệnh
viện công lập. Luận án cũng đề xuất lộ trình mở rộng tự chủ tài chính đền năm
2020, tính các cấu phần chi phí vào giá dịch vụ y tế, làm thay đổi căn bản nhận thức
về giá dịch vụ y tế và thị trường dịch vụ y tế.
- Nguyễn Thị Hạnh (2015), Cơ chế quản lý tài chính tại Bệnh viện Nhiệt đới
trung ương. Luận văn đã chỉ ra khái niệm về quản lý tài chính, cơ chế quản lý tài
chính, các nhân tố ảnh hưởng, tới cơ chế quản lý tài chính tại bệnh viện công lập.
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại bệnh viện Nhiệt đới


3

trung ương, luận văn đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện cơ chế
quản lý tại bệnh viện.
- Đào Thị Thanh Quỳnh (2015), “Cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đại
học Y Hà Nội”. Luận văn đã nghiên cứu cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các

đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các bệnh viện công lập nói riêng về mặt lý
thuyết. Nghiên cứu thực trạng các nguồn lực và việc sử dụng các nguồn lực tài
chính tại các Bệnh viện công lập tự chủ tài chính và đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho các đơn vị nói chung
và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đề tài nghiên cứu thực trạng triển khai thực hiện
cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và kết quả đạt được từ đó đề
xuất các giải pháp tăng cường thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đại
học Y Hà Nội.
- Trịnh Hồng Thắng (2014) “ Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội” Luận văn đã đưa ra khái
niệm, đặc điểm của bệnh viện công, những nhân tố tác động đến quản lý tài chính
của bệnh viện công, kinh nghiệm của một số nước trong quản lý tài chính bệnh viện
công. Trên cơ sở đó, luận văn phân tích thực trạng quản lý tài chính tại bệnh viện
Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội, đưa ra những giải pháp quản lý tài chính tại
bệnh viện này.
Từ các phân tích trên dẫn đến công tác phân tích và đánh giá việc hoàn thiện
quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các bệnh viện và đưa ra các giải pháp,
khuyến nghị vẫn còn là một đề tài nóng bỏng và hấp dẫn, đặc biệt khi nền kinh tế
thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng trong những năm gần đây gặp rất
nhiều khó khăn, làm cho con người bị bệnh gia tăng trong bối cảnh các bệnh viện
vốn bị quá tải dẫn đến căng thẳng hơn. Các công trình nghiên cứu đã công bố mới
chỉ dừng lại ở nghiên cứu giai đoạn trước đây và nghiên cứu ở các bệnh viện trên
địa bàn khác. Do đó, việc nghiên cứu về công tác phân tích và đánh giá việc hoàn
thiện quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các bệnh viện công trên địa bàn Hà
Nội sẽ có tác dụng giúp cho các nhà quản lý bệnh viện cân đối được nguồn thu chi
trong hoạt động, tiết giảm được những chi phí chưa cần thiết nhưng vẫn bảo đảm


4


được tốt nhất về nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong điều kiện nền kinh tế
nước ta đang bị suy giảm, dẫn đến vốn đầu tư của Nhà nước cho lĩnh vực y tế cũng
bị ảnh hưởng. Và điều quan trọng nhất là tìm ra những nguyên nhân và giải pháp
khắc phục để giúp cho các bệnh viện tiến tới tự chủ tài chính hoàn toàn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu về thực trạng Quản lý tài chính theo
hướng tự chủ tại các bệnh viện công trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2013-2018
để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện việc quản lý tài chính theo hướng tự
chủ của bệnh viện trong những năm tới được tốt hơn.
Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý tài chính và sử dụng các công cụ
quản lý tài chính tại các Bệnh viện công trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn nghiên
cứu, từ đó rút ra được những mặt đã làm được và những mặt chưa làm được trong việc
quản lý tài chính cũng như nguyên nhân của các tồn tại.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi để hoàn thiện việc quản lý tài chính theo
hướng tự chủ tại các Bệnh viện công trên địa bàn Hà Nội đến năm 2025, nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tài chính của các bệnh viện.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về Quản lý tài
chính theo hướng tự chủ tại các bệnh viện công trên địa bàn Hà Nội và các
nhân tố ảnh hưởng.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung của luận văn là hoạt động tài chính của
các Bệnh viện công trên địa bàn Hà Nội từ năm 2013 đến năm 2018.
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt
động tài chính của các Bệnh viện công trên địa bàn Hà Nội từ năm 2013 đến năm
2018 và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài
chính của các Bệnh viện công trên địa bàn Hà Nội đến năm 2025.
Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng



5

quản lý tài chính theo hướng tự chủ của các Bệnh viện công trên địa bàn Hà Nội.
Cụ thể: Bệnh viện Nội tiết TW, Bệnh viện Tim Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Về thu thập dữ liệu
Đề tài thu nhập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn tài chính sau đây: Các văn bản
luật và dưới luật của Quốc Hội, Chính phủ, Bộ Y tế, kho bạc nhà nước thành phố
Hà Nội có liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện công. Dữ liệu thứ cấp
được cung cấp dưới dạng các số liệu thống kê công bố hàng năm, các dữ liệu điều
tra, các báo cáo tổng hợp hàng năm, các văn bản về chủ trương, chính sách của nhà
nước… Ngoài ra, đề tài còn thu thập dữ liệu thông qua các luận án, luận văn, sách,
báo chí, internet…
b. Về xử lý dữ liệu
Đề tài sử dụng các phương án phân tích sau:
+ Phương pháp thống kê: Được sử dụng để thống kê số liệu về nguồn thu,
các khoản chi của các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội thông qua
phần mềm excel.
+ Phương pháp so sánh: Từ thông tin, số liệu thu thập được tiến hành so sánh
dữ liệu qua các năm trong giai đoạn 2013 – 2018.
+ Phương pháp phân tích: Dùng để phân tích số liệu từ phương pháp so sánh
cần thiết cho các nội dung cần nghiên cứu đó là: thực trạng thực hiện nội dung cơ
chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội bao
gồm thực trạng tự chủ nguồn thu, nguồn chi.
+ Phương pháp đánh giá: Dùng để đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài
chính tại các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội dựa trên những phân
tích số liệu của phương pháp phân tích. Từ đó đưa ra những ưu điểm và hạn chế của
cơ chế tự chủ tài chính tại đây.
6. Ý nghĩa nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu mang lại ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn ở các bệnh viện
công trên địa bàn Hà Nội:


6

- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa kích thích các nghiên cứu tiếp theo ở các
bệnh viện công trên địa bàn Hà Nội để khám phá những nhân tố mới cũng như tầm
quan trọng của các nhân tố trong việc hoàn thiện quản lý tài chính theo hướng tự
chủ tại bệnh viện.
- Kết quả nghiên cứu góp phần hỗ trợ các nhà quản lý tại các bệnh viện công
trên địa bàn Hà Nội nắm bắt được các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố trong việc hoàn thiện quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các bệnh viện.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn gồm
3 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y
tế công lập.
- Chương 2: Thực trạng về quản lý tài chính tại các Bệnh viện công trên
địa bàn Hà Nội.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại
các bệnh viện công trên địa bàn Hà Nội.


7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP
1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp y tế công lập
1.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập

Luật Viên Chức năm 2010 quy định: “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do
cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công,
phục vụ quản lý Nhà nước”.
Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định bởi các tiêu thức cơ bản sau:
- Là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, khoa học công
nghệ, môi trường, y tế, văn hóa thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc
làm…
- Được Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, chi phí hoạt động
thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao.
- Đơn vị sự nghiệp được Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí theo
luật phí, lệ phí hoặc theo luật giá theo cung ứng dich vụ công trong quá trình tiến
hành hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu
nhập cho cán bộ, viên chức.
- Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Phân loại Đơn vị sự nghiệp công lập:
Để quản lý tốt các hoạt động của các ĐVSN có thu cũng như quản lý được quá
trình phát triển của các loại hình dịch vụ này, phục vụ tốt cho hoạt động của nền
kinh tế quốc dân, cần phải xác định các đơn vị sự nghiệp có thu tuỳ thuộc vào lĩnh
vực hoạt động hay khả năng đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động thường xuyên
của đơn vị.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, ĐVSN có thu bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Văn hoá nghệ thuật.


8

- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục đào tạo bao gồm

các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống Giáo dục Quốc dân.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Nghiên cứu khoa học.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Thể dục thể thao.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Y tế.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Xã hội.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Kinh tế.
Ngoài các ĐVSN có thu ở các lĩnh vực nói trên còn có các ĐVSN có thu trực
thuộc các tổng công ty, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội.
Việc phân loại các ĐVSN có thu theo lĩnh vực hoạt động tạo thuận lợi cho
việc phân tích đánh giá hoạt động đơn vị trong các lĩnh vực khác nhau tácđộng đến
nền kinh tế như thế nào, từ đó Nhà nước đưa ra các chế độ, chính sách phù hợp với
hoạt động của các đơn vị này.
* Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo nguồn thu:
Theo quan điểm tài chính của Nhà nước ta hiện nay, quy định tại Nghị định
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, các đơn vị sự nghiệp được phân
loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên;
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên;
- Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
1.1.2. Đơn vị sự nghiệp y tế công lập
1.1.2.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp y tế công lập
“Đơn vị sự nghiệp y tế công lập” là tổ chức do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con
dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để
thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý Nhà nước trong
các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều
dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược



9

cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực
phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức
khỏe. [2, Trang 1]
Khái niệm trên đây có những đặc trưng sau cần được hiểu rõ:
Thứ nhất: Đơn vị sự nghiệp y tế công lập do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định thành lập.
Đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thể do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ
Y tế hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực tiếp ra quyết định thành
lập thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao. Do vậy, các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập phải tuân theo cơ chế và quy định của các cơ quan Nhà nước và cơ quan
chủ quản.
Thứ hai: Đơn vị sự nghiệp y tế công lập cung cấp dịch vụ công cho xã hội
không nhằm mục đích sinh lời trực tiếp.
Dịch vụ công được cung ứng với mục đích đáp ứng lợi ích chung và lâu dài
cho xã hội. Việc cung ứng dịch vụ này không nhằm mục đích sinh lời. Thông qua
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, Nhà nước cung cấp những sản phẩm khám chữa
bệnh, phòng dịch bệnh…nhằm thực hiện định hướng chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Các đơn vị sự nghiệp y tế được phép thu các loại phí, lệ phí, viện phí trong lĩnh vực
y tế để đáp ứng một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị,
đồng thời Nhà nước cũng khuyến khích các đơn vị hoạt động có hiệu quả hơn nhằm
giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
Thứ ba: Các hoạt động do đơn vị sự nghiệp y tế thực hiện thường mang lại lợi
ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất
và giá trị tinh thần.
Hoạt động sự nghiệp công chủ yếu tạo ra các “hàng hóa công cộng” ở dạng
vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã
hội. Hàng hóa công cộng là những hàng hóa mang hai tính chất không cạnh tranh và
không loại trừ, mọi người đều có khả năng sử dụng và không ai có thể gây ảnh

hưởng đối với việc sử dụng hàng hóa và dịch vụ công cộng của người khác.


10

Hàng hóa công cộng có tính xã hội, vì vậy việc sử dụng những sản phẩm, dịch
vụ do hoạt động sự nghiệp công tạo ra nền tảng và động lực cho kinh tế, văn hóa, xã
hội…phát triển. Do vậy hoạt động sự nghiệp công luôn gắn bó hữu cơ và tác động
tích cực đến quá trình tái sản xuất của xã hội.
Thứ tư: Hoạt động sự nghiệp công luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương
trình phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước.
Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước,
Bộ chủ quản. Chính phủ tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp là để thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã
hội nhất định, Chính phủ tổ chức các chương trình mục tiêu quốc gia như: Chương
trình dân số kế hoạch hóa gia đình, chương trình sức khỏe sinh sản, chương trình
phòng chống HIV/AIDS… Để các chương trình này đi vào cuộc sống, Nhà nước
thông qua các đơn vị sự nghiệp công lập để triển khai thực hiện.
1.1.2.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Theo Quy định thì Đơn vị sự nghiệp y tế được đăng ký và phân loại theo các
nhóm sau đây:
- Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí
hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển.
- Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí
hoạt động thường xuyên.
- Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí
hoạt động thường xuyên.
- Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân sách Nhà
nước bảo đảm toàn bộ.

Việc đăng ký, phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế được ổn định trong thời gian
03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trường hợp đơn
vị có biến động về nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi cơ bản mức tự bảo
đảm kinh phí hoạt động thường xuyên thì được xem xét điều chỉnh việc phân loại
trước thời hạn. [ 3, Trang 2 ]


11

1.1.2.3. Vai trò đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường vai trò của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
được thể hiện trên một số điểm sau:
- Đơn vị sự nghiệp y tế công lập đảm nhận nhiệm vụ chính trong việc cung
cấp dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng, góp phần tích
cực vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho các hoạt động kinh tế
xã hội.
- Góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội và đảm bảo công bằng xã
hội. Thông qua việc thực hiện các chương trình mục tiêu trong lĩnh vực y tế như ưu
tiên khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, các đối tượng chính sách xã hội…
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập đã hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện các chính
sách nêu trên.
- Giúp Nhà nước định hướng được sự phát triển của hệ thống các đơn vị sự
nghiệp y tế. Thông qua hoạt động của mình, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập thực
hiện sự hỗ trợ và định hướng cho các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế tư
nhân, tạo điều kiện cho các cơ sở y tế tư nhân đóng góp tích cực vào sự nghiệp
khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân.
- Huy động một phần nguồn lực cho NSNN: Qua việc cung cấp các dịch vụ
công, dịch vụ sản xuất kinh doanh, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập sẽ tự đảm bảo
chi phí hoạt động, giảm gánh nặng chi tiêu ngân sách và hướng đến đóng góp tăng
thu cho NSNN.

1.1.3. Cơ chế quản lý hoạt động đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập thực hiện hoạt động theo cơ chế tự chủ quy
định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 4
năm 2015 và thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; làm cơ sở để
xây dựng Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp trong từng lĩnh
vực. [24, Trang 20]


12

Trong khi chưa ban hành hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực cụ thể theo quy định tại Khoản 1 Điều
trên, các đơn vị sự nghiệp công theo từng lĩnh vực được tiếp tục thực hiện cơ chế tự
chủ theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số
85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ
chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. [24, Trang 20]
Như vậy, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ra đời thì Nghị định số 85/2012/NĐCP vẫn còn có hiệu lực. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập, còn Nghị định số 85/2012/NĐ-CP quy định về cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
Cơ chế quản lý hoạt động đơn vị sự nghiệp y tế công lập được quy định hiện
hành về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
1.1.3.1 Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công bao gồm phần kế
hoạch do đơn vị tự xác định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, năng lực của đơn vị

theo quy định của pháp luật và phần kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
a) Đối với dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:
Đơn vị sự nghiệp công tự xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, báo cáo cơ quan
quản lý cấp trên để theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện; b) Đối với dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước: Đơn vị sự nghiệp công xây
dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để phê duyệt
và quyết định phương thức giao kế hoạch cho đơn vị thực hiện
1.1.3.2 Tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự
Về tổ chức bộ máy:
Đơn vị sự nghiệp công được quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn
vị không thuộc cơ cấu tổ chức các đơn vị cấu thành theo quyết định của cơ quan có


13

thẩm quyền, khi đáp ứng các tiêu chí, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp
luật; xây dựng phương án sắp xếp lại các đơn vị cấu thành trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định. Riêng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên và đơn vị sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên:
Xây dựng phương án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của đơn vị trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định.
Về nhân sự:
Đơn vị sự nghiệp công xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quản lý viên chức, người lao động theo quy
định của pháp luật; thuê hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ. Đơn vị sự nghiệp
công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công tự bảo
đảm chi thường xuyên quyết định số lượng người làm việc; đơn vị sự nghiệp công tự
bảo đảm một phần chi thường xuyên đề xuất số lượng người làm việc của đơn vị
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định; đơn vị sự nghiệp công do ngân sách nhà

nước bảo đảm chi thường xuyên đề xuất số lượng người làm việc trên cơ sở định biên
bình quân 05 năm trước và không cao hơn số định biên hiện có của đơn vị, trình cơ
quan có thẩm quyền quyết định (đối với các đơn vị sự nghiệp công mới thành lập,
thời gian hoạt động chưa đủ 05 năm thì tính bình quân cả quá trình hoạt động).
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công chưa xây dựng được vị trí việc làm và cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, số lượng người làm việc được xác định
trên cơ sở định biên bình quân các năm trước theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
1.1.3.3 Tự chủ về tài chính
Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư Nguồn tài chính của đơn vị được xác định là nguồn
thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác; Nguồn NSNN đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, theo giá tính đủ chi phí
(gồm: Chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài
sản cố định); Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy


14

định của pháp luật phí và lệ phí; Nguồn thu từ hoạt động khác (nếu có); Nguồn
NSNN cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có); Nguồn vốn vay, viện
trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật và nguồn khác.
Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ theo quy định
để chi thường xuyên như: Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương
ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự
nghiệp công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương
tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, ngân sách nhà nước không cấp bổ sung; Chi
hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Đối với các nội dung chi đã có định mức chi
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào khả năng tài chính,
đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà

nước có thẩm quyền ban hành và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị.
Đối với các nội dung chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù
hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; Trích
khấu hao tài sản cố định, số tiền trích khấu hao tài sản cố định được đầu tư, mua
sắm từ nguồn NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN được bổ sung quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp của đơn vị (NSNN không cấp kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn trang
thiết bị, tài sản cho đơn vị). Số tiền trích khấu hao tài sản cố định được đầu tư, mua
sắm từ nguồn vốn vay dùng để trả nợ; số còn lại bổ sung quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp của đơn vị.
Mặt khác, đối với đơn vị chi theo quy định của Luật NSNN và pháp luật hiện
hành đối với từng nguồn kinh phí (phần được để lại chi mua sắm, sửa chữa lớn tài
sản, máy móc thiết bị phục vụ công việc thu phí và các khoản chi khác theo quyết
định của cấp có thẩm quyền nếu có), đơn vị phải thực hiện đúng các quy định của
Nhà nước về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức
về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và
điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và
hội thảo quốc tế ở Việt Nam.


15

1.2. Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
1.2.1. Khái niệm về tài chính và quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
1.2.1.1 Khái niệm về tài chính
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối
các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu
cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội.

Tài chính trong đơn vị sự nghiệp y tế là phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền
của các quỹ tiền tệ trong các đơn vị sự nghiệp y tế. Xét về hình thức, nó phản ánh
sự vận động và chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình sử dụng các
quỹ bằng tiền. Xét về bản chất, nó là những mối quan hệ tài chính biểu hiện dưới
hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ bằng tiền
nhằm phục vụ cho sự nghiệp chữa bệnh cho nhân dân của đất nước.
Các quan hệ tài chính trong đơn vị sự nghiệp y tế như sau:
- Quan hệ tài chính giữa đơn vị sự nghiệp y tế với NSNN
Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí bao gồm: Chi thường xuyên (nếu có), chi sự
nghiệp khoa học công nghệ, chi chương trình mục tiêu quốc gia về khám chữa
bệnh, chi đầu tư phát triển, chi nhiệm vụ đột xuất do Nhà nước giao cho các đơn vị
sự nghiệp y tế. Các đơn vị sự nghiệp y tế phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nước đối với các hoạt động SXKD dịch vụ theo quy định.
- Quan hệ tài chính giữa đơn vị sự nghiệp y tế với xã hội
Quan hệ tài chính giữa đơn vị sự nghiệp y tế với xã hội, mà cụ thể là người bệnh
được thể hiện thông qua các khoản thu sau: viện phí, lệ phí và một số loại phí khác để
góp phần đảm bảo cho các hoạt động khám chữa bệnh. Bộ Y tế quy định khung viện
phí, cơ chế thu và sử dụng viện phí đối với các loại hình bệnh viện. Tuy nhiên, các
đối tượng thuộc diện chính sách xã hội và người nghèo thì được miễn giảm…
- Quan hệ tài chính trong nội bộ đơn vị sự nghiệp y tế
Quan hệ tài chính trong nội bộ đơn vị sự nghiệp y tế gồm các quan hệ tài
chính giữa các phòng, khoa, ban, trung tâm và giữa các cán bộ viên chức trong bệnh


16

viện thông qua quan hệ tạm ứng, thanh toán, phân phối thu nhập như: thù lao khám
chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, tiền lương, thưởng, thu nhập tăng thêm….
- Quan hệ tài chính giữa đơn vị sự nghiệp y tế với nước ngoài
Quan hệ tài chính giữa đơn vị sự nghiệp y tế với nước ngoài gồm các quan hệ

tài chính với các đơn vị sự nghiệp y tế, các tổ chức nước ngoài về các hoạt động
như: liên kết khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế nhằm phát
triển các nguồn lực tài chính, tìm kiếm các nguồn tài trợ….
Nhìn chung, các quan hệ tài chính phản ánh các đơn vị sự nghiệp y tế hoạt
động gắn liền với hệ thống kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước. Việc quản lý
hiệu quả các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế, đặc biệt về mặt tài chính là
hết sức quan trọng và cần thiết để sự nghiệp khám chữa bệnh của đơn vị sự nghiệp
y tế được tiến hành thường xuyên và hiệu quả, đi đúng định hướng chiến lược phát
triển khám chữa bệnh của đất nước.
1.2.1.2 Khái niệm về quản lý tài chính
Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm phản ánh
chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch quản lý và
sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Quản lý tài chính hướng vào quản lý thu, chi của các quỹ tài chính trong đơn
vị, quản lý thu chi của các chương trình khám chữa bệnh, quản lý thực hiện dự toán
ngân sách của bệnh viện.
Quản lý tài chính theo hướng tự chủ cho phép các chủ thể quản lý lựa chọn,
đưa ra các quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt
được mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của đơn vị. Mục tiêu tài chính có thể thay
đổi theo từng thời kỳ và chính sách chiến lược của từng đơn vị. Tuy nhiên, khác với
quản lý doanh nghiệp chủ yếu nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, mục tiêu của
quản lý tài chính trong các bệnh viện công lập không vì mục đích lợi nhuận, phục
vụ cho cộng đồng xã hội là chủ yếu cho nên quản lý tài chính tại các bệnh viện
công lập là quản lý sử dụng có hiệu quả, đúng định hướng các nguồn kinh phí
NSNN cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.


×