Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.68 KB, 118 trang )

ĐẠI

HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ NGỌC MAI

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội, 2010


ĐẠI

HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ NGỌC MAI

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số:
60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THANH SƠN

Hà Nội - 2010




MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT......................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI .6

1.1.Tiếp cận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài....................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................................................. 6
1.1.2. Đặc điểm................................................................................................................................ 8
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài................................................................ 8
1.2. Vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với phát triển kinh tế..............11
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài....................................................................................................................................................... 14
1.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia và một số địa phƣơng trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài...................................................................................................... 17
1.4.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh........................................................... 17
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương.......................................................................... 19
1.4.3. Các bài học rút ra cho Hà Nội trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài .21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI HÀ

NỘI......................................................................................................................................................... 23
2.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của Hà Nội ảnh hƣởng đến thu
hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài............................................................................................. 23
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................................... 23
2.1.2. Tình hình kinh tế............................................................................................................. 24
2.1.3. Kết cấu hạ tầng................................................................................................................ 25

2.1.4. Môi trường hành chính-pháp luật............................................................................. 28
2.1.5. Lao động............................................................................................................................. 37
2.1.6. Môi trường văn hóa-xã hội.......................................................................................... 39


2.1.7. An ninh, chính trị............................................................................................................ 40
2.1.8. Khoa học – công nghệ................................................................................................... 40
2.2. Thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nội............................ 41
2.2.1. Tình hình cấp giấy phép các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài...................41
2.2.2. Cơ cấu ngành của các dự án đầu tư.......................................................................... 44
2.2.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội...................................... 45
2.2.4. Cơ cấu đối tác đầu tư..................................................................................................... 47
2.3. Đóng góp của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Hà Nội.......................................... 49
2.3.1. Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tăng trưởng kinh tế............49
2.3.2. Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển lực lượng sản
xuất.......................................................................................................................................................... 52
2.3.3. Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tạo việc làm cho người lao
động........................................................................................................................................................ 54
2.3.4. Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào hội nhập quốc tế của Hà Nội ..55

2.4. Những hạn chế trong thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và nguyên nhân
của hạn chế......................................................................................................................................... 59
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI VÀO HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI....................................................... 63
3.1. Bối cảnh mới ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Hà
Nội........................................................................................................................................................... 63
3.1.1. Bối cảnh quốc tế.............................................................................................................. 63
3.1.2. Bối cảnh trong nước....................................................................................................... 64
3.2. Các chủ trƣơng trong phát triển kinh tế - xã hội và thu hút nguồn vốn đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nội........................................................................................ 67

3.3. Giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Hà Nội trong

thời gian tới........................................................................................................................................ 73
3.3.1. Hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài............................73
3.3.2. Nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài. . .80
3.3.3. Nâng cao và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài................................................................................................................................... 85


3.3.4. Tiếp tục cải cách hành chính...................................................................................... 88
3.3.5. Tăng cường phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan chức năng....................93
3.3.6. Nâng cao trách nhiệm và trình độ của cán bộ trong xúc tiến và thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài.................................................................................................................... 95
KẾT LUẬN........................................................................................................................................ 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 100
PHỤ LỤC 01: Bảng tổng hợp kết quả chỉ số PCI của Thành phố Hà Nội năm 2009
PHỤ LỤC 02: Bảng tổng hợp kết quả chỉ số PCI của Thành phố Hà Nội năm 2008


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮ T
TNHH:
A
P
E
C:
W
T
O:
F
DI

:
B
O
T:
B
T
O:
B
T:
U
B
N
D:
Đ
T
N
N:
L
D:
H
Đ
H
T
K
D:

V
Đ
T
N

N:

HTX:
CN:
GDP:


Tổ chức
hợp tác
kinh tế
Châu Á
Thái Bình
Dương
Tổ chức
thương
mại Thế
giới
Đầu tư
trực tiếp
nước
ngoài

Hình thức đầu tư hợp đồng xây dựng - kinh
doanh - chuyển giao
Hình thức đầu tư hợp đồng xây dựng - chuyển
giao - kinh doanh

Hình thức đầu tư hợp đồng xây dựng chuyển giao
Ủy Ban nhân dân
Đầu tư nước ngoài

Liên doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Vốn đầu tư nước ngoài
Trách nhiệm hữu hạn
Hợp tác xã
Công nghiệp
Tổng sản phẩm quốc nội

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8

Bảng 2.9

Bảng 2.10

Bảng 2.11

Bảng 2.12
Bảng 3.1

Bảng 3.2
Bảng 3.3


ii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu hình vẽ
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7

Hình 2.8
Hình 3.1


iii


MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ngày nay đã và đang tạo ra xu hƣớng
nhất thể hóa các nền kinh tế trên thế giới. Sự kiện Việt Nam đã tổ chức thành công
Hội nghị APEC và chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thƣơng mại thế
giới (WTO) đã tạo thời cơ và thách thức cho Việt Nam nói chung và Thành phố Hà

Nội nói riêng trong việc phát triển kinh tế-xã hội. Trong đó, nguồn vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài đóng vai trò quan trọng, tạo nguồn lực bổ sung về vốn, công nghệ,
thị trƣờng, kinh nghiệm quản lý và lao động trình độ cao với phong cách công
nghiệp, góp phần tạo việc làm, nâng cao trình độ phát triển nhiều mặt của đất nƣớc
nói chung và của Thành Phố Hà Nội nói riêng.
Kể từ khi Hà Nội mở rộng địa giới hoạt động thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài của Thành phố có nhiều vấn đề cần xem xét một cách toàn diện. Hà Nội mới
bao gồm Hà Nội cũ, toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc) và 4 xã của
huyện Lƣơng Sơn Hòa Bình với những đặc thù riêng của từng địa phƣơng về tự
nhiên, dân số, các vấn đề xã hội-kinh tế khác nhau, tạo nên sự đa dạng phong phú
về nguồn lực đồng thời là sự cồng kềnh hơn của bộ máy quản lý nhà nƣớc đòi hỏi
Hà Nội nhìn nhận lại những thành tựu và hạn chế trong hoạt động thu hút đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài của mình để đƣa ra giải pháp tăng cƣờng thu hút nguồn vốn
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Thành phố.
Bên cạnh đó, khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã ảnh hƣởng không
chỉ đối với các nƣớc phát triển mà với hầu hết các quốc gia trên thế giới, làm giảm
đáng kể nguồn vốn di chuyển giữa nƣớc. Để đẩy mạnh việc thu hút nguồn vốn đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Hà Nội trong thời kỳ khủng hoảng này, đòi hỏi những
chính sách, biện pháp phù hợp để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trong bối cảnh mở rộng địa giới và thế giới trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu hiện nay, tác giả chọn đề tài: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hà Nội” để tìm
ra đƣợc những nhân tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài; những điểm
mạnh, điểm yếu của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Hà Nội và đƣa ra đƣợc phƣơng

1


hƣớng khắc phục đƣợc những điểm yếu đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội
của cả nƣớc nói chung cũng nhƣ của Hà Nội nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một trong những vấn đề đƣợc nhiều nhà kinh
tế quan tâm và nghiên cứu. Cùng với sự hiện diện của hoạt động đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài tại Việt Nam từ năm 1986, các nghiên cứu trong lĩnh vực đầu tƣ nƣớc
ngoài rất phong phú và đa dạng đƣợc thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nƣớc, các
tổ chức nghiên cứu trong nƣớc và Tổ chức quốc tế cũng nhƣ nghiên cứu khoa học
của các cá nhân.
* Các công trình nghiên cứu chung về khái niệm, hình thức, vai trò và các

nhân tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, thực trạng đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài trên phạm vi thế giới và Việt Nam trong điều kiện hội nhập nhƣ:
- Đỗ Hoàng Long (2008), Tác động của toàn cầu hóa đối với dòng vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, trƣờng Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
- Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân (2005), Đầu tư của các công ty xuyên quốc

gia TNCs tại Việt Nam, NXB Chính trị Quốc Gia.
- Nguyen Xuan Thang (2008), “Some trends of World Development and Their

Impact on Viet Nam’s Vision of Developpment”, Vietnam Economics Reviews, No6
(166), pp3-8.
- Nguyễn Trọng Xuân (2002): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với công cuộc công

nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”, NXB Khoa học xã hội.
- Nguyen Trong Xuan (2008), “Situation of FDI projects and Industrial Zone in

Vietnam”, Vietnam Economics Reviews, No6 (166), pp38-44.
- Nguyễn Quang Vinh (2007), Thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế-Đại học


Quốc gia Hà Nội.
Các tác phẩm trên đề cập đến:

2


+ Lịch sử, cơ sở lý luận hình thành hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài trên quy

mô toàn Thế Giới.
+ Đánh giá hiệu quả nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt Nam trong những

năm qua.

+ Vai trò, ý nghĩa của Đầu tƣ nƣớc ngoài đối với quá trình tăng trƣởng kinh

tế của Việt Nam.
+ Xu hƣớng của sự phát triển về đầu tƣ trên thế giới và ảnh hƣởng của nó

tới Việt Nam.
*Thêm vào đó là những công trình nghiên cứu về đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài trên phạm vi địa phƣơng, trong đó đã đƣa đƣợc lý luận về đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài, đặc điểm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở từng địa phƣơng, phƣơng
hƣớng và giải pháp đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào
địa phƣơng đó. Các tác phẩm tiêu biểu nhƣ:
- TS. Trần Đăng Long (2002), “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản

lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí
Minh”, NXB. Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Việt Thông (2006), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Quảng Ninh”,


* Ngoài ra, có các báo cáo về nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà

Nội nhƣ: Báo cáo số 08/BC-UBND: “Tổng kết 20 năm (1987-2007) hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội”, ngày 21/1/2008. Báo cáo này đề cập
đến thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn Hà Nội qua 20 năm và đƣa
ra đƣợc những ƣu điểm và hạn chế về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nội trong
thời gian đó.
Nhìn chung các tác phẩm trên đã tập trung nghiên cứu những yếu tố ảnh hƣởng
hay liên quan đến hoạt động đầu tƣ và phần nhiều đứng trên bình diện cả nƣớc Việt
Nam, hoặc một số tỉnh thành đi đầu trong hoạt động thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài nhƣ Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dƣơng…Tuy nhiên, các tác phẩm chƣa
nghiên cứu về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Hà Nội trong giai đoạn từ

3


năm 2008 đến nay, đây là thời gian có sự đổi mới về quản lý nhà nƣớc ở Hà Nội và
khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hƣởng đến các quốc gia trong đó có Việt nam.
Do đó, tác giả thiết nghĩ việc nghiên cứu một cách có hệ thống về hoạt động thu hút
nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nội là hết sức cần thiết và cần tiếp
tục để đƣa ra những kiến nghị đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài vào Hà Nội nhất là trong bối cảnh Hà Nội mở rộng địa giới và khủng hoảng
kinh tế toàn cầu hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu của đề tài

Làm rõ bức tranh về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nội trong
giai đoạn 2005-2009, qua đó đề xuất giải pháp đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài vào Hà Nội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc

ngoài.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ trực tiếp

nƣớc ngoài ở Hà Nội và thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Hà Nội để rút ra
những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục.
- Đề ra giải pháp để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà

Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Về nội dung: Luận văn tập trung chủ yếu vào nghiên cứu hoạt động thu

hút nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội và đóng
góp của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tới phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn
2005-2009.
* Về không gian: Những vấn đề nghiên cứu đƣợc giới hạn trên địa bàn Hà

Nội, bao gồm địa giới cũ, Hà Tây cũ, huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc) và bốn xã của
huyện Lƣơng Sơn (Hòa Bình).

4


- Thời gian: Nội dung nghiên cứu đƣợc giới hạn từ 2005 đến 2009 và những
năm tiếp theo sau này (Năm 2005 có Luật Đầu tƣ thay thế cho luật Đầu tƣ nƣớc
ngoài và Luật Khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp lý luận chủ yếu sau:
- Duy vật biện chứng.

- Phƣơng pháp so sánh.
- Phƣơng pháp thống kê.
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp.
6. Những đóng góp của luận văn
- Chỉ ra các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc

ngoài ở Hà Nội và đóng góp của nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố giai đoạn 2005 - 2009.
- Đánh giá ƣu điểm và nhƣợc điểm trong việc thu hút nguồn vốn đầu tƣ

trực tiếp nƣớc ngoài ở Hà Nội.
- Đƣa ra định hƣớng và giải pháp tiếp tục đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu

tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cho Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dụng
luận văn bao gồm ba chƣơng:
- Chƣơng 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI.
- Chƣơng 2:THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI

HÀ NỘI.

- Chƣơng 3:GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC

NGOÀI VÀO HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI

5


CHƢƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI

1.1. Tiếp cận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.1. Khái niệm
Tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu khác nhau, khái niệm “Đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài” đƣợc khái quát với những sắc thái riêng. Phần dƣới đây sẽ khảo cứu
một số tiếp cận về khái niệm này.
Dƣới góc độ kinh tế chính trị Mác-Lênin, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là
một trong các hình thức xuất khẩu tƣ bản. Xuất khẩu tƣ bản là xuất khẩu giá trị ra
nƣớc ngoài nhằm thu giá trị thặng dƣ và các nguồn lợi khác từ nƣớc nhập khẩu tƣ
bản. Theo Lênin, trong giai đoạn cạnh tranh tự do, một trong các đặc điểm của chủ
nghĩa tƣ bản là xuất khẩu hàng hóa, còn trong giai đoạn độc quyền xuất khẩu tƣ
bản trở thành phổ biến trong các nƣớc tƣ bản. Ông cho rằng xuất khẩu tƣ bản là
một đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tƣ bản hiện đại. Do phát triển của lực lƣợng
sản xuất trong chủ nghĩa tƣ bản độc quyền, hiện tƣợng dƣ thừa tƣ bản một cách
tƣơng đối xuất hiện trong nƣớc tƣ bản thời bấy giờ. Tức là, tỷ suất sinh lời của đầu
tƣ mới ở trong nƣớc không cao nhƣ mong đợi nên các nhà tƣ bản không muốn
đầu tƣ trong nƣớc mà kỳ vọng tỷ suất sinh lời cao ở nƣớc ngoài. Chính vì thế, xuất
khẩu tƣ bản trở nên phổ biến và ồ ạt trong giai đoạn phát triển cao hơn của chủ
nghĩa tƣ bản. Theo ông “chừng nào chủ nghĩa tƣ bản vẫn là chủ nghĩa tƣ bản, số
tƣ bản thừa không phải dùng để nâng cao mức sống của quần chúng trong nƣớc
đó, vì nhƣ thế sẽ làm giảm bớt lợi nhuận của bọn tƣ bản – mà là để tăng thêm lợi
nhuận bằng cách xuất khẩu tƣ bản ra nƣớc ngoài, vào những nƣớc lạc hậu. Trong
các nƣớc lạc hậu này, lợi nhuận thƣờng cao hơn vì tƣ bản hãy còn ít, giá đất đai
tƣơng đối thấp, tiền công hạ, nguyên liệu rẻ”. [17]
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) là vốn đầu
tƣ thực hiện để thu đƣợc lợi ích lâu dài theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế
(nhà đầu tƣ trực tiếp) thu đƣợc lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền

6



kinh tế khác. Mục địch của nhà đầu tƣ trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hƣởng trong
việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó. [12]
Khái niệm của IMF cũng giống khái niệm của Lênin ở chỗ đều là hình thức
mang vốn ra nƣớc ngoài đầu tƣ. Khái niệm của IMF nói rõ hơn, nƣớc chủ sở hữu
có quyền quản lý vốn đầu tƣ đó, họ phải gánh chịu rủi ro cũng nhƣ đƣợc hƣởng
lợi nhuận theo tỷ lệ góp vốn.
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong
đó ngƣời chủ sở hữu vốn đồng thời là ngƣời trực tiếp quản lý và điều hành hoạt
động sử dụng vốn. [27] Nét tƣơng đồng khái niệm này với các khái niệm trên ở
chỗ: các khái niệm đều bàn đến việc chuyển vốn từ một nền kinh tế này sang một
nền kinh tế khác để thực hiện hoạt động kinh doanh và đảm nhiệm hoạt động điều
hành của nhà đầu tƣ.
Theo Luật Đầu tƣ 2005 của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là
hình thức đầu tƣ do nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ và tham gia quản lý hoạt động đầu
tƣ”.
Nhƣ vậy, các khái niệm trên đều bàn đến việc chuyển vốn từ một nền kinh
tế này sang một nền kinh tế khác để thực hiện hoạt động kinh doanh và đảm nhiệm
điều hành hoạt động của nhà đầu tƣ, các nhà đầu tƣ có đƣợc nhiều lợi nhuận hơn
từ việc đầu tƣ ra nƣớc ngoài. Tóm lại, có thể hiểu một cách khái quát về đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ sau:“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư
quốc tế mà chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng hoặc mua phần lớn, thậm chí toàn bộ
các cơ sở kinh doanh ở nước ngoài để trở thành chủ sở hữu toàn bộ hoặc từng
phần cơ sở đó và trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của
đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Đồng thời, họ cũng chịu trách nhiệm theo mức sở
hữu về kết quả sản xuất kinh doanh của dự án”.
1.1.2. Đặc điểm
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có các đặc điểm sau:

- Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài thƣờng đƣợc thực hiện thông qua các phƣơng

thức: Xây dựng mới, mua lại toàn bộ hay từng phần của một cơ sở đang hoạt động,

7


mua cổ phiếu của các công ty cổ phần để thao túng hoặc sát nhập các doanh nghiệp
với nhau.
- Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trực tiếp quản lý và điều hành dự án mà họ bỏ

vốn đầu tƣ. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của chủ đầu
tƣ trong vốn pháp định của dự án. Nếu doanh nghiệp góp 100% vốn trong vốn
pháp định thì doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và
cũng do họ quản lý toàn bộ.
- Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài không chỉ đƣa vốn vào nƣớc tiếp nhận mà có thể

cả bí quyết kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý hiện đại, tạo ra năng lực sản
xuất mới và mở rộng thị trƣờng cho cả nƣớc tiếp nhận đầu tƣ và nƣớc đi đầu tƣ.
- Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một dự án mang tính lâu dài. Đây là đặc

điểm phân biệt giữa đầu tƣ trực tiếp và đầu tƣ gián tiếp, đầu tƣ gián tiếp thƣờng là
các dòng vốn có thời gian hoạt động ngắn và có thu nhập thông qua việc mua và
bán chứng khoán (Cổ phiếu hoặc trái phiếu). Đầu tƣ gián tiếp có tính thanh khoản
cao hơn so với đầu tƣ trực tiếp, dễ dàng thu lại số vốn đầu tƣ ban đầu khi đem bán
chứng khoán và tạo điều kiện cho thị trƣờng tiền tệ phát triển ở những nƣớc tiếp
nhận đầu tƣ.
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Điều 21 Luật Đầu tƣ 2005 của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc đầu tƣ vào Việt Nam dƣới những hình thức

sau:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh doanh.
- Doanh nghiệp liên doanh.
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
- Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), hợp đồng xây

dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT)…
* Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức đầu tƣ trực tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh đƣợc
ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh) để tiến hành

8


một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh ở nƣớc nhận đầu tƣ trong đó quy định trách
nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không cần thành
lập xí nghiệp liên doanh hoặc pháp nhân. Hình thức này không làm thành một công
ty hay một xí nghiệp mới. Mỗi bên vẫn hoạt động với tƣ cách pháp nhân độc lập
của mình và mỗi bên thực hiện nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng. Kết quả
phụ thuộc vào sự tồn tại và thực hiện nghĩa vụ của mỗi bên hợp doanh. Hợp đồng
hợp tác kinh doanh có thể đƣợc kết thúc trƣớc thời hạn nếu thỏa mãn đủ các điều
kiện quy định trong hợp đồng, hợp đồng cũng có thể đƣợc kéo dài khi có sự đồng ý
của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.
*Hình thức doanh nghiệp liên doanh
Đây là hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, qua đó pháp nhân mới đƣợc
thành lập đƣợc gọi là doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp mới này do hai bên
hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc
ký hiệp định giữa Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính
phủ nƣớc ngoài. Doanh nghiệp liên doanh cũng có thể đƣợc thành lập do doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên cơ sở liên doanh. Nhằm tiến hành các hoạt

động kinh doanh trong các lĩnh vực của nên kinh tế quốc dân. Pháp nhân mới đƣợc
thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó phần vốn góp của
nƣớc ngoài không hạn chế mức tối đa, nhƣng mức tối thiểu theo quy định của luật
không dƣới 30% vốn pháp định.
Mỗi bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân riêng,
nhƣng doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân độc lập với các bên tham gia.
Khi các bên đã đóng góp đủ số vốn đã quy định vào liên doanh thì dù một bên có
phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại.
Số ngƣời tham gia hội đồng quản trị lãnh đạo doanh nghiệp của các bên phụ
thuộc vào tỉ lệ góp vốn. Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất, quyết định
theo nguyên tắc nhất trí đối với các vấn đề quan trọng nhƣ: Duyệt quyết toán thu
chi tài chính hằng năm và quyết toán công trình, sửa đổi bổ sung điều lệ doanh
nghiệp, vay vốn dầu tƣ, bổ nhiệm, miễn nhiệm tổng giám đốc, phó tổng giám đốc,
kế toán,..lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp liên doanh này đƣợc phân chia theo
tỷ lệ góp vốn của mỗi bên.

9


*Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Đây là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nƣớc
ngoài, đƣợc hình thành bằng toàn bộ vốn nƣớc ngoài và do tổ chức hoặc cá nhân
nƣớc ngoài thành lập, tự quản lý, điều hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh. Doanh nghiệp này đƣợc thành lập dƣới dạng công ty trách nhiệm
hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của Luật Đầu tƣ tại Việt
Nam. Vốn pháp định cũng nhƣ vốn đầu tƣ do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài góp vốn, vốn
pháp định ít nhất bằng 30% vốn đầu tƣ của doanh nghiệp.
* Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao(BOT)
Là một phƣơng thức đầu tƣ trực tiếp đƣợc thực hiện trên cơ sở văn bản
đƣợc ký kết giữa nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài)

với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ở Việt Nam để xây dựng kinh doanh công
trình kết cấu, hạ tầng trong thời gian nhất định, hết thời hạn nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nƣớc Việt Nam.
Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao thƣờng đƣợc thực hiện
bằng vốn nƣớc ngoài 100%, cũng có thể đƣợc thực hiện bằng vốn nƣớc ngoài và
phần góp vốn của Chính phủ Việt Nam hoặc các tổ chức, cá nhân Việt Nam. Trong
hình thức đầu tƣ này, các nhà đầu tƣ có toàn quyền tổ chức xây dựng, kinh doanh
công trình trong một thời gian đủ thu hồi vốn đầu tƣ và có lợi nhuận hợp lý, sau đó
có nghĩa vụ chuyển giao cho nhà nƣớc Việt Nam mà không thu bất kỳ khoản tiền
nào.
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO) là phƣơng thức đầu
tƣ dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của Việt Nam và
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi
xây dựng xong, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ chuyển giao công trình cho nhà nƣớc
Việt Nam. Nhà nƣớc Việt Nam sẽ dành cho nhà đầu tƣ quyền kinh doanh công
trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tƣ và lợi nhuận hợp lý.
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT) là một phƣơng thức đầu tƣ nƣớc
ngoài trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của Việt Nam và
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng

10


xong, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nƣớc Việt Nam,
Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thực hiện dự án khác
để thu hồi vốn đầu tƣ và lợi nhuận hợp lý.
1.2. Vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với phát triển kinh tế [ 2]
1.2.1. Đối với nước đầu tư
Vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc thể hiện ở mặt tích cực và tiêu
cực đối với nƣớc đầu tƣ nhƣ sau:

* Tác động tích cực
- Chủ đầu tƣ có khả năng kiểm soát hoạt động sử dụng vốn đầu tƣ và có thể

đƣa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Do đó vốn đầu tƣ thƣờng đƣợc sử
dụng với hiệu quả cao.
- Chủ đầu tƣ nƣớc ngoài mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm nguyên liệu,

cả công nghệ và thiết bị trong khu vực và trên thế giới.
- Có thể giảm giá thành sản phẩm do khai thác đƣợc nguồn lao động giá rẻ

hoặc gần nguồn nguyên liệu hoặc gần thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, từ đó nâng cao
hiệu quả kinh tế của vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, tăng năng suất và thu nhập
quốc dân. Thông qua thực hiện đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài, chủ đầu tƣ có thể
nâng cao cạnh tranh của họ trên thị trƣờng thế giới.
- Tránh đƣợc hàng rào bảo hộ mậu dịch và chiếm lĩnh thị trƣờng vì thông

qua nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài mà chủ đầu tƣ nƣớc ngoài xây dựng
đƣợc các doanh nghiệp của mình nằm trong lòng các nƣớc thi hành chính sách bảo
hộ.
* Tác động tiêu cực
- Có thể xảy ra tình trạng chảy máu chất xám nếu chủ đầu tƣ nƣớc ngoài để
mất bản quyền sở hữu công nghệ, bí quyết trong quá trình chuyển giao.
- Chủ đầu tƣ có thể gặp rủi ro cao nếu không hiểu rõ môi trƣờng đầu tƣ của

nƣớc sở tại.
1.2.2. Đối với nước nhận đầu tư

11



Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến nƣớc nhận đầu tƣ đƣợc thể
hiện:
* Tác động tích cực
- Tạo điều kiện tiếp thu kỹ thuật và công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản

lý, tác phong làm việc tiên tiến của bên nƣớc ngoài. Đại đa số các nƣớc tiếp nhận
đầu tƣ đều có kỹ thuật và công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý thấp kém không phát
huy đƣợc thế mạnh của mình. Trong khi đó các công ty xuyên quốc gia có kỹ thuật
và công nghệ hiện đại, các chuyên gia quản lý giỏi đã qua đào tạo về quản lý ở các
trƣờng danh tiếng, có kinh nghiệm hoạt động nhiều năm trên thị trƣờng thế giới.
- Tạo điều kiện thuận lợi để khai thác tốt nhất các lợi thế của mình về tài

nguyên thiên nhiên, về vị trí địa lý…
- Thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế trong nƣớc thông qua sự kết hợp tối ƣu

các yếu tố sản xuất và sử dụng triệt để các nguồn lực nhàn rỗi. Để tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh, các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài phải thuê các lao động, mua
hàng hóa, dịch vụ cần thiết, mua nguyên vật liệu, bơm ngoại tệ vào nền kinh tế…
việc này sẽ làm tăng thu nhập cho dân chúng nội địa và họ sẽ bỏ vốn của mình ra
để chi tiêu nhiều hơn là tiết kiệm, kết quả là tổng số vốn đầu tƣ toàn xã hội tăng
lên, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
- Tạo thêm việc làm, giúp nâng cao tay nghề lao động, các doanh nghiệp liên

doanh, doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài…thu hút một số lƣợng lớn lao động.
Ngƣời lao động này khi làm việc với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
sẽ tiếp thu đƣợc công nghệ tiên tiến, học đƣợc phƣơng thức quản lý và tác phong
làm việc.
- Thông qua tiếp nhận đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nƣớc tiếp nhận đầu tƣ có

điều kiện thuận lợi để gắn kết kinh tế trong nƣớc với hệ thống sản xuất, phân phối,

trao đổi quốc tế, thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế của các nƣớc này. Chủ thể chủ
yếu của hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên thế giới hiện nay là các công ty,
tập đoàn xuyên quốc gia với mạng lƣới chân rết toàn cầu; thông qua tiếp nhận đầu
tƣ của các công ty, tập đoàn này, nƣớc sở tại có điều kiện thuận lợi để tiếp cận và
thâm nhập thị trƣờng quốc tế, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu, làm quen với tập quán

12


thƣơng mại quốc tế thích nghi nhanh hơn với những thay đổi trên thị trƣờng trên
thế giới…Đó là vai trò làm cầu nối và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
rất quan trọng của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, một nhân tố thúc đẩy nhanh quá
trình toàn cầu hóa thế giới.
* Tác động tiêu cực
- Nƣớc sở tại khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu tƣ theo ngành và

theo vùng lãnh thổ. Nếu mƣớc sở tại không có quy hoạch đầu tƣ cụ thể và khoa
học dễ dẫn đến hiện tƣợng đầu tƣ tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị
khai thác quá mức và nạn ô nhiễm môi trƣờng trầm trọng.
- Nếu không thẩm định kỹ sẽ dẫn đến sự du nhập của các loại công nghệ lạc

hậu, công nghệ gây ô nhiễm môi trƣờng với giá đắt, làm thiệt hại lợi ích kinh tế của
nƣớc sở tại.
- Thông qua sức mạnh hơn hẳn về tiềm lực tài chính, sự có mặt của các

doanh nghiệp có vốn nƣớc ngoài, các công ty xuyên quốc gia có khả năng gây ra
một số ảnh hƣởng bất lợi về kinh tế - xã hội nhƣ làm tăng chênh lệch về thu nhập,
làm gia tăng sự phân hóa trong tầng lớp nhân dân, tăng mức độ chênh lệch phát
triển trong một vùng hoặc giữa các vùng….So với hình thức đầu tƣ nƣớc ngoài
khác nƣớc chủ nhà khó chủ động trong việc điều phối, phân bổ sử dụng nguồn vốn

đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vì về cơ bản quyết định đầu tƣ cả về quy mô, địa điểm,
hình thức đầu tƣ, sản phẩm, công nghệ….thuộc về nhà đầu tƣ.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài
Khả năng thu hút FDI đối với mỗi quốc gia (hay địa phƣơng) phụ thuộc vào
khá nhiều nhân tố đó là: điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế thế giới và quốc
gia, hệ thống cơ sở hạ tầng, sự ổn định an ninh chính trị quốc gia, môi trƣờng hành
chính-pháp luật, môi trƣờng văn hóa xã hội, trình độ lực lƣợng lao động, khoa học –
công nghệ. Phần này sẽ xem xét ảnh hƣởng của các nhân tố đó đối với hoạt động thu
hút nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của quốc gia (hay địa phƣơng).

* Điều kiện tự nhiên

13


Khi các nhà đầu tƣ quyết định bỏ vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh,
chắc chắn họ sẽ xem xét đến vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ở nơi đó bởi đây là
những yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của đồng vốn. Các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài đều phải tiến hành chuyên chở hàng hóa hay dịch vụ giữa điểm sản xuất và
điểm tiêu thụ, nếu vị trí thuận lợi, không cách trở sẽ làm giảm chi phí vận chuyển,
giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho các nhà đầu tƣ đồng thời hạn chế đƣợc rủi ro.
Nếu nƣớc chủ nhà có điều kiện tự nhiên thuận lợi nhƣ tài nguyên phong phú, cung
cấp đầu vào với giá rẻ thì càng hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ, giúp các nhà đầu tƣ
có một nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định với giá thấp, đây là yếu tố rất hấp dẫn
với các nhà đầu tƣ.
*Tình hình phát triển kinh tế thế giới và quốc gia
Kinh tế thế giới phát triển nhanh có nghĩa là hoạt động đầu tƣ diễn ra sôi
đội, sản phẩm và dịch vụ tạo ra nhiều, sức mua của thị trƣờng tăng, các chỉ số về
giá cả và tài chính lành mạnh khuyến khích các nhà đầu tƣ trong các hoạt động đầu

tƣ và kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận. Ngƣợc lại, khi kinh tế thế giới gặp khủng
hoảng tại một số khu vực hoặc nền kinh tế sẽ có tác động dây chuyền và ảnh hƣởng
chung tới nền kinh tế thế giới, các chỉ số tài chính và giá cả kém lành mạnh và hoạt
động đầu tƣ có nhiều rủi ro.
Tình hình phát triển kinh tế của một quốc gia cũng ảnh hƣởng không nhỏ tới
hoạt động đầu tƣ. Quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, đời sống ngƣời dân
đƣợc cải thiện và sức mua tăng cao bao giờ cũng thu hút đƣợc nhiều tƣ bản đầu
tƣ. Quốc gia có trình độ phát triển kinh tế thấp, các hoạt động kinh tế gặp trì trệ,
lạm phát leo thang, các điều kiện sống của dân cƣ nghèo nàn và khó khăn sẽ không
khuyến khích đƣợc các nhà đầu tƣ đến đầu tƣ và tìm kiếm lợi nhuận kinh doanh
ngoại trừ các hoạt động đầu tƣ phi lợi nhuận, mang tính cộng đồng và từ thiện, các
hoạt động đầu tƣ bất hợp pháp.
* Hệ thống cơ sở hạ tầng

Hệ thống cơ sở hạ tầng về giao thông, thông tin liên lạc, bƣu chính, năng lƣợng
là các yếu tố hết sức quan trọng phục vụ hoạt động nhà đầu tƣ trong suốt quá trình đầu
tƣ. Tại địa bàn đầu tƣ có điều kiện giao thông thuận lợi sẽ phục vụ tốt nhu

14


×