Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Đề xuất một số chỉ tiêu đánh giá năng lực làm việc của sinh viên tốt nghiệp áp dụng cho trường đại học kinh tế đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.07 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
LÀM VIỆC CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP: ÁP DỤNG CHO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
LÀM VIỆC CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP: ÁP DỤNG CHO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TIẾN DŨNG

Hà Nội - 2014


MỤC LỤC

Danh mục các từ viết tắt..................................................................................iv
Danh mục bảng.................................................................................................ii
Danh mục hình vẽ............................................................................................ iii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƢƠNG 1....................................................................................................10
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC LÀM VIỆC CỦA SINH
VIÊN TỐT NGHIỆP.......................................................................................10
1.1. Một số khái niệm cơ bản.....................................................................10
1.1.1. Năng lực....................................................................................... 10
1.1.2. Năng lực của sinh viên tốt nghiệp đại học................................... 11
1.1.3. Năng lực làm việc.........................................................................15
1.1.4. Khả năng đáp ứng công việc của NNL sau đào tạo......................15
1.1.5. Đánh giá - Đánh giá năng lực.......................................................16
1.1.6. Cách tiếp cận đánh giá sản phẩm giáo dục...................................18
1.1.7. Nhân lực – Nguồn nhân lực..........................................................19
1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực làm việc của nguồn nhân lực sau
đào tạo ở Việt Nam...................................................................................... 20
1.2.1. Trình độ chun mơn nghiệp vụ...................................................20
1.2.2. Khả năng đáp ứng công việc của NNL sau đào tạo......................22


1.2.3. Các tiêu chí về kỹ năng mềm....................................................... 23
1.2.4. Phẩm chất nghề nghiệp.................................................................25

CHƢƠNG 2....................................................................................................27
ỨNG DỤNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH

TẾ-ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI...............................................................27
2.1. Khát quát về Đại học Kinh tế-Đại học Quốc Gia Hà Nội...................27
2.1.1. Mục tiêu chiến lƣợc của trƣờng Đại học Kinh tế........................27
2.1.2. Hoạt động đào tạo tại trƣờng Đại học Kinh tế.............................29
2.2. Thực trạng năng lực làm việc của sinh viên sau đào tạo Đại học Kinh
tế...................................................................................................................35
2.2.1. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của sinh viên sau đào tạo Đại học
Kinh tế...................................................................................................... 35
2.2.2. Khả năng đáp ứng công việc của sinh viên sau đào tạo Đại học
Kinh tế …………………………………………………………………..38
2.2.3. Các tiêu chí về kỹ năng mềm...........................................................44
2.2.4. Phẩm chất nghề nghiệp.................................................................47
2.3. Một số đánh giá về thực trạng năng lực làm việc của sinh viên sau đào
tạo Đại học Kinh tế...................................................................................... 48
CHƢƠNG 3....................................................................................................50
ĐỀ XUẤT CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC LÀM VIỆC CỦA SINH
VIÊN TỐT NGHIỆP TẠI ĐẠI HỌC KINH TẾ.............................................50
3.1. Đề xuất một số chỉ tiêu đánh giá năng lực làm việc của SVTN trƣờng
ĐH Kinh tế...................................................................................................50


3.2. Một số đề xuất về việc áp dụng đánh giá năng lực làm việc của SVTN
tại Đại học Kinh tế.......................................................................................51
3.3. Một số giải pháp đề xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực làm việc của
sinh viên tốt nghiệp tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội ... 52

3.3.1. Giải pháp từ phía nhà nƣớc............................................................ 52

3.3.2. Giải pháp từ phía nhà trƣờng......................................................... 53
KẾT LUẬN.....................................................................................................55


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu
1

CNH-HĐH

2

ĐH

3

GD

4

GD-ĐT

5

GS

6


HN

7

NNL

8

Nxb CTQG

9

SVTN

10

TP

11

ThS

12

TS

13

VHTT


14

VN


ii


DANH MỤC BẢNG

Bảng
Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4

ii


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình vẽ
Hình 2.1

Các loại

Hình 2.2


Tỷ lệ sin

Hình 2.3

Thời gia

iii


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ hội nhập và cạnh tranh quốc tế gay gắt nhƣ hiện nay,

nguồn nhân lực là yếu tố then chốt, là nguồn vốn quan trọng nhất của mỗi
quốc gia, nó quyết định thành cơng hay thất bại của mỗi quốc gia. Chính vì
thế, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao là việc làm thúc đẩy cho nền
kinh tế - xã hội của quốc gia phát triển. Phát triển chất lƣợng nguồn nhân lực
đặc biệt là khả năng đáp ứng công việc của nhân lực sau đào tạo đại học đang
là một vấn đề đƣợc các doanh nghiệp, tổ chức xã hội đặc biệt quan tâm.
Trong Nghị Quyết Đại hội Đại biểu Đảng Cộng Sản lần thứ VIII, đã
nêu rõ: “lấy việc phát huy nguồn lực con ngƣời làm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh chóng và bền vững” và “nâng cao dân trí, bồi dƣỡng và phát huy
nguồn lực to lớn của con ngƣời Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của
cơng cuộc cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa”. Văn kiện Đại hội đại biểu tồn
quốc lần thứ IX đã nêu ra định hƣớng phát triển giáo dục và đào tạo trong
thời gian tới là: “Định hình quy mơ giáo dục và đào tạo, điều chỉnh cơ cấu đào
tạo, nhất là cơ cấu các cấp học, ngành nghề và cơ cấu theo lãnh thổ phù hợp

với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”.
Hiện nay, tuy nguồn nhân lực Việt Nam tăng cả về số lƣợng và chất
lƣợng trên tất cả các lĩnh vực ngành nghề nhƣ kinh tế, xã hội, công nghệ thông
tin, giáo dục …, nhƣng so với các nƣớc cùng khu vực thì chất lƣợng nguồn
nhân lực sau đào tạo đại học Việt Nam vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội hiện nay và chƣa có uy tín trong giáo dục đại học trên thế
giới. Thực trạng rất rõ ràng đó là trong những năm qua, giáo dục đại học không
ngừng nỗ lực nâng cao chất lƣợng đào tạo nhƣng thực tế xã hội cho thấy rất
nhiều sinh viên ra trƣờng không xin đƣợc việc làm, số lƣợng sinh
1


viên ra trƣờng làm trái ngành nghề khá cao, các nhà tuyển dụng không tuyển
đƣợc lao động phù hợp với yêu cầu và số lƣợng đƣợc tuyển dụng vào làm ở
các doanh nghiệp thì hầu hết đều phải đi đào tạo lại để bắt đầu công việc.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay thì nhân lực ngành
kinh tế đóng một vai trị quan trọng vào bậc nhất trong việc phát triển kinh tế
-

xã hội ở mỗi quốc gia. Do đó, việc khai thác tốt nguồn lực này nhằm mục

đích tạo điều kiện phát huy hết khả năng tiềm ẩn, năng lực của từng nhân lực
là vấn đề quan trọng cần quan tâm của các nhà quản lý giáo dục, giảng viên,
sinh viên mà còn cả tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội.


một số nƣớc trên thế giới nhƣ Hàn Quốc, Singapore, Mỹ ..., các cơ

sở đào tạo của họ đã áp dụng các biện pháp khác nhau để đào tạo gắn với nhu
cầu sử dụng nhân lực, đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trƣờng lao động. Ở

Việt Nam, vấn đề này hiện đang đƣợc rất nhiều nhà khoa học, các cơ sở đào
tạo quan tâm và nghiên cứu. Nhƣ trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia
Hà Nội, mặc dù mới đƣợc thành lập từ năm 2007, nhƣng đã có sự phát triển
nhanh chóng trong những năm vừa qua. Trƣờng đã thực hiện những thay đổi
căn bản trên nhiều phƣơng diện khác nhau từ tổ chức, nhân lực đến nội dung
và phƣơng pháp giảng dạy với mục tiêu đƣa trƣờng thành một Trung tâm đào
tạo hiện đại có uy tín trong nƣớc cũng nhƣ trong khu vực.
Vì vậy, việc tìm hiểu, nghiên cứu và đề xuất một số chỉ tiêu đánh giá năng
lực làm việc của sinh viên tốt nghiệp đại học nhằm đƣa ra một số khuyến nghị
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ở Việt Nam đến năm 2020 là rất hữu ích.
2.
2.1.

Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu ở ngồi nƣớc


ngồi nước, có một số nghiên cứu gần với nội dung nghiên cứu của

đề tài. Có thể kể đến những nghiên cứu:
2


Managing university-industry relations: A study of institutional
practices from 12 different countries, 2000 do Michaela Martin thực hiện. Đây
là tổng hợp kết quả nghiên cứu về các đổi mới quản lý trong lĩnh vực liên kết
giữa trƣờng đại học – ngành công nghiệp. Các nhà quản lý của 12 cơ sở giáo
dục ở Châu Âu, Châu Phi, Châu Á và Châu Mỹ La Tinh đƣợc đề nghị tổng
hợp các kinh nghiệm về quản lý các mặt chung, quản lý tài chính, nhân sự và
quản lý sở hữu trí tuệ. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng cùng với thực tế là các

quan hệ với các doanh nghiệp tăng lên thì các cơ sở giáo dục có xu hƣớng áp
dụng các cách quản lý chủ động và có tính phối hợp tốt hơn. Họ cũng đặt ra
các quy tắc và tiến trình/ thủ tục cần thiết để bảo vệ các hoạt động truyền
thống của các tổ chức giáo dục đại học khỏi những can thiệp thái quá từ bên
ngoài nhằm tận dụng tối đa các liên kết trƣờng học – ngành công nghiệp.
Điều tra theo dấu vết sinh viên cũng đƣợc thực hiện ở nƣớc ngoài nhƣ:
Cuộc điều tra 3000 cựu sinh viên do Trƣờng đại học Melbourne của Úc thực
hiện năm 1999; Cuộc điều tra 6000 cựu sinh viên do Trƣờng đại học
Michigan thực hiện năm 2001. Trong hai cuộc điều tra này, các nhà nghiên
cứu đã so sánh các chỉ tiêu về kỹ năng và kiến thức mà cựu sinh viên thấy cần
đƣợc đào tạo và các tiêu chí kiến thức, kỹ năng các trƣờng đại học đã đào tạo
cho sinh viên để đánh giá khoảng cách giữa đào tạo và sử dụng thực tế các sản
phẩm đào tạo đại học.
Một vài nghiên cứu nữa cũng rất gần với nghiên cứu của đề tài là khảo
sát của tạp chí Update (Nhật Bản) thực hiện năm 1996, của Viện Giáo dục
Hàn Quốc (KEDI) thực hiện năm 2003 và của Viện Quản lý Đào tạo nhân lực
(NIAM) của Hà Lan đối với các doanh nghiệp sử dụng lao động. Nội dung
của cuộc khảo sát là tìm ra các tiêu chí mà các doanh nghiệp đánh giá cao ở
ngƣời lao động trong quá trình tuyển dụng.

3


2.2. Nghiên cứu ở trong nƣớc


trong nước, có một số đề tài và các cơng trình đã đƣợc nghiên cứu

đã đƣợc công bố liên quan đến vấn đế nghiên cứu nhƣ:
Đề tài của: GS Phạm Minh Hạc (1996), Vấn đề con ngƣời trong sự

nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia. Đề tài nghiên
cứu này bàn về vấn đề con ngƣời, mơ hình mới về sử dụng nguồn nhân lực
con ngƣời, trí tuệ hóa lao động và đào tạo chuyên môn, tiếp cận mới đối với
chính sách việc làm, con ngƣời và mơi trƣờng. Hay cuốn sách của TS Trần
Văn Tùng và Lê Ái Lâm (1998), Phát triển nguồn nhân lực – kinh nghiệm thế
giới và thực tiễn nƣớc ta. Cuốn sách đã khái quát những kinh nghiệm về phát
triển nguồn nhân lực của các nƣớc phát triển trên thế giới và tập trung nghiên
cứu lĩnh vực giáo dục – đào tạo – yếu tố quyết định phát triển nguồn nhân lực.
Cuốn sách của Viện Phát Triển Giáo Dục (2002), Từ chiến lƣợc phát triển
giáo dục đến chính sách phát triển nguồn nhân lực; cuốn sách đã tập hợp kết
quả nghiên cứu của các nhà khoa học và các nhà quản lý ở nhiều lĩnh vực
khoa học kinh tế - xã hội khác nhau với mục tiêu thống nhất quan điểm, chính
sách về phát triển nguồn nhân lực, đồng thời để xuất một khung chính sách
phát triển nguồn nhân lực nhằm triển khai thành công các mục tiêu đề ra trong
chiến lƣợc phát triển giáo dục – đào tạo.
Đề tài “Cơ sở lý luận đo lƣờng và đánh giá mức độ đáp ứng với công
việc của sinh viên tốt nghiệp đại học qua ý kiến ngƣời sử dụng lao động” do
ThS. Ngô Thị Thanh Tùng đã đề cập đến mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng
ngƣời tốt nghiệp đại học; Nghiên cứu này tổng hợp các quan điểm của ngƣời
sử dụng lao động về chất lƣợng ngƣời tốt nghiệp đại học hiện nay (quan
điểm, các tiêu chí đánh giá).

4


Đề tài khoa học: “Nghiên cứu kinh nghiệm gắn kết đào tạo đại học với
nhu cầu nhân lực của một số nƣớc trên thế giới” của ThS. Đinh Thị Bích
Loan đã nghiên cứu lý luận về mối quan hệ giữa giáo dục đại học và nhu cầu
nhân lực. Đề tài nghiên cứu này tổng hợp và phân tích các kinh nghiệm về
giáo dục đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực của một số nƣớc trên thế giới

nhằm đƣa ra một số đề xuất tăng cƣờng sự đáp ứng của đào tạo đại học với
nhu cầu nhân lực ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, nghiên cứu về nguồn nhân lực cũng thu hút đƣợc đông
đảo những học viên tham gia nghiên cứu ở bậc thạc sĩ và tiến sĩ, nhƣ:
Báo cáo luận văn thạc sĩ: “Đánh giá mức độ đáp ứng cơng việc trên biển
của sinh viên chính quy tốt nghiệp ngành Điều khiển tàu biển và Máy tàu biển
của Trƣờng Đại học Hàng hải” của tác giả Đỗ Thị Thúy nghiên cứu về mức độ
đáp ứng công việc trên biển của sinh viên chính quy đã tốt nghiệp thơng qua
trình độ kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với cơng việc mà sinh viên đã đƣợc
trang bị khi cịn đi học trong trƣờng. Trên cơ sở đó đƣa ra giải pháp nhằm nâng
cao chất lƣợng đào tạo, công tác huấn luyện cho nguồn nhân lực đi biển của
Trƣờng ĐH Hàng hải, đảm bảo đƣa ra đƣợc những sản phẩm nguồn nhân lực
hoàn thiện nhất đáp ứng tốt các yêu cầu của công việc trên biển.

Trong luận văn thạc sĩ “Chất lƣợng nguồn nhân lực Việt Nam: thực
trạng và giải pháp” của tác giả Doãn Thị Thanh Phƣơng đã nêu khát quát vai
trò và sự cần thiết để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực để phát triển kinh
tế xã hội, phân tích thực trạng và đƣa ra một số giải pháp để phát triển NNL ở
VN trong thời gian tới…
Một số trƣờng cũng thực hiện các nghiên cứu khảo sát các sinh viên đã
tốt nghiệp nhƣ điều tra dấu vết do trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn (2000); Khảo sát đánh giá tình hình sinh viên sau tốt nghiệp từ năm 2006

5


của Học viện Tài chính do Viện Kinh tế tài chính và học viện tài chính phối
hợp thực hiện; Đánh giá chất lƣợng đào tạo từ hƣớng tiếp cận cựu sinh viên
của trƣờng Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh thực hiện năm 2002. Bên
cạnh đó, một số trƣờng cũng thực hiện lấy ý kiến của cựu sinh viên nhƣ

trƣờng Đại học Hàng Hải, trƣờng Đại học Nông – Lâm, trƣờng Cao đẳng
Hoa Sen TP Hồ Chí Minh, trƣờng Đại học Thƣơng Mại… Các nghiên cứu
này đƣợc thực hiện với đối tƣợng là cựu sinh viên để tìm hiểu sự thích ứng
của sinh viên với thị trƣờng lao động. Ngồi ra, các trƣờng cịn thực hiện một
số cuộc khảo sát đánh giá của doanh nghiệp về sinh viên tốt nghiệp trƣờng
Đại học Kinh tế Quốc dân do trƣờng ĐH Kinh tế Quốc dân thực hiện năm
2005; Điều tra công giới về thị trƣờng việc làm và tình hình sử dụng cựu sinh
viên ngành ngông học trƣờng ĐH Nông nghiệp I Hà Nội do trƣờng ĐH Nông
nghiệp I Hà Nội thực hiện năm 2006 … Các nghiên cứu này đều lấy ý kiến
của các cơ sở sử dụng lao động về những sinh viên tốt nghiệp các ngành học
của trƣờng. Mục tiêu điều tra nhằm lấy thông tin về nhu cầu tuyển dụng sinh
viên các ngành trƣờng đào tạo.
Đây là những tài liệu hữu ích về đào tạo đại học và thị trƣờng lao động
mà đề tài đã tham khảo trong q trình triển khai. Các tài liệu đó chủ yếu nói
đến vấn đề chất lƣợng nhân lực sau đào tạo đại học và sử dụng nhân lực sau
đào tạo đại học ở Việt Nam nhƣng chƣa chia ra từng giai đoạn cụ thể để
nghiên cứu sâu hơn để rút ra bài học kinh nghiệm cho giai đoạn tiếp theo.
Tóm lại, sinh viên tốt nghiệp đại học chính là sản phẩm của đào tạo đại
học. Chất lƣợng làm việc của sinh viên này trong các doanh nghiệp, tổ chức,
cơ quan, xí nghiệp phản ánh rõ nét nhất chất lƣợng đào tạo của trƣờng đại
học. Vì thế, việc nghiên cứu đề xuất một số chỉ tiêu đánh giá năng lực làm
việc của sinh viên tốt nghiệp: Áp dụng cho trƣờng ĐH Kinh tế - ĐH Quốc
Gia HN để đƣa ra một số khuyến nghị điều chỉnh phát triển chất lƣợng nguồn
6


nhân lực ở VN đến năm 2020 có giá trị thực tiễn trong bối cảnh kinh tế - xã
hội nhƣ hiện nay.
3.


Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu

a.

Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất một số chỉ tiêu đánh giá

năng lực làm việc của sinh viên tốt nghiệp đại học: áp dụng một số chỉ tiêu
đánh giá năng lực làm việc cho sinh viên Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
b.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về đánh giá năng lực làm việc của sinh viên tốt

nghiệp đại học và một số chỉ tiêu đánh giá năng lực làm việc.
Phân tích thực trạng năng lực làm việc của sinh viên tốt nghiệp Đại học
Kinh tế năm 2010 thông qua một số chỉ tiêu đánh giá năng lực làm việc.
Đề xuất một số chỉ tiêu đánh giá năng lực làm việc của sinh viên tốt
nghiệp Đại học sau khi áp dụng đánh giá thử năng lực làm việc của sinh viên
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

a.

Đối tƣợng
Một số tiêu chí đánh giá năng lực làm việc của sinh viên hệ đại học đã


tốt nghiệp từ 1-2 năm tại ĐH Kinh tế - ĐH Quốc Gia Hà Nội hiện đang làm
việc tại một số doanh nghiệp ở Việt Nam.
b.

Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số tiêu chí đánh giá năng lực làm việc

và áp dụng đánh giá sinh viên tốt nghiệp đại học Kinh tế về trình độ đáp ứng
cơng việc: kỹ năng mềm (tiếng anh, tin học, giao tiếp hay thuyết trình, bày tỏ
ý

kiến cá nhân), khả năng giải quyết các công việc thực tế ở doanh nghiệp họ

đang làm....
7


5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Hồi cứu tƣ liệu: Tham khảo, nghiên cứu một số tài liệu có liên quan

đến vấn đề cần nghiên cứu của đề tài
Phƣơng pháp chuyên gia: Xin ý kiến của một số các chuyên gia đầu
ngành về lĩnh vực giáo dục, nhân lực nhằm hiểu một cách chuyên sâu về vấn
đề chất lƣợng nguồn nhân lực các trở ngại đối với việc nâng cao chất lƣợng
đào tạo, trên cơ sở đó cùng thống nhất đƣa ra một số khuyến nghị điều chỉnh
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực sau đào tạo ở VN.
Phƣơng pháp thống kê: Phân tích số liệu thống kê GD, liên kết với một
số chỉ tiêu kinh tế - xã hội.

Phƣơng pháp điều tra bảng hỏi: Quy mô cuộc khảo sát thông qua 317
sinh viên tốt nghiệp cử nhân năm 2010 qua email, số điện thoại.
Bảng hỏi cùng tài liệu hƣớng dẫn trả lời đƣợc gửi đến một số cựu sinh
viên của trƣờng ĐH Kinh tế qua email và một số sinh viên đƣợc điều tra qua
điện thoại.
Bảng hỏi gồm phần lớn là các câu hỏi đóng, bảng hỏi có kết cấu nhƣ sau:
o

Phần 1: Các thông tin chung về sinh viên tốt nghiệp

o

Phần 2: Các thơng tin về tình hình làm việc của sinh viên sau khi tốt

nghiệp. Các câu hỏi đƣợc đƣa ra trong phần này là những thơng tin có liên
quan đến những khó khăn và thuận lợi của SVTN trong tìm kiếm việc làm và
những đánh giá về khả năng thích ứng với cơng việc đã lựa chọn.
o

Phần 3: Những nhận định của SVTN về chƣơng trình đào tạo đƣợc thụ

hƣởng tại trƣờng. Là các vấn đề có liên quan đến chƣơng trình đào tạo, phƣơng

pháp giảng dạy, cơ sở vật chất… và về khả năng chiếm lĩnh kiến thức sau khi
hồn thành chƣơng trình học. Bên cạnh đó là những thơng tin phản ảnh về
những khó khăn thuận lợi SVTN đã gặp trong quá trình học tập tại trƣờng.
8


Những đóng góp của luận văn


6.

Hệ thống hóa một số khái niệm cơ bản nhƣ năng lực, năng lực làm
việc, đánh giá năng lực, nhân lực,…
Đề xuất một số tiêu chí để đánh giá năng lực làm việc của sinh viên tốt
nghiệp
Áp dụng tiêu chí cho trƣờng ĐH Kinh tế nhằm nâng cao chất lƣợng
sản phẩm giáo dục và năng lực làm việc của sinh viên.
7.

Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1. Một số cơ sở lý luận về đánh giá năng lực làm việc của sinh viên
tốt nghiệp
Chƣơng 2. Ứng dụng một số chỉ tiêu đánh giá cho Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội
Chƣơng 3. Đề xuất chỉ tiêu đánh giá năng lực làm việc của sinh viên tốt
nghiệp tại Đại học Kinh tế

9


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC LÀM VIỆC CỦA
SINH VIÊN TỐT NGHIỆP
1.1.

Một số khái niệm cơ bản


1.1.1. Năng lực
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: Năng lực là tổng hợp các
đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trƣng của
một hoạt động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động hiệu quả cao.[26]
Khái niệm năng lực đƣợc biểu hiện dƣới nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Theo cách tiếp cận truyền thống (tiếp cận hành vi), năng lực là khả năng đơn lẻ
của cá nhân, đƣợc hình thành dựa trên sự kết hợp giữa kiến thức và kỹ năng cụ
thể. Năng lực đƣợc đánh giá thông qua kết quả có thể quan sát đƣợc.

Theo John Erpenbeck (1998), “năng lực đƣợc xây dựng trên cơ sở tri
thức, thiết lập qua giá trị, cấu trúc nhƣ là khả năng, hình thành qua trải
nghiệm/ củng cố kinh nghiệm, hiện thực hóa qua ý chí”
Nhiều thập kỷ gần đây, năng lực đƣợc nhìn nhận dƣới tiếp cận tích
hợp. Theo Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn (1998) “năng lực là tổng
hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc
trưng của mọi hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hồn thành có kết
quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy”. Còn nhà tâm lý học ngƣời Pháp –
Denyse Trembaly (2002) thì quan niệm rằng “năng lực là khả năng hành
động, đạt được thành công và chứng minh sự tiến bộ nhờ vào khả năng huy
động và sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực tích hợp của cá nhân khi giải
quyết các vấn đề của cuộc sống”.
10


Năm 2002, Tổ chức các nƣớc kinh tế Phát triển (OECD) đã thực hiện
một nghiên cứu lớn về những năng lực cần đạt của ngƣời lao động trong thời
kỳ kinh tế tri thức. Nghiên cứu này xác định “năng lực là khả năng cá nhân
đáp ứng các yêu cầu phức tạp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bổi
cảnh cụ thể”.
Trong nghiên cứu này, năng lực đƣợc quan niệm là khả năng cá nhân

đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công công việc của mình.
Nói cách khác năng lực là tổ hợp nhiều khả năng và giá trị đƣợc cá nhân thể
hiện qua các hoạt động có hiệu quả. Khi mơ tả năng lực cá nhân ngƣời ta hay
dùng các động từ chỉ hành động nhƣ: hiểu, biết, phân tích, khám phá, sử
dụng, xây dựng, vận hành… Muốn đánh giá năng lực cá nhân phải xem xét
chúng trong hoạt động. Năng lực của ngƣời lao động đáp ứng với yêu cầu của
công việc là sự tổng hợp toàn bộ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm đƣợc tích
lũy trong q trình học tập tại trƣờng đại học và trong thời gian làm việc thực
tế đƣợc biểu hiện qua mức độ hồn thành cơng việc của họ.
1.1.2. Năng lực của sinh viên tốt nghiệp đại học
Năng lực của sinh viên tốt nghiệp đại học là những năng lực mà cá
nhân ngƣời tốt nghiệp đại học có đƣợc sau khi hồn thành chƣơng trình giáo
dục đào tạo đại học. Nhƣ đã đề cập ở khái niệm năng lực, năng lực của ngƣời
tốt nghiệp đại học cũng là một năng lực tổng hợp, bao gồm nhiều thành tố và
có nhiều quan điểm khác nhau về những thành tố cấu thành năng lực của
ngƣời tốt nghiệp đại học.


Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu giáo dục:

Trong giới nghiên cứu giáo dục cũng có nhiều quan điểm khác nhau về
các thành tố của năng lực mà ngƣời tốt nghiệp đại học phải có. Tuy nhiên, về
cơ bản, năng lực của ngƣời tốt nghiệp đại học bao gồm 4 thành tố (trích theo
11


Lê Đức Ngọc, 2006): 1/ Khối lƣợng, nội dung và trình độ kiến thức đƣợc đào
tạo; 2/ Năng lực vận hành (kỹ năng kỹ xảo thực hành) đƣợc đào tạo; 3/ Năng
lực nhận thức và năng lực tƣ duy đƣợc đào tạo; 4/ Năng lực xã hội (phẩm
chất nhân văn) đƣợc đào tạo. Đây là những thành tố cơ bản mà từ đó mội nhà

nghiên cứu lại chia nhỏ hơn thành các kỹ năng hoặc các cấp độ năng lực đo
đếm đƣợc.
Chẳng hạn, chất lƣợng đào tạo đại học đƣợc phân loại theo năng lực,
với các mức nhƣ sau [11]:









Kỹ năng, kỹ sảo: Bắt chƣớc Thao tác Chuẩn hóa Phối

hợp Tự động hóa.



Năng lực nhận thức: Biết Hiểu Vận dụng Phân tích Tổng



hợp Đánh giá Chuyển giao Sáng tạo



Năng lực tƣ duy: Tƣ duy logic Tƣ duy trừu tƣợng Tƣ duy

phê phán Tƣ duy sáng tạo
















Phẩm chất nhân văn: Khả năng hợp tác Khả năng thuyết phục

Khả năng quản lý
Một cách phân chia khác về năng lực của ngƣời tốt nghiệp đại học là


căn cứ vào mục tiêu của giáo dục đại học tồn diện, theo đó, năng lực của
ngƣời tốt nghiệp đại học bao gồm bốn nội dung: 1/Phẩm chất công dân, lý
tƣởng và kỹ năng sống; 2/Tri thức (chuyên môn, xã hội, ngoại ngữ, tin học)
và khả năng thƣờng xuyên cập nhận kiến thức; 3/Khả năng giao tiếp, hợp tác,
năng lực thích ứng với những thay đổi; 4/Khả năng thực hành, tổ chức và thực
hiện công việc, khả năng tìm việc làm và tự tạo ra việc làm có ích cho bản
thân và ngƣời khác (trích theo Bùi Mạnh Nhị, 2004).
Một nhà nghiên cứu khác lại cho rằng ngƣời tốt nghiệp đại học có ba
năng lực nổi trội và đánh giá ba năng lực này là có thể đánh giá đƣợc mức độ

12


thành cơng trong cơng việc của họ: 1/Có khả năng tìm đƣợc việc làm, tạo đƣợc
việc làm trong một thị trƣờng lao động đầy biến động; 2/Có khả năng tự học, tự
đào tạo, thƣờng xuyên cập nhận kiến thức của mình và 3/ Có khả năng chuyển
đổi ngành nghề, chiếm lĩnh đƣợc những trình độ chun mơn mới, đó chính là
yếu tố của năng lực thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng. [1]

Gần với quan điểm này nhất là quan điểm về tiêu chí đánh giá chất
lƣợng đào tạo đại học, theo đó, đối với từng ngành đào tạo, ngƣời tốt nghiệp
phải có năng lực sau: 1/ Phẩm chất xã hội – nghề nghiệp (đạo đức, ý thức,
trách nhiệm và uy tín …); 2/ Các chỉ số về sức khỏe, tâm lý, sinh học; 3/ Trình
độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn; 4/ Năng lực hành nghề (cơ bản và thực
tiễn); 5/Khả năng thích ứng với thị trƣờng lao động; 6/ Năng lực nghiên cứu
và tiềm năng phát triển nghề nghiệp (Trần Khánh Đức, 2004).


Theo quan điểm của các trƣờng đại học:
Các trƣờng đại học có quan điểm gần với các nhà nghiên cứu giáo dục về

năng lực của ngƣời lao động tốt nghiệp đại học. Tuy nhiên, họ quan tâm nhiều
hơn đến các tiêu chí cụ thể để đo lƣờng khả năng đáp ứng với yêu cầu thực tế
công việc của ngƣời lao động. Các thành tố của năng lực theo quan điểm của
trƣờng đại học có vẻ ít hàn lâm hơn của các nhà nghiên cứu giáo dục.

Hiệp hội các trƣờng đại học trên thế giới có các tiêu chí rất rõ ràng để
đo lƣờng năng lực của ngƣời lao động tốt nghiệp đại học, bao gồm 9 tiêu chí
(Journal of Higher Education, 2008): 1/ Có sự sáng tạo và thích ứng cao trong
mọi hồn cành, chứ khơng chỉ học để đảm bảo tính chuẩn mực; 2/ Có khả

năng thích ứng với cơng việc mới; 3/ Biết đặt những câu hỏi đúng; 4/ Có kỹ
năng làm việc theo nhóm; 5/ Có hồi bão để trở thành những nhà khoa học
lớn; 6/ Có năng lực tìm kiếm và sử dụng thơng tin; 7/ Biết kết luận, phân tích

13


đánh giá; 8/ Chấp nhận sự đa dạng; 9/Biết phát triển, chứ không đơn thuần là
chuyển giao; 10/ Biết vận dụng những tƣ tƣởng mới.
Trong khi đó, Hiệp hội các trƣờng đại học Châu Á lại có những tiêu chí
về năng lực khả tổng quát và toàn diện. Theo họ, sản phẩm đào tạo của các
trƣờng đại học phải có những năng lực sau (Lê Đức Ngọc, 2004): 1/Chỉ số
thông minh (IQ); 2/Chỉ số sáng tạo (CQ); 3/Chỉ số cảm xúc (EQ); 4/Chỉ số
đạo đức (MQ); 5/ Chỉ số say mê (PQ); 6/ Chỉ số số hóa (DQ) (chính là hiểu
biết và khả năng sử dụng công nghệ thông tin, truyền thơng trong cơng tác); 7/
Chỉ số quốc tế hóa (InQ) (bao gồm hiểu biết về ngôn ngữ, dân tộc, văn hóa,
các nền văn minh thế giới, bản chất và xu thế tồn cầu hóa, khả năng giao
lƣu, hợp tác)
Các trƣờng đại học của Việt Nam chƣa có những tiêu chí chung về
năng lực của ngƣời tốt nghiệp đại học. Tuy nhiên, một số cuộc khảo sát do
các trƣờng đại học thực hiện với các cựu sinh viên có đề cập đến những năng
lực của họ. Chẳng hạn, trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân trong cuộc khảo sát
thực hiện năm 2005 đã đề cập đến những tiêu chí sau của ngƣời sinh viên tốt
nghiệp từ trƣờng mình, bao gồm: 1/ Kiến thức cơ bản về chuyên môn; 2/ Khả
năng ra quyết định; 3/ Khả năng thích nghi; 4/ Khả năng làm việc độc lập; 5/
Khả năng làm việc theo nhóm; 6/ Khả năng sử dụng ngoại ngữ; 7/ Khả năng
sử dụng vi tính; 8/ Khả năng giao tiếp; 9/ Kỹ thuật lao động (Trƣờng Đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội, 2005.)
Trƣờng Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh cụ thể hóa năng lực của
sinh viên sau khi tốt nghiệp thành 16 tiêu chí. Các tiêu chí này đƣợc sử dụng

trong cuộc điều tra qui mô nhỏ về cựu sinh viên chứ khơng phải tiêu chí chính
thức mà sinh viên của trƣờng cần phải đạt. Theo đó, sinh viên tốt nghiệp trƣờng
Đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh có đƣợc những năng lực

14


sau (Trƣờng Đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh, 2005): 1/ Có lợi thế cạnh
tranh trong cơng việc; 2/ Nâng cao khả năng tự học; 3/Chịu áp lực công việc
cao; 4/ Tƣ duy độc lập, năng lực sáng tạo; 5/ Thích ứng với mơi trƣờng mới;
6/ Kỹ năng phân tích, đánh giá và giải quyết vấn đề; 7/ Kỹ năng chuyên môn
tốt; 8/ Ứng dụng kiến thức vào công việc thực tiễn; 9/ Kiến thức và kỹ năng
về quản lý/tổ chức công việc; 10/ Thăng tiến nhanh trong tƣơng lai; 11/ Làm
việc trong mơi trƣờng đa văn hóa; 12/ Sử dụng tin học tốt; 13/ Tính chuyên
nghiệp; 14/ Làm việc nhóm; 15/ Sử dụng ngoại ngữ tốt và 16/ Kỹ năng giao
tiếp tốt.
1.1.3. Năng lực làm việc
Tài liệu của OCED đƣa ra rất nhiều định nghĩa về năng lực làm việc,
nhƣ: Theo Rycher (2004,tr. 7) “năng lực làm việc là khả năng đáp ứng các
yêu cầu hoặc tiến hành thành công một công việc. Năng lực này bao gồm khía
cạnh nhận thức và phi nhận thức”. Cịn theo Winch và Foreman-Peck (2004,
tr. 4) “năng lực làm việc là một hỗn hợp bao gồm các hành động, kiến thức,
giá trị và mục đích thay đổi bối cảnh”.[20]
1.1.4. Khả năng đáp ứng công việc của NNL sau đào tạo
Theo từ điển tiếng Việt: “đáp ứng là đáp lại theo đúng nhƣ địi hỏi, u cầu”

Trong nghiên cứu này, đáp ứng cơng việc đƣợc hiểu là đáp lại những
đòi hỏi, yêu cầu của cơng việc. Ngƣời có khả năng đáp ứng cơng việc là
những ngƣời có đủ năng lực để hồn thành đƣợc các u cầu, địi hỏi của
cơng việc. Chủ thể đáp ứng với cơng việc trong nghiên cứu này chính là

những ngƣời lao động có trình độ đại học, hay nói cách khác là sinh viên đã
tốt nghiệp đại học. Mức độ đáp ứng công việc của sinh viên tốt nghiệp đại
học chính là mức độ hồn thành các u cầu, địi hỏi của cơng việc dựa trên
năng lực mà những sinh viên tốt nghiệp đại học tích lũy đƣợc.
15


1.1.5. Đánh giá - Đánh giá năng lực
Theo Nguyễn Hữu Châu (2008), “Đánh giá là căn cứ vào các số đó và
các tiêu chí xác định đánh giá năng lực và phẩm chất của sản phẩm đào tạo để
nhận định, phán đoán và đề xuất các quyết định nhằm nâng cao khơng ngừng
chất lƣợng đào tạo. Đánh giá có thể định lƣợng vào các con số hoặc định tính
dựa vào các ý kiến và giá trị”
Theo J.M Deketele: “Đánh giá có nghĩa là xem xét mức độ phù hợp của
một tập hợp các thông tin thu đƣợc với một tập hợp các tiêu chí thích hợp của
mục tiêu đã xác định nhằm đƣa ra quyết định theo một mục đích nào đó”
Theo Khối Thịnh Vƣợng Anh (2003), “đánh giá năng lực không chỉ là
việc đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ hoặc hành động học tập. Nó bao hàm
việc đo lƣờng khả năng tiềm ẩn của học sinh và đo lƣờng việc sử dụng những
kiến thức, kỹ năng, và thái độ cần có để thực hiện nhiệm vụ học tập tới “một
chuẩn” nào đó”
Hay theo Wolf (2001), “Đánh giá năng lực dựa trên việc miêu tả các
sản phẩn đầu ra cụ thể, rõ ràng tới mức giáo viên, học sinh và các bên liên
quan đều có thể hình dung tƣơng đối khách quan và chính xác về thành quả
của học sinh sau quá trình học tập. Đánh giá năng lực cũng cho phép nhìn ra
tiến bộ của học sinh dựa trên mức độ thực hiện các sản phẩm”
Đánh giá năng lực là đánh giá việc thực hiện. Tuy nhiên để thực hiện
một hoạt động nào đó có kết quả thì bao giờ cũng có một q trình bao gồm
từ nhận thức (cognitive) với sự tác động của tình cảm (affective) để lựa chọn
cách hành động sau đó tiến hành hành động (active) để có kết quả (product).

Bên cạnh đó thì trong các hoàn cảnh thực tế khác nhau, bằng kinh nghiệm và
khả năng riêng, cá nhân học sinh sẽ có những điều chỉnh hành động hợp lí.

16


×