Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Dạy học gắn liền với trải nghiệm sản xuất kinh doanh ở huyện diễn châu qua chủ đề địa lí công nghiệp lớp 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.59 MB, 57 trang )

A - ĐẶT VẤN ĐỀ
1.

Lý do chọn đề tài

Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu
cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định
hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính
hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình
thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Đó
cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách phương pháp dạy học (PPDH) ở
nhà trường phổ thông: Chuyển từ học tập trên lớp sang hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo... (Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương (khóa XI) về đổi mới căn bản toàn
diện Giáo dục) đã chỉ rõ.
Thông qua những nội dung kiến thức đã học để giúp học sinh tiếp cận với
các hoạt động sản xuất kinh doanh ở địa phương để phát hiện những thế mạnh
cũng như những khó khăn tại địa phương nơi mình sinh sống, đây cũng chính là
cơ sở thực hiện nguyên lý “Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn,
nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội”.
Qua thực tế khảo sát địa bàn thì việc tổ chức dạy học gắn liền với sản xuất
kinh doanh chưa được nhìn nhận trên góc độ lí luận dạy học, chỉ một số trường
vừa học vừa dạy nghề có gắn với sản xuất kinh doanh nhưng hiệu quả chưa cao.
Những hoạt động sản xuất kinh doanh ở địa phương rất đa dạng nhưng gần như
chưa được giáo viên và nhà trường biết đến. Trong khi đó việc trải nghiệm trên
các lĩnh vực giúp cho quá trình học tập của học sinh trở nên hấp dẫn hơn, sâu
sắc hơn, giúp người học trải nghiệm sáng tạo, góp phần hình thành phẩm chất
năng lực của học sinh; góp phần thực hiện giáo dục hướng nghiệp, định hướng
phân luồng, cung cấp nhân lực trực tiếp tại địa phương. Với những lí do trên tôi
thực hiện đề tài: “Dạy học gắn liền với trải nghiệm sản xuất kinh doanh ở


Huyện Diễn Châu qua chủ đề Địa lí Công nghiệp lớp 12 THPT” với mong
muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng: Dạy học gắn liền với trải nghiệm sản xuất kinh
doanh tại huyện Diễn Châu qua chủ đề “Địa lí công nghiệp” lớp 12 THPT.
Nhằm nâng cao sự liên hệ giữa lý thuyết với thực tiễn, thực hiện hiệu quả đổi
mới phương pháp dạy học. Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, tạo tính
hứng thú trong học tập, giúp học sinh được trải nghiệm thực tiễn cuộc sống, góp
phần hình thành một số phẩm chất năng lực của học sinh; góp phần thực hiện
giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng, cung cấp nhân lực cho địa
phương.
1


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu nghiên cứu những vấn đề cốt lõi trong dạy học theo hướng phát
triển năng lực.
- Vận dụng dạy học gắn với thực tiễn ở một số cơ sở sản xuất kinh doanh
tại địa phương qua chủ đề Công nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 12 tại đơn vị công tác trong năm
học 2018 – 2019 và 2019 -2020.
- Nghiên cứu xây dựng chủ đề dạy học “Địa lí Công nghiệp Việt Nam”
bằng dạy học gắn liền trải nghiệm sản xuất kinh doanh tại địa phương.
- Phạm vi và khả năng nhân rộng cho tất cả các đối tượng học sinh khối 12,
áp dụng cho dạy học đại trà ở tất cả các trường THPT, hay ôn thi ĐHCĐ góp
phần phân luồng học sinh sau THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.

- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp thống kê.
6. Điểm mới của đề tài
Đề tài: “Dạy học gắn liền với trải nghiệm sản xuất kinh doanh ở Huyện Diễn
Châu qua chủ đề Địa lí Công nghiệp lớp 12 THPT” có những điểm mới như
sau:
- Góp phần phát huy tính tích cực của học sinh( Các em thể hiện tinh thần
tự học, tự nghiên cứu, các em được rèn luyện thêm về các kỹ năng giao tiếp;
lắng nghe; trình bày suy nghĩ ý tưởng; hợp tác; đảm nhận trách nhiệm; quản lí
thời gian; tìm kiếm và xử lí thông tin…), tăng cường định hướng phát triển năng
lực của học sinh thông qua vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực
tiễn; học sinh có cơ hội được trải nghiệm trên các lĩnh vực khác nhau, từ cơ sở
thực tiễn, từ các tranh ảnh, video, và các nguồn tài liệu khác...
- Giúp người học không chỉ vận dụng kiến thức trải nghiệm thực tế vào bài
học mà qua đó còn khắc sâu được kiến thức, tạo tính hứng thú trong học tập…
- Cũng qua đây các em biết thêm thế mạnh và hạn chế của địa phương
trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, biết rõ hơn về tình hình phát triển
công nghiệp tại nơi mình sinh sống, các em được trực tiếp quan sát, tham gia
quy trình sản xuất một số sản phẩm... từ đó có định hướng tốt hơn cho việc lựa
chọn nghề nghiệp của bản thân.

2


B - NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ quan trọng của đổi mới giáo
dục. Đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học là vấn đề quan

tâm hàng đầu. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích
cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó
cũng là xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông.
Qua tìm hiểu các đề tài SKKN đã làm của các giáo viên, tôi thấy đã có
nhiều đề tài đề cập đến vấn đề đổi mới PPDH cho học sinh như dạy học chủ đề,
dạy học dự án hay dạy học stem, dạy học trải nghiệm… Trong các công trình
nghiên cứu, sách, bài viết sưu tìm được, ngoài đề tài “ dạy học gắn liền với thực
tiễn sản xuất ở địa phương thông qua bộ môn địa lí và một số chủ đề liên môn”
của tác giả Đặng Đình Kỳ còn lại chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu
về chủ đề dạy học gắn với sản xuất kinh doanh ở địa phương. Đó là "khoảng
trống" về lý luận và thực tiễn đòi hỏi đề tài Sáng kiến phải làm rõ. Kết quả
nghiên cứu của đề tài sẽ có những đóng góp về lý luận và thực tiễn đối với dạy
học Địa lí trong trường THPT hiện nay.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Một số vấn đề chung về dạy học theo chủ đề
1.2.1.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề:
Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, đơn vị kiến
thức nội dung bài học… có sự giao thoa tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các
mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các
hợp phần của môn học đó làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa
hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến
thức và vận dụng vào thực tiễn. Tùy theo nội dung chương trình sách giáo khoa
hiện nay mà việc xây dựng chủ đề dạy học hiện nay có thể là:
- Chủ đề dạy học trong một môn học.
- Chủ đề tích hợp liên môn hay chủ đề liên môn.
1.2.1.2. Các bước xây dựng chủ đề dạy học
Để xây dựng một chủ đề dạy học đảm bảo tính khoa học và đáp ứng mục tiêu
dạy học, có thể tiến hành tuần tự theo các bước sau:
Bước 1: Xác định chủ đề.
Bước 2: Xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề.

Bước 3: Xây dựng bảng mô tả.
3


Bước 4: Biên soạn câu hỏi bài tập.
Bước 5: Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề.
Bước 6: Tổ chức thực hiện chủ đề.
Thiết kế tiến trình dạy học:
- Hoạt động khởi động; Hoạt động hình thành kiến thức; Hoạt động luyện
tập; Hoạt động vận dụng; Hoạt động tìm tòi sáng tạo.
Với mỗi hoạt động cần có: Mục đích; Nhiệm vụ học tập của học sinh;
Cách thức tiến hành
1.2.1.3. Tổ chức dạy học chủ đề.
- Xây dựng chủ đề dạy học.
- Biên soạn câu hỏi/bài tập.
- Thiết kế tiến trình dạy học.
Mỗi hoạt động học được thực hiện theo các bước như sau:
+ Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
+ Thực hiện nhiệm vụ học tập.
+ Báo cáo kết quả và thảo luận.
+ Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Quá trình dạy học mỗi chủ đề được thiết kế thành các hoạt động học của HS
dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp
hoặc ở nhà. HS tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ
học tập dưới sự hướng dẫn của GV.
1.2.2. Dạy học gắn với trải nghiệm sản xuất kinh doanh
Như chúng ta đã biết hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo
dục trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường
hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát
triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân.

Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng thời
trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng,
mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức,
kỹ năng khác nhau.
Bằng hoạt động trải nghiệm của bản thân, mỗi học sinh vừa là người tham
gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình nên học
sinh không những biết cách tích cực hoá bản thân, khám phá bản thân, điều
chỉnh bản thân mà còn biết cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và biết
4


làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Hoạt động trải nghiệm không đơn thuần
tại các cơ sở thực tiễn mà có thể trải nghiệm trên nhiều phương tiện khác nhau.

1.2.2.1. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất, kinh doanh được hiểu như là quá trình tiến hành các
công đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để
sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị
trường và thu được lợi nhuận.
1.2.2.2. Các hình thức dạy học, tổ chức hoạt động trải nghiệm với sản xuất kinh
doanh.
a. Khai thác, sử dụng tài liệu về sản xuất kinh doanh để tiến hành bài học
* Mô tả hình thức:
Theo phương án này, việc dạy học môn Địa lí với định hướng gắn với
hoạt động giáo dục kinh doanh tại địa phương được thực hiện hoàn toàn trên lớp
học. Ở đây chủ yếu khai thác và sử dụng tài liệu về sản xuất, kinh doanh trong
quá trình thực hiện nội dung dạy học trên lớp.
* Tiến trình
- Tìm hiểu cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương liên quan đến chủ đề
để lựa chọn nội dung day học, lập kế hoạch dạy học. Ở đây, mục đích chính là

sưu tầm, thu thập các tư liệu, số liệu, sự phát triển của ngành nghề sản xuất kinh
doanh của địa phương tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ. GV có thể
thực hiện hoặc hướng dẫn học sinh và giao cho một số nhóm thực hiện để báo
cáo kết quả trên lớp.
- Tổ chức dạy học trên lớp, chú ý đến hoạt động học để học sinh được tiếp
thu, vận dụng và thảo luận những vấn đề liên quan đến sản xuất và kinh doanh
của địa phương.
- Giao nhiệm vụ cho học sinh tự tìm hiểu một số vấn đề của cơ sở sản
xuất kinh doanh tại địa phương và mở rộng cho ngành nghề khác.
- Họp tổ sinh hoạt chuyên môn, rút kinh nghiệm bài học.
* Một số lưu ý
Giáo viên cần xác định mức độ liên hệ, sử dụng tư liệu trong bài học để
lựa chọn thích hợp. Vì thời gian trên lớp có hạn nên GV và HS phải chủ động
chuẩn bị trước các tư liệu về sản xuất kinh doanh của cơ sở địa phương.
b. Tiến hành bài học tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
* Mô tả hình thức
- Giáo viên cần chọn những bài, nội dung phù hợp mà có thể thực hiện
được tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
5


* Tiến trình
- Tìm hiểu cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương liên quan đến chủ đề,
và liên hệ để khảo sát cơ sở sản xuất/kinh doanh, từ đó lập kế hoạch dạy học.
* Một số lưu ý
Với phương án này, khâu chuẩn bị rất quan trọng. Một mặt giáo viên phải
làm việc trước với cơ sở để chuẩn bị báo cáo viên, phương tiện dạy học; một
mặt, giáo viên phải hướng dẫn học sinh chuẩn bị đọc trước bài ở nhà và những
việc cần làm khi thăm quan học tập tại cơ sở.
b. Tổ chức tham quan học tập tại cơ sỏ sản xuất kinh doanh

* Mô tả hình thức
Giáo viên dặn dò HS trước khi tổ chức thăm quan học tập tại cơ sở sản
xuất kinh doanh. Khi hướng dẫn học sinh thăm quan, học tập tại cơ sở, ngoài các
nội dung thăm quan thông thường, giáo viên phải hướng học sinh liên hệ các
hoạt động ở cơ sở với những nội dung đã học. Qua đó vừa giúp học sinh hiểu rõ
hơn nội dung học tập vừa thấy được ý nghĩa của việc học tập môn học.
* Tiến trình
- Tìm hiểu cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương liên quan đến chủ đề.
Liên hệ để khảo sát cơ sở sản xuất/kinh doanh, từ đó lập kế hoạch giáo dục/dạy
học.
- Thực hiện hoạt động giáo dục/dạy học tại cơ sở giáo dục theo kế hoạch.
- Sinh hoạt chuyên môn thông qua NCBH.
* Một số lưu ý
Giáo viên nên sắp xếp giờ thăm quan trải nghiệm hợp lý.
c. Sử dụng cơ sở sản xuất, kinh doanh để tổ chức hoạt động giáo dục khác.
Khai thác và sử dụng tư liệu về sản xuất, kinh doanh để tổ chức triển lãm,
xây dựng các chuyên đề học tập.
* Mô tả hình thức
Với phương án này, GV hướng dẫn phân công học sinh khai thác và sử
dụng tư liệu về sản xuất, kinh doanh thông qua tổ chức triển lãm, xây dựng các
chuyên đề học tập. Qua đó vừa giúp học sinh hiểu rõ hơn nội dung học tập vừa
thấy được ý nghĩa của việc học tập môn học.
* Tiến trình
- Tìm hiểu cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương liên quan đến chủ đề.
Liên hệ để khảo sát cơ sở sản xuất/kinh doanh, từ đó lập kế hoạch giáo dục/dạy
học giao cho học sinh, nhóm học sinh thực hiện ngoài giờ học.
6


- Tổ chức triển lãm hoặc báo cáo kết quả hoạt động của học sinh thông

qua các buổi sinh hoạt lớp, chuyên đề hoặc câu lạc bộ học tập.
- Sinh hoạt chuyên môn, rút kinh nghiệm.
* Một số lưu ý
Giáo viên nên liên hệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, hướng dẫn các em cách
thu thập tư liệu học tập.
d. Giáo dục hướng nghiệp về ngành nghề sản xuất, kinh doanh ở địa phương.
* Mô tả hình thức
- Theo phương án này, những nội dung dạy học về ngành nghề sản xuất,
kinh doanh ở địa phương để hướng nghiệp cho học sinh được học tại trường
hoặc thực hiện tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
* Tiến trình
- Tổ chức dạy học trên lớp, hoặc tại cơ sở sản xuất kinh doanh, chú ý đến
hoạt động học để học sinh được tiếp thu, vận dụng và thảo luận những vấn đề
liên quan đến nghề nghiệp, tương lai nghề nghiệp sản xuất và kinh doanh của địa
phương, giúp các anh có ý thức chọn nghề nghiệp sau khi học xong ở phổ thông.
- Giao nhiệm vụ cho học sinh tự tìm hiểu một số vấn đề của cơ sở sản
xuất kinh doanh tại địa phương và mở rộng cho ngành nghề khác.
1.2.2.3. Ý nghĩa của việc dạy học gắn liền trải nghiệm sản xuất kinh doanh ở
địa phương.
Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức cho học sinh. Các
yếu tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh sử dụng trong dạy học, giáo dục đều
góp phần nâng cao tính trực quan giúp người học mở rộng khả năng tiếp cận với
đối tượng, hiện tượng liên quan đến bài học.
Giúp học sinh phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức. Các
thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh là phương tiện quan trọng giúp học
sinh rèn một số kỹ năng học tập như kỹ năng quan sát, thu thập, xử lý thông tin qua
đó tự chiếm lĩnh kiến thức cần thiết thu được trong quá trình tiếp cận với sản xuất,
kinh doanh; kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để giải thích những hiện tượng, sự
vật có trong các thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Kích thích hứng thú nhận thức của học sinh. Trong quá trình tiếp cận với

các thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh theo sự hướng dẫn của giáo
viên, các hiện tượng sự vật, các giá trị ẩn chứa trong sản xuất, kinh doanh sẽ
được học sinh tìm hiểu. Những điều tưởng như quen thuộc sẽ trở nên hấp dẫn
hơn, sống động hơn và học sinh sẽ có hứng thú với chúng, từ đó học sinh có

7


được động cơ học tập đúng đắn, trở nên tích cực và phấn đấu tiếp nhận kiến thức
mới cũng như có thái độ và hành vi thân thiện.
Phát triển trí tuệ của học sinh. Trong quá trình học tập, trí tuệ của học sinh
được phát triển nhờ sự tích cực hóa các mặt khác nhau của hoạt động tư duy,
nhờ việc tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển khác nhau của hoạt
động tâm lí: tri giác, biểu tượng, trí nhớ…. Cho học sinh tiếp cận các thành tố
của hoạt động sản xuất, kinh doanh đúng mục đích, đúng lúc với những phương
pháp dạy học phù hợp, với sự hướng dẫn chi tiết mang tính định hướng, kích
thích tư duy, giáo viên sẽ giúp học sinh phát triển khả năng quan sát, khả năng
xử lý thông tin, khả năng phân tích, tổng hợp và so sánh, qua đó phát triển trí tuệ
của các em.
Giáo dục nhân cách học sinh. Tiến hành nghiên cứu quá trình thực tiễn
sản xuất một cách nghiêm túc, kỹ lưỡng cũng chính là rèn cho các em tác phong
làm việc nghiêm túc, khoa học.
Phát triển một số kỹ năng mềm ở học sinh
- Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng lắng nghe tích cực; Kĩ năng trình bày suy
nghĩ ý tưởng; Kỹ năng hợp tác; Kỹ năng tư duy phê phán; Kỹ năng đảm nhận
trách nhiệm; Kỹ năng đặt mục tiêu; Kỹ năng quản lí thời gian; Kỹ năng tìm
kiếm và xử lí thông tin.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Khái quát về địa bàn và mẫu phiếu khảo sát
Diễn Châu là một huyện ven biển thuộc tỉnh Nghệ An. Phía Nam giáp

huyện Nghi Lộc, Phía Bắc giáp huyện Quỳnh Lưu, phía Tây giáp huyện Yên
Thành, phía Đông giáp Biển Đông. Huyện Diễn Châu có diện tích 30500 ha, dân
số 273 556 người (2017). Diễn Châu hiện có 37 đơn vị hành chính gồm 1 thị
trấn, 36 xã, số trường THPT trên toàn huyện là 8 trường.
Để tìm hiểu thực trạng dạy học chủ đề gắn liền với sản xuất kinh doanh
tại địa phương ở các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An,
chúng tôi tiến hành khảo sát 22GV và 300 HS lớp 12 tại 05 trường THPT
(Nguyễn Xuân Ôn, Diễn Châu 2, Diễn Châu 3 Diễn Châu 4, Diễn Châu 5) từ
tháng 4 /2018 bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu lí luận, điều
tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để xử lí số liệu.
Bảng 1.1: Phân bố phiếu điều tra GV và HS tại địa bàn huyện Diễn Châu
T
T

Trường THPT

Số lượng GV

Tỉ lệ %

Số lượng HS Tỉ lệ %

1

Nguyễn Xuân Ôn

4

18.18


70

23.33

2

Diễn Châu 2

5

22.73

65

21.67

3

Diễn Châu 3

4

18.18

80

26.66
8



4

Diễn Châu 4

5

22.73

50

16.67

5

Diễn Châu 5

4

18.18

35

11.67

22

100%

300


100%

Tổng số

1.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng dạy học chủ đề gắn liền với sản xuất kinh
doanh tại địa phương trong dạy học Địa lí
1.3.2.1. Kết quả điều tra từ GV
Bảng 1.1. Kết quả điều tra thực trạng phát triển dạy học chủ đề gắn liền với sản
xuất kinh doanh tại địa phương
Tỉ lệ lựa chọn (%)
TT
Câu hỏi
Rất cần
Không
Cần thiết
thiết
cần thiết
1

2

3

4

Việc rèn luyện năng lực, kĩ
năng thực hành sản xuất kinh
doanh cho học sinh có cần
thiết hay không?


95%

5%

0%

Thường
xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao
giờ

3.2%

40.1%

56.7%

Thầy (cô) chọn hình thức nào Kiểm tra
để tổ chức dạy học chủ đề cho đánh giá
học?
16,7%

Dạy kiến thức
mới

Chuẩn bị bài
ở nhà


27,7%

55,6%

Phương pháp hoặc kĩ thuật PP dạy
dạy học nào được sử dụng dạy học theo
chủ đề?
dự án

PP dạy học giải
quyết vấn đề

PP bàn tay
nặn bột

65.7%

6.3%

Hứng thú

Không hứng
thú

38%

47%

Thầy (cô) có thường xuyên tổ

chức hoặc hướng dẫn cho học
sinh dạy học chủ đề gắn liền
với sản xuất kinh doanh tại địa
phương hay không?

28%
Thái độ của HS khi được Rất hứng
hướng dẫn dạy học chủ đề?
thú
5

15%

1.3.2.2. Kết quả điều tra từ HS
Bảng 1.2. Kết quả điều tra năng lực học tập chủ đề của học sinh THPT
Tỉ lệ lựa chọn (%)
TT
Câu hỏi
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
9


1

2

3

Em đánh giá như
thế nào về vai trò

của việc học tập
chủ đề gắn liền
với sản xuất kinh
doanh hiện nay?

89%

11%

0%

Ngoài giờ học
trên lớp em đã
giành bao nhiêu
thời gian tìm hiểu
về ứng dụng của
các kiến thức
được học?

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

25%

64.7%

10,3%


Em có thực hiện
kế hoạch học tập
đã đề ra khi học
tập 1 chủ đề
không?



Không

Không có kế hoạch

53 %

14.5%

32.5%

Cảm nhận lĩnh hội kiến thức trong quá trình học tập chủ đề
Mức
độ

Gặp rất nhiều
khó khan

Gặp nhiều khó
khăn

Gặp ít khó

khăn

Không gặp khó
khăn

Số
lượng

221

148

31

0

Tỷ lệ
%

55.25%

37%

7.75%

0%

1.3.3. Đánh giá thực trạng phát triển dạy học chủ đề gắn liền sản xuất kinh
doanh tại địa phương trong dạy học Địa lí ở các trường THPT tại huyện Diễn
Châu, Nghệ An.

Qua bảng số liệu trên, chúng tôi có một số đánh giá như sau:
- Việc phát triển dạy học chủ đề gắn liền sản xuất kinh doanh tại địa
phương cho HS hiện nay rất được quan tâm để thực hiện. Tất cả 95% GV được
khảo sát đều chọn phướng án “rất cần thiết” và 5% chọn phương án “cần thiết”
để dạy học chủ đề gắn liền với sản xuất kinh doanh cho HS.
- Về mức độ thường xuyên tổ chức hoạt động dạy học chủ đề gắn liền sản
xuất kinh doanh tại địa phương: Có 40.1% GV được khảo sát cho là thỉnh
thoảng có tổ chức dạy học gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương. Có đến
56.7% GV chưa bao giờ tổ chức các hoạt động dạy học gắn với sản xuất kinh
10


doanh tại địa phương, và chỉ có 3.2% GV là thường xuyên tổ chức hoạt động
này cho HS. Nhìn chung số giáo viên có thái độ tích cực phần lớn đơn thuần là
việc xây dựng làm sao chỉ truyền đạt hết kiến thức cho học sinh nắm được mà
không cần quan tâm đến bất cứ nội dung nào khác.
- Về thái độ của học sinh khi được hướng dẫn dạy học chủ đề dạy học: có 38%
hứng thú, 15% rất hứng thú, có tới 47% không hứng thú, điều này cho thấy cần
phải thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chủ đề, để tạo hứng thu
say mê học tập cho người học.
- Cảm nhận lĩnh hội kiến thức trong quá trình học tập chủ đề có tới
55,25% gặp rất nhiều khó khăn; 37% gặp nhiều khó khăn và 7.75% gặp ít khó
khăn. Tuy rằng các em nhận thức được kiến thức lĩnh hội có ý nghĩ quan trọng
trong cuộc sống song việc việc học tập các chủ gặp nhiều khó khăn. Điều đó cho
thấy học sinh chưa làm quen nhiều với chủ đề dạy học, và còn rất lúng túng với
các dạng bài tập “mở” khi đọc hiểu để trả lời câu hỏi hoặc vận dụng kiến thức để
giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Do vậy, qua nghiên cứu, thể hiện thành công dạy học chủ đề ở đơn vị
công tác tôi muốn chia sẻ một số kinh nghiệm trong việc đổi mới xây dựng chủ
đề dạy học qua chủ đề “ Địa lí Công nghiệp Việt Nam” trong chương trình Địa

lí 12 thông qua hoạt động dạy học gắn liền với sản xuất kinh doanh, đồng thời
hướng nghiệp tư vấn về các ngành nghề liên quan như công nghiệp chế biến
lương thực thực phẩm nói riêng, công nghiệp nói chung.
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC “ĐỊA LÍ CÔNG NGHIỆP
– LỚP 12 THPT” GẮN LIỀN VỚI TRẢI NGHIỆM SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU
2.1

. Xác định mối liên hệ nội dung bài học với sản xuất, kinh doanh tại
địa phương:

Hiện nay ngành Công nghiệp Chế biến lương thực thực phẩm đang dược cả
nước nói chung và Huyện Diễn Châu nói riêng chú trọng phát triển. Đặc biệt các
ngành thuộc nhóm chế biến thực phẩm, chế biến thủy sản.
- Cơ sở trải nghiệm sản xuất kinh doanh tại địa phương (Huyện Diễn Châu, tỉnh
Nghệ An)
+ Cơ sở chế biến kinh doanh hải sản Hùng Châu Diễn Ngọc.
+ Cơ sở chế biến kinh doanh hải sản Tuấn Oanh- xã Diễn Ngọc
2.2. Phương tiện và học liệu cho phương án tổ chức dạy học:
* Đối với giáo viên.
Bước 1: Khảo sát cơ sở.
11


- Tên cơ sở: Cơ sở chế biến kinh doanh thủy hải sản Hùng Châu- xã Diễn Ngọc
Huyện Diễn Châu– Tỉnh Nghệ An
+ Hoạt động của cơ sở Chế biến kinh doanh hải sản Hùng Châu (Bà
Chuyên- chủ cơ sở) cho biết cơ sở thường xuyên tạo việc làm cho hơn 150 lao
động với mức lương bình quân trên 4 triệu đồng một tháng. Nhờ đa dạng các
loại hình sản phẩm mới như: nước mắm, mắm nêm, mắm chua, Cá phi lê, cá tẩm

ga vị, tôm nõn, mực khô, sứa khô, tôm cá đông lạnh…nên cơ sở đã đáp ứng nhu
cầu thị trường, đem lại lợi nhuận hàng năm cho gia đình trên 100 triệu đồng.
- Cơ sở chế biến kinh doanh hải sản Tuấn Oanh xã Diễn Ngọc Huyện
Diễn Châu.
+ Hoạt động của cơ sở: Chị Đào Thị Kim Oanh - chủ cơ sở, cho biết: Đây
là một trong những cơ sở có vị trí quan trọng của xã Diễn Ngọc nói riêng và
Huyện Diễn Châu nói chung. Cơ sở chế biến có bề dày kinh nghiệm sản xuất,
có số lượng lao động đông và thị trường rộng mở trong và ngoài nước. Hiện
nay bên cạnh các sản phẩm truyền thống như nước mắm, mắm tôm thì Tôm
nõn đang được các cơ sở chú trọng đầu tư phát triển. Bình quân, mỗi tháng cơ
sở này thu mua gần 10 tấn tôm biển tươi, sản xuất 8 tạ tôm nõn thành phẩm.
Với giá bán 550 ngàn đồng - 1 triệu đồng/kg đã mang về cho cơ sở doanh thu
hàng trăm triệu đồng mỗi tháng.
Ngoài việc đi trải nghiệm tại hai cơ sở kinh doanh trên, để bài học sinh
động hấp dẫn, HS còn trải nghiệm trên các phương tiện tông tin đại chúng, trên
các nguồn tài liệu khác nhau.
Bước 2: Lựa chọn nội dung.
Qua khảo sát cơ sở sản xuất, kinh doanh áp dụng cho các nội dung kiến thức
sau:
Bài 26: Cơ cấu ngành công nghiệp.
Bài 27: Một số ngành công nghiệp trọng điểm
Bài 28: Tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Bài 29: Vẽ biểu đồ công nghiệp, nhận xét và giải thích chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp.
Bước 3: Lập kế hoạch dạy học.
Nội dung của kế hoạch bao gồm:


Đối với giáo viên:


- Soạn kế hoạch bài học.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, phương tiện dạy học.
- Liên hệ cơ sở để tổ chức đưa học sinh đi trải nghiệm.
12


* Đối với học sinh.
Tìm hiểu thêm về ngành công nghiệp trọng điểm của Huyện Diễn Châu - Công
nghiệp chế biến thủy hải sản.
Thu thập tài liệu thông tin liên quan đến chủ đề công nghiệp.
- Chuẩn bị vở, bút ghi chép, máy ảnh…
2.3. Hoạt động dạy học chủ đề “Địa lí Công nghiệp Việt Nam”
Chủ đề: 9 ĐỊA LÍ CÔNG NGHIỆP
Số tiết: 4 tiết (tiết 29,30,31,32)
Lớp dạy: 12A1,2,3,4,6,8,10,12.
Tiết 1: thực hiện bài 26: Cơ cấu ngành Công nghiệp.
Tiết 2: thực hiện bài 27: Một số vấn đề phát triển ngành Công nghiệp Trọng
điểm.
Tiết 3: Thực hiện bài 28: Vấn đề tổ chức lãnh thổ Công nghiệp.
Tiết 4: Thực hiện bài: Thực hành: Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích chuyển dịch
cơ cấu công nghiệp.
* Lý do chọn chủ đề:
- Về nội dung: Sự phát triển và phân bố CN nước ta: cơ cấu ngành, các ngành
trọng điểm, TCLTCN có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nên cần lập thành 1 chủ
đề.
- Về mục tiêu dạy học:
+ Việc xây dựng các nội dung trên thành một chủ đề để đáp ứng được
yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và KTĐG theo định hướng phát triển
năng lực của học sinh.
+ Chủ đề này có giá trị thực tiễn vào việc giáo dục học sinh trong công

cuộc CNH – HĐH đất nước.
+ Nhằm định hướng giáo dục, phân luồng HS sau khi tốt nghiệp THPT.
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức
- Trình bày và nhận xét cơ cấu công nghiệp theo ngành, theo thành phần
kinh tế và theo lãnh thổ.
- Trình bày được khái niệm tổ chức lãnh thổ công nghiệp.
- Hiểu và trình bày được tình hình phát triển và phân bố của một số ngành
công nghiệp trọng điểm ở nước ta.

13


- Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới tổ chức lãnh thổ công nghiệp
nước ta : điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
- Trình bày đặc điểm một số hình thức TCLT công nghiệp nước ta.
- Giải thích sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp ở nước ta.
2. Kỹ năng
- Xác định được trên bản đồ giáo khoa treo tường (hoặc atlat Địa lí Việt
Nam) các khu vực tập trung công nghiệp chủ yếu của nước ta và các trung tâm
công nghiệp chính cùng với cơ cấu ngành của chúng trong mỗi khu vực.
- Xác định được trên bản đồ những vùng phân bố than, dầu khí cũng như
các nhà máy nhiệt điện, thủy điện chính đã và đang được xây dựng ở nước ta và
tuyến đường dây siêu cao áp 500KV.
- Chỉ trên bản đồ các vùng nguyên liệu chính và các trung tâm công nghiệp
thực phẩm ở nước ta.
- Phân tích được sơ đồ cấu trúc, biểu đồ và số liệu về ngành công nghiệp
năng lượng và công nghiệp thực phẩm.
- Xác định được trên bản đồ các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp
(điểm, khu, trung tâm công nghiệp).

- Phân biệt được các trung tâm công nghiệp với qui mô (hoặc ý nghĩa) khác
nhau trên bản đồ.
3. Thái độ
- Ủng hộ các chủ trương của Nhà nước về việc xây dựng các khu công
nghiệp tập trung.
- Biết quý trọng phẩm chất lao động cần cù, sáng tạo, có kỷ luật và rèn
luyện tác phong công nghiệp.
- Biết khai thác, sử dụng và bảo vệ hợp lí tài nguyên, môi trường trong sản
xuất và đời sống.
- Định hướng về nghề nghiệp và việc làm trong tương lai.
- Không đồng tình với một số điểm công nghiệp, trung tâm công nghiệp
không tuân thủ luật Bảo vệ môi trường.
- Có ý thức vận dụng các tri thức kỹ năng đã học vào cuộc sống, lao động
và học tập. Thấy được mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người. Xây dựng ý
thức bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống...
4. Các năng lực hướng tới
- Năng lực tự học, nghiên cứu tài liệu, giải quyết vấn đề trong quá trình
hoàn thành nhiệm vụ học tập. Sử dụng ngôn ngữ thông qua báo cáo kết quả.
14


Hợp tác trong nhóm khi thực hiện các nội dung học tập. Sử dụng công nghệ
thông tin trong tìm hiểu, báo cáo kết quả. Giải quyết vấn đề, giao tiếp ...
- Năng lực chuyên biệt: tư duy lãnh thổ ; kĩ năng làm việc với bản đồ, biểu
đồ, hình ảnh ; xử lí số liệu thống kê...

15


II. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG

NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH.
C.đề/N.dung Nhận biết

Thông hiểu

1.Cơ cấu
ngành công
nghiệp

- Phân tích sự
- Vẽ và phân
- Liên hệ cơ
chuyển dịch cơ cấu tích được biểu
cấu công
công nghiệp theo đồ, số liệu thống nghiệp của địa
ngành.
kê, sơ đồ, bản phương và giải
thích.
- Phân tích sự phân đồ về các ngành
công nghiệp.
hóa công nghiệp
- Liên hệ về sự
theo lãnh thổ.
- Sử dụng được
phân bố các
ngành công
- Phân tích cơ cấu bản đồ và Atlat
để phân tích cơ
nghiệp trọng
công nghiệp theo

cấu ngành và
điểm ở địa
thành phần kinh tế
phân bố của một
phương
của nước ta.
số trung tâm
- Giải thích được
công nghiệp
một số nguyên
nhân dẫn đến sự
thay đổi cơ cấu
ngành công nghiệp.

- Nêu được
khái niệm
cơ cấu
ngành công
nghiệp
- Trình bày
được cơ cấu
công nghiệp
theo ngành,
theo thành
phần kinh tế
và theo lãnh
thổ.

2. Vấn đề
phát triển

một số
ngành công
nghiệp
trọng điểm

- Nêu được
khái niệm và
kể tên được
các ngành
công nghiệp
trọng điểm.
- Trình bày
được tình
hình phát
triển và
phân bố của
công nghiệp
năng lượng
và công
nghiệp chế
biến lương
thực thực
phẩm.

- Phân tích được
điều kiện phát
triển, phân bố của
công nghiệp năng
lượng và công
nghiệp chế biến

lương thực thực
phẩm.
- Giải thích về sự
phân bố các ngành
công nghiệp trọng
điểm.

Vận dụng

- Nhận xét và
giải thích sự
phân bố của
ngành công
nghiệp năng
lượng và công
nghiệp chế biến
lương thực thực
phẩm thông qua
lược đồ, atlat
- Sử dụng được
bản đồ và Atlat
để phân tích cơ
cấu ngành và
phân bố của các
ngành công
nghiệp trọng
điểm.

Vận dụng cao


Kể tên các
ngành Công
nghiệp trọng
điểm của
Huyện Diễn
Châu. Giải
thích vì sao đó
là những
ngành trọng
điểm của
Huyện nhà?

16


3. Vấn đề tổ
chức lãnh
thổ công
nghiệp

-Trình bày
được khái
niệm tổ
chức lãnh
thổ công
nghiệp.

- Phân tích ảnh
hưởng của các
nhân tố tới tổ chức

lãnh thổ công
nghiệp nước ta :
điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội.

- Giải thích
được sự phân bố
của các hình
thức tổ chức
lãnh thổ công
nghiệp.

- Phân biệt được
- Trình bày
một số hình thức tổ
đặc điểm
chức lãnh thổ công
các hình
thức tổ chức nghiệp ở nước ta.
lãnh thổ
- Sử dụng bản đồ,
công nghiệp Atlat để nhận xét
ở nước ta. về tổ chức lãnh thổ
công nghiệp của
Việt Nam.

Kể tên các
điểm công
nghiệp của
Huyện Diễn

Châu
- Nêu ý nghĩa
của sự phân bố
của các khu
công nghiệp
tập trung.

- Phân tích sơ đồ
Nhận xét, vẽ
biểu đồ
chuyển dịch
cơ cấu CN

- Giải thích được
một số hiện tượng
địa lí kinh tế- xã
hội trên cơ sở đọc
bản đồ giáo khoa
treo tường Công
nghiệp Việt Nam
(hoặc Atlat Địa lí
Việt Nam)

- Vẽ và phân
tích biểu đồ, sơ
đồ về các ngành
công nghiệp

Những năng lực có thể hướng tới
(1) Năng lực chung:

- Năng lực tự học, nghiên cứu tài liệu.
- Năng lực giải quyết vấn đề trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ thông qua báo cáo kết quả.
- Năng lực hợp tác trong nhóm khi thực hiện các nội dung học tập.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong tìm hiểu, báo cáo kết quả.
(2) Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng
tranh ảnh, ….
17


III. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THEO HƯỚNG PTNL
A.Câu hỏi mức độ nhận biết
Câu 1: Cho biểu đồ sau:
Dựa vào biểu đồ cơ cấu
năm 1996 và 2005, hãy
các nhóm ngành CN.

ngành công nghiệp của nước ta qua 2
nhận xét cơ cấu và sự thay đổi cơ cấu

Đáp án: Tỉ trọng công
công nghiệp khai thác
nước
giảm.
(dẫn

nghiệp chế biến tăng; tỉ trọng nhóm
và công nghiệp sản xuất điện, khí đốt,
chứng)


Câu 2.Liên hệ tai địa phương: Em hãy kể tên cơ cấu các ngành Công nghiệp
của huyện Diễn Châu?
Đáp án: Ngành công nghiệp xay xát, công nghiệp chế biến hải sản, công nghiệp
may mặc, ghạch ngói, lắp ráp điện tử..
Câu 3. Cơ cấu lãnh thổ: Dưạ vào bản đồ
Công nghiệp chung (H.26.2) (hoặc
Atlat) và sách giáo khoa hãy trình bày
cơ cấu theo lãnh thổ của công nghiệp
nước ta.
Đáp án:
-Trung tâm công nghiệp phân bố không
đều.
- Giá trị công nghiệp không đều.
- Hoạt động công nghiệp tập trung ở
một số khu vực:
+ Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng và
vùng phụ cận ( Biểu hiện: ...)
+ Miền Nam bộ: Đông Nam Bộ (biểu
hiện…)
+ Duyên hải miền trung: (Biểu hiện:…)
Những khu vục còn lại : Tây Nguyên, trung du miên nuí phía bắc tập trung hoạt
động công nghiệp thấp.
B. Câu hỏi Thông hiểu :
Câu 1:
18


1.Dựa vào số liệu ở biểu đồ hình 27.2 SGK, hãy nhận xét tốc độ tăng trưởng của
khai thác than, dầu mỏ và sản xuất điện ở nước ta giai đoạn năm 1990 và 2005.
Đáp án:

+ Tốc độ tăng trưởng của 3 sản phẩm đều tăng.
+ Trong đó tốc độ tăng trưởng của than cao nhất và thấp nhất là
sản phẩm điện.

Câu 2. Cho bản đồ sau: Bản đồ công nghiệp năng lượng, hãy:
a. Nhận xét sự phân bố của các ngành
công nghiệp năng lượng của nước ta.
b. Hãy cho biết nguyên nhân của sự phân
bố của các nhà máy thủy điện, nhiệt điện
ở nước ta hiện nay. Ở nước ta hiện nay,
nhiệt điện hay thủy điện cung cấp sản
lượng điện lớn hơn?
Đáp án:
a. Sự phân bố công nghiệp năng lượng.
+ Công nghiệp khai thác than: Chủ
yếu ở trung du và miền núi phía Bắc
(nhiều nhất là vùng Đông Bắc)
+ Công nghiệp khai thác dầu khí: tập
trung ở vùng biển và thềm lục địa của
nước ta đặc biệt là vùng thềm lục địa phía
nam.
+ Công nghiệp điện lực:
- Nhiệt điện : đồng bằng sông Hồng, Đông Nam bộ, ĐBSCl.
- Thủy điện: Tập trung chủ yếu ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc,
Tây nguyên.
b. Nguyên nhân của sự phân bố :
+ Các nhà máy nhiệt điện:
19



- Miền Bắc gần các khu khai thác than.
- Đông Nam Bộ, ĐBSCL gần các khu vực khai thác dầu mỏ và khí đốt.
+ Các nhà máy thủy điện: Phân bố ở các khu vực sông ngòi miền núi có
tiềm năng thủy điện cao.
Câu 3.Liên hệ tai địa phương: Hãy kể tên các ngành công nghiệp được coi là
ngành công nghiệp trọng điểm tại địa phương em( Huyện Diễn Châu)?
Trả lời: Các ngành công nghiệp trọng điểm tại huyện Diễn Châu: Chủ yếu là các
ngành Công nghiệp Chế biến lương thực, thực phẩm mà cụ thể là ngành: chế
biến thủy, hải sản (nước mắm, tôm cá, làm muối).
C. Câu hỏi vận dụng
Câu 1: Cho bảng số liệu sau ( bài tập 1- trang 128) (Đơn vị: tỉ đồng)
Năm
1996

2005

Nhà nước

74161

249085

Ngoài nhà nước (tập thể, tư nhân, cá thể)

35682

308854

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài


39589

433110

Thành phần kinh tế

Dựa vào bảng số liệu, hãy vẽ biểu đồ thích hợp quy mô và cơ cấu giá trị
sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế ở nước ta. Nêu nhận xét.
Đáp án: Vẽ biểu đồ tròn và nhận xét.
Câu 2: Quan sát bản đồ công nghiệp chung :
Nêu sự khác nhau về mức độ tập trung công nghiệp của hai khu vực
(ĐBSH và TDMNBB hoặc ĐNB và TN).
Sự khác nhau về mức độ tập trung công nghiệp của hai khu vực trên là do
nguyên nhân nào? Trình bày các điều kiện thuận lợi để sản xuất công nghiệp ở
địa phương.
Đáp án: Một khu vực có mức độ tập trung cao, quy mô lớn; một khu vực có mức
độ tập trung thấp, quy mô nhỏ.
Do :Những vùng có mức độ tập trung cao:
+ Vị Trí địa lí thuân lợi: Về sản xuất, tiêu thụ
+ Sự có mặt của tài nguyên thiên nhiên.
+ Dân cư đông, lực lượng lao động dồi dào, có trình độ tay nghề.
+ Cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật tốt.
20


+ Đường lối chính sách...
Những vùng có mức độ tập trung thấp: Các nhân tố trên thiếu đồng bộ,
đặc biệt là GTVT kém phát triển.
Từ các ý trên và hiểu biết của bản thân về địa phương học sinh sẽ trả lời
được ý thứ 3.

Câu 3:
a. Căn cứ vào bản đồ công nghiệp chung của átlat địa lí việt nam trang 21 cho
biết các trung tâm công nghiệp nào dưới đây của nước ta có quy mô trên 120
nghìn tỉ đồng:
A. Biên hòa, vũng tàu.

B. Cần thơ, thủ dầu một.

C. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh.

D. Hải phòng, Đà nẵng .

b. Dọc theo duyên hải miền trung, trung tâm công nghiệp quan trọng nhất là:
A. Nghệ An

B. Đà nẵng

C. Huế

D. Nha trang

c. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 26, cho biết trung tâm công nghiệp nào
dưới đây có quy mô lớn nhất ở trung du – miền núi bắc bộ:
A. thái nguyên.

B. việt trì.

C. hạ long.

D. cẩm phả.


D. Vận dụng cao
Câu 1: Tại sao xu thế hiện nay, trong cơ cấu công nghiệp theo ngành, tỉ trọng
của nhóm công nghiệp chế biến lại tăng?
Đáp án: Do:
+ Tốc độ tăng trưởng cao, hiệu quả kinh tế lớn, tính cạnh tranh cao.
+ Gồm các ngành đáp ứng nhu cầu xã hội.
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật, công nghệ... ngày càng được HĐH.
+ Giải quyết việc làm, trình độ tay nghề của người lao động ngày càng cao...
Câu2: Tại sao ở nước ta hiện nay, ngành công nghiệp chế biến lương thực – thực
phẩm lại trở thành ngành CN trọng điểm? Để phát triển mạnh hơn ngành này
nước ta cần giải quyết vấn đề thị trường tiêu thụ theo hướng nào?
Đáp án:
Vì nó đáp ứng tiêu chí của ngành CN trọng điểm:
- Có thế mạnh lâu dài: Về đầu vào (Nguyên liệu, lao động dồi dào); đầu ra (
thị trường trong nước, ngoài nước).
- Hiệu quả kinh tế cao: Số liệu về sản lượng, tỉ trọng trong công nghiệp, giá
trị xuất khẩu.

21


- Tác động mạnh mẽ đến các ngành kinh tế khác: Nông nghiệp, công
nghiệp cơ khí, hóa chất, giao thông...
-Tác động về xã hội: Nâng cao thu nhập, giải quyết vấn đề việc làm.
Tăng cường hoạt động xuất khẩu, đặc biệt hướng tới thị trường các nước
phát triển, các thị trường mới; quan tâm, chú trọng tới thị trường trong nước.
Câu 3.Liên hệ tai địa phương:
Tại sao nói các ngành chế biến thủy hải sản ở Huyện Diễn Châu lại dược
coi là ngành công nghiệp trọng điểm?

Trả lời: Là ngành có thế mạnh lâu dài:
* Nguồn lợi hải sản phong phú từ ngành khai thác thủy sản và nuôi trồng thủy
sản.
Tổng sản lượng thủy sản hàng năm đạt hàng chục ngàn tấn. (Số liệu của
UBND huyện Diễn Châu cho thấy: Năm 2017, tổng sản lượng khai thác và nuôi
trồng thuỷ sản ước đạt 44.300 tấn, trong đó đánh bắt 38.700 tấn, nuôi trồng
5.600 tấn.)
Ngoài 2 làng nghề chế biến hải sản Ngọc Văn xã Diễn Ngọc và Hải Đông
xã Diễn Bích, thì huyện Diễn Châu còn có trên 100 Công ty, doanh nghiệp, cùng
hơn 500 hộ gia đình làm nghề chế biến thuỷ hải sản, tập trung ở các xã ven biển,
hàng năm tạo việc làm cho trên 5000 lao động.
Huyện Diễn Châu hiện có gần 1.500 chiếc tàu, trong đó có trên 100 tàu
công suất từ 90CV – 600CV. Nhờ trang bị thêm được nhiều tàu to, máy khoẻ
vươn khơi nên sản lượng đánh bắt hàng năm đạt trên 30 ngàn tấn.
Thị trường trong nước đang ngày càng mở rộng, đặc biệt một số sản phẩm
đã có mặt ở thị trường quốc tế như: Lào, Trung Quốc, Nhật Bản, Malaisia... đặc
biệt thương hiệu nước mắm Vạn Phần đã xuất khẩu sang cả Malaixia, Hàn
Quốc, Úc…
*Có hiệu quả kinh tế cao:
Hiện nay toàn huyện đã chế biến được gần 750 tấn hải sản đông lạnh,
phơi khô hấp sấy 1.100 tấn hải sản các loại và hơn một triệu lít nước mắm.
(Nghề chế biển hải sản ở Diễn Châu không chỉ dừng lại ở những sản phẩm
truyền thống như: nước mắm, mà còn có các mặt hàng mới như: cá phi lê, cá
tẩm gia vị, tôm nõn, mực khô, sứa khô, tôm cá đông lạnh). Nếu như khai thác
hải sản mỗi năm đạt 150 tỷ đồng, thì nghề chế biến hải sản mỗi năm làm tăng
giá trị thu về cũng gần 100 tỷ đồng.
(Riêng công ty nước mắm vạn phần, hàng năm Công ty sản xuất ra trên
1,5 triệu lít nước mắm, đem lại doanh thu hơn 12 tỷ đồng. Thu nhập bình quân
của lao động năm 2017 đạt 6 triệu đồng/người/tháng. Hiện nay sản phẩm của
công ty không chỉ được người tiêu dùng trong nước tín nhiệm mà còn xuất khẩu

22


sang các nước như Nga, Úc, Hàn Quốc, lào, Malai xia, Ăng gô la… Điều đó
chứng tỏ thương hiệu nước mắm truyền thống Vạn Phần từng bước được khẳng
định.)
*Thúc

đẩy các ngành kinh tế khác phát triển:

Ngành công nghiệp chế biến hải sản phát triển đã thúc đẩy ngành nuôi
trồng, đánh bắt hải sản phát triển, ngành công nghiệp đóng tàu, ngành nội
thương, ngoại thương và các dịch vụ đi kèm khác.
Câu 5: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
Tìm sự khác biệt nổi bật trong sự phân bố của ngành công nghiệp chế biến
lương thực - thực phẩm với hầu hết các ngành công nghiệp khác ở nước ta.
Đáp án:
Sự khác biệt nổi bật trong sự phân ngành công nghiệp chế biến lương thực - thực
phẩm: Ngành này phân bố trên phạm vi rộng hơn, khắp các tỉnh.
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ
Chủ đề được thực hiện theo 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Trải nghiệm thực tiễn, tìm hiểu cơ cấu ngành công nghiệp,
các ngành công nghiệp trọng điểm, nguồn nguyên liệu để phát triển các ngành
công nghiệp trọng điểm, tổ chức lãnh thổ công nghiệp... quy trình sản xuất của
một số cơ sở chế biến hải sản ở thực tế để thu thập những kiến thức từ thực tiễn,
sắp xếp các kiến thức đó.
Giai đoạn 2: Học tập tại lớp, báo cáo kết quả thu thập từ trải nghiệm trước
lớp. Giải quyết các nội dung, câu hỏi lý thuyết khác.
Giai đoạn 3: Thực hiện ở lớp và ở nhà, tìm tòi, báo cáo, thảo luận, chia
sẻ, trình bày kết quả ứng với các nhiệm vụ tìm tòi mở rộng sau bài học.

V. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CHỦ ĐỀ.
Hoạt động Khởi động thời gian: 45 phút
1. Mục tiêu:
- Giúp HS nắm được mục tiêu, nội dung của cả chủ đề.
- Tạo hứng thú trước khi tìm hiểu chuyên đề mới.
- Phân công nhiệm vụ cho HS.
2. Nội dung:
- Giáo viên khái quát nội dung, thời gian, cách tổ chức tìm hiểu chuyên đề.
3. Cách thức tiến hành:
Bước 1: Giáo viên chiếu các hình ảnh, vi deo về ngành công nghiệp nước ta
nhằm tạo hứng thú cho HS trước khi tìm hiểu chủ đề.
23


Bước2: Giáo viên nêu khái quát nội dung của chủ đề:

cấu ngành
công
ềơphát
triển một
sốnghiệp
ngành
Vẽ biểu
Vấn
công
đồ,
đềnghiệp
nhận
tổ chức
xét

trọng
công
và giải
điểm
nghiệp
thích sự chuyển dịch cơ cấu công n

CÔNG NGHIỆP

24


Chủ đề công nghiệp được học trong thời gian 4 tiết với các nội dung chính
như sau: Cơ cấu ngành công nghiệp. Một số vấn đề phát triển ngành Công
nghiệp trọng điểm. Vấn đề tổ chức lãnh thổ Công nghiệp. Vẽ biểu đồ, nhận xét
và giải thích chuyển dịch cơ cấu công nghiệp.
Bước 3: Giáo viên phân công nhiệm vụ cho các nhóm đồng thời cung cấp nội
dung định hướng bài học cho HS, yêu cầu các sản phẩm cần đạt được:
+ Nhóm 1: Dựa vào SGK và các thông tin trên các nguồn khác để tìm hiểu về:
Cơ cấu ngành Công nghiệp. (Nội dung định hướng bài học cho học sinh ở phụ
lục 1).
+ Nhóm 2: Dựa vào các thông tin trên mạng, các vi deo, và thực tế tại cơ sở sản
xuất ở địa phương để tìm hiểu về ngành công nghiệp trọng điểm. (Nội dung định
hướng bài học cho học sinh ở phụ lục 2).
+ Nhóm 3: Dựa vào SGK và các thông tin trên các nguồn khác để tìm hiểu về:
Tổ chức lãnh thổ Công nghiệp (Nội dung định hướng bài học cho học sinh ở phụ
lục 3).
+ Nhóm 4: Dựa vào SGK và các thông tin trên các nguồn khác để tìm hiểu về:
biểu đồ và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành. (Nội dung định hướng
bài học cho học sinh ở phụ lục 4).

Bước 4: Học sinh bắt đầu thảo luận, trải nghiệm tìm hiểu trong các lĩnh vực
được giao (phần này các em có thể làm ở nhà, trên lớp...)
Hoạt động Hình thành kiến thức mới- thời gian: 90 phút
Hoạt động 1: Báo cáo kết quả trải nghiệm tại lớp -thời gian 60 phút
a. Mục tiêu Trình bày báo cáo, chia sẻ thảo luận về các điều thu được từ trải
nghiệm tại các cơ sở sản xuất kinh doanh hải sản của Huyện Diễn Châu, và các
nguồn tài liệu khác.
b. Nội dung Trình bày các báo cáo, trao đổi kết quả trải nghiệm.
-Trình bày, thảo luận để thống nhất các nội dung trong phần định hướng học tập.
c. Gợi ý tổ chức hoạt động Đại diện HS của các nhóm báo cáo trước lớp về các
kết quả trải nghiệm. Các nhóm còn lại lắng nghe, trao đổi, bổ sung.
- Đại diện HS trình bày các câu hỏi đặt ra khi trải nghiệm để thảo luận và lựa
chọn các câu hỏi hợp lí.
d. Sản phẩm mong đợi: HS tiến hành trình bày báo cáo và thảo luận theo kế
hoạch. Lựa chọn được các câu hỏi hợp lí
Các câu hỏi mong muốn:

25


×