Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.13 KB, 21 trang )

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY THÔNG
TIN DI ĐỘNG (VMS)
3.1 Đánh giá thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
tại Công ty Thông tin di động.
3.1.1. Những ưu điểm
3.1.1.1 Về hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ của Công ty sử dụng tuân theo mẫu của quyết định
15/2006/QĐ – BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đồng thời, Công ty cũng đã
xây dựng được một hệ thống các chứng từ đặc thù phù hợp với đặc điểm hoạt
động kinh doanh cung cấp dịch vụ thông tin di động .
Về quy trình luân chuyển chứng từ, đối với các trung tâm và xí nghiệp
thiết kế, chứng từ được tập hợp từ các đại lý, các khách hàng, phát sinh trong
quá trình giao dịch và được chuyển về lưu tại Trung tâm. Sau khi lập báo cáo,
các Trung tâm sẽ gửi báo cáo lên Công ty kèm theo “ Báo cáo thanh toán với
Công ty”. Như vậy, các chứng từ này được luân chuyển theo một quy trình hợp
lý tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bảo quản lưu trữ và kiểm tra kiểm soát,
đáp ứng được yêu cầu cung cấp đầy đủ thông tin cho kế toán hạch toán.
3.1.1.2 Về hệ thống tài khoản
Công ty Thông tin di động sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng quy
định của Bộ Tài chính (Quyết định 15/2006/QĐ - BTC). Ngoài ra, để thuận lợi
cho công tác kế toán, Công ty đã thực hiện chi tiết các tài khoản thành các tài
khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4 phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và đặc điểm
kinh doanh của Công ty. Trong việc chi tiết tài khoản, Công ty cũng đã rất chú
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
ý đến vấn đề nhất quán giữa số hiệu tài khoản chi tiết phản ánh doanh thu và tài
khoản chi tiết phán ánh kết quả.
3.1.1.3 Về hệ thống sổ kế toán
Hiện nay, Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán máy Sunsystem, đây
là phần mềm kế toán được sử dụng thống nhất trong toàn Công ty từ các trung


tâm, xí nghiệp thiết kế đến văn phòng Công ty. Việc sử dụng phần mềm kế
toán giúp cho công việc kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng, kịp
thời, tiết kiệm được thời gian cho kế toán viên đảm bảo cho sự liên kết giữa các
phần hành. Phần mềm này cũng thường xuyên được bảo trì, nâng cấp nhằm
giảm thiểu những sai sót xảy ra trong quá trình xử lý số liệu. Bên cạnh đó,
Công ty cũng thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao kỹ năng sử
dụng phần mềm kế toán máy Sunsystem cho các nhân viên ở phòng kế toán ở
các Trung tâm, xí nghiệp thiết kế và văn phòng Công ty. Điều này đảm bảo cho
việc sử dụng một các hiệu quả nhất kế toán máy trong công tác kế toán của
toàn Công ty.
Hiện tại, Công ty thông tin di động đang sử dụng hình thức kế toán
Chứng từ - ghi sổ. Đây là một hình thức thích hợp cho đặc điểm kinh doanh và
mô hình tổ chức của Công ty và đặc biệt phù hợp với việc áp dụng kế toán máy
trong công tác kế toán.
Đối với hệ thống sổ Cái, Công ty sử dụng sổ Cái đối với mỗi tài khoản
chi tiết. Ví dụ như đối với tài khoản 154, Công ty sử dụng sổ Cái cho tất cả các
tài khoản chi tiết của TK 154 bao gồm: sổ Cái TK 15411, 15412, 15421,
15422, 1543, 1544, 1545, 1546, 15471, 15472, 15473, 15474, 15475, 15476,
15477, 15478, 15481, 15482, 15474, 15478. Do Công ty sử dụng việc phân
loại sổ cái này nên việc ghi chép các nghiệp vụ vào sổ cái sẽ ghi theo tài khoản
chi tiết mà không ghi theo tài khoản tổng hợp nên việc hạch toán tài khoản sẽ
phản ánh được gần sát và chính xác hơn nghiệp vụ phát sinh. Khi nhà quản trị
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
yêu cầu loại thông tin gì thì các báo cáo cũng được thiết lập một cách nhanh
chóng chính xác và kịp thời dựa trên các sổ cái đã được chi tiết này. Đồng thời,
việc này sẽ giúp cho việc thông tin kế toán trong toàn Công ty được thể hiện
một cách rõ ràng chi tiết và cụ thể nhất, tăng khả năng đáp ứng yêu cầu minh
bạch thông tin tài chính kế toán của Công ty trong điều kiện Công ty sắp gia
nhập vào thị trường chứng khoán trong năm 2009.

Bên cạnh hệ thống sổ cái đầy đủ của các tài khoản chi tiết, Công ty còn
sử dụng hệ thống sổ chi tiết để theo dõi cụ, thể chi tiết và phản ánh chính xác
hơn nữa thông tin tài chính kế toán. Đối với mỗi một tài khoản, Công ty sử
dụng các chỉ tiêu khác nhau để theo dõi chi tiết các tài khoản. Công ty thực
hiện được điều này là do Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán máy
Sunsystem, là phần mềm do Công ty có uy tín về lĩnh vực thiết kế phần mềm
kế toán thực hiện. Phần mềm này cho phép Công ty có thể thực hiện được việc
theo dõi chi tiết một tài khoản theo nhiều chỉ tiêu khác nhau, tạo điều kiện chi
tiết thông tin của đơn vị.
3.1.1.4 Về hệ thống báo cáo kế toán
Hiện tại, Công ty thông tin di động đang thực hiện lập và nộp các báo
cáo kế toán tài chính theo đúng quy định của Bộ Tài chính về phương pháp và
thời hạn lập.
Ngoài ra, để tăng sự quản lý của Công ty đối với các đơn vị thành viên
và cung cấp đầy đủ hơn thông tin tài chính, Công ty còn sử dụng thêm 23 mẫu
báo cáo nội bộ. Các báo cáo của Công ty được quy định rõ thời hạn hoàn thành
và gửi các báo cáo kế toán nội bộ như sau:
- Báo cáo kế toán tháng được gửi chậm nhất là sau 5 ngày (đối với các
đơn vị) và sau 10 ngày (đối với Công ty) kể từ ngày kết thúc tháng.
- Báo cáo kế toán quý được gửi chậm nhất là sau 10 ngày (đối với các
đơn vị) và sau 20 ngày (đối với Công ty) kể từ ngày kết thúc quý
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
- Báo cáo kế toán năm được gửi chậm nhất là sau 20 ngày (đối với các
đơn vị) và sau 25 ngày (đối với Công ty) kể từ ngày kết thúc năm.
Việc quy định rõ thời hạn hoàn thành các báo cáo sẽ giúp cho việc
chuyển số liệu từ Trung tâm lên Công ty được thông suốt, giảm bớt sự chậm trễ
trong việc hoàn thành báo cáo số liệu để chuyển lên cấp trên.
3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân
3.1.2.1 Về hệ thống chứng từ

Việc ghi chép hóa đơn bán hàng các nghiệp vụ phát sinh tại Trung tâm
còn có các hóa đơn, chứng từ ghi sai, ghi thiếu thông tin về địa chỉ, mã số thuế,
của Công ty, ghi tổng tiền thanh toán mà không ghi thuế GTGT…Sở dĩ như
vậy là do Công ty sử dụng nhiều hóa đơn, chứng từ đặc thù trong ngành kinh
doanh dịch vụ thông tin di động nên quy định ghi chép các Hóa đơn, chứng từ
này đôi khi chưa thống nhất và chưa được phổ biến rộng rãi. Bên cạnh đó, cũng
do nhân viên bán háng viết hóa đơn chưa nắm chắc nghiệp vụ chưa nắm chắc
các thông tin về Công ty, một phần do nhân viên của các đại lý kiểm tra chưa
chặt chẽ, không phát hiện sai sót dẫn đến phải hủy hóa đơn viết lại hoặc phải
viết hóa đơn điều chỉnh vào tháng sau.
3.1.2.2 Về hệ thống tài khoản sử dụng trong việc hạch toán chi phí, doanh thu
và xác định kết quả.
Tại Công ty Thông tin di động thực hiện có hai loại hình kinh doanh được
thực hiện, đó là: kinh doanh dịch vụ thông tin di động chiếm tỷ trọng chủ yếu và
kinh doanh hàng hóa chiếm tỷ trọng nhỏ. Do vậy, TK 6321 – Giá vốn hoạt động
kinh doanh, được tạo thành từ hai bộ phận đó là: chi phí sản xuất kinh doanh của
hoạt động cung cấp dịch vụ di động và giá vốn của hàng hóa đã bán. Tuy nhiên,
tại Công ty hiện nay chưa thực hiện chi tiết tài khoản này mà hai khoản chi phí
này vẫn được theo dõi chung trên TK 6321. Điều này sẽ gây khó khăn cho việc
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
quản trị chi phí, xác định chính xác phần chi phí bỏ ra cũng như phần lợi nhuận
đóng góp của mỗi loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1.2.3 Về hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán chi phí, doanh thu và xác
định kết quả.
Như đã đề cập ở trên, hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống sổ cái cho
các tài khoản chi tiết mà không sử dụng sổ cái cho các tài khoản tổng hợp. Như
chúng ta đã biết, tài khoản tổng hợp là căn cứ chủ yếu để lập bảng cân đối kế
toán. Do đó, việc sử dụng hệ thống sổ sách như vậy bên cạnh ưu điểm như trên
thì nó có nhược điểm là không cho biết được số tổng cộng, chưa cho biết được

cái nhìn tổng quan về thông tin tài chính, kinh tế cũng như gây mất thời gian
hơn, phức tạp hơn cho công tác kiểm tra, đối chiếu số liệu để phát hiện ra sai sót
(nếu có), cũng như công tác quản trị của nhà quản lý.
3.1.2.4 Về hệ thống báo cáo sử dụng trong kế toán chi phí, doanh thu và xác
định kết quả.
Hiện này tại Công ty Thông tin di động mới thực hiện việc lập các báo
cáo chi phí, doanh thu của từng Trung tâm và của toàn Công ty (số tổng cộng
của tất cả các Trung tâm) mà chưa thực hiện việc lập báo cáo doanh thu, chi phí
của toàn Công ty trong đó có số chi tiết của từng Trung tâm. Do vậy, khi xem
xét báo cáo của toàn Công ty (theo mẫu mà Công ty hiện này đang áp dụng), nhà
quản lý sẽ phải kết hợp xem xét thêm các báo cáo của từng Trung tâm. Điều này
là không hợp lý bởi vì Công ty đã có đầy đủ các thông tin của toàn Công ty cũng
như từng Trung tâm, việc lập báo cáo của toàn Công ty có chi tiết của từng
Trung tâm là hoàn toàn có thể thực hiện được. Điều này sẽ giúp cho việc Công
ty có được báo cáo hợp lý, hiệu quả và mang nhiều thông tin hơn cung cấp cho
nhà quản lý.
3.1.2.5 Những tồn tại khác
Về công tác hạch toán kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Thứ nhất, theo mục ta thấy rằng, tại các Trung tâm khi phát sinh nghiệp
vụ bán bộ trọn gói và thẻ nạp tiền, kế toán tại các Trung tâm hạch toán.
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Mục đích của việc sử dụng TK 3387 trong hạch toán mà không sử dụng
TK 511312 là để giảm bớt sự không chính xác khi ghi nhận trước khoản doanh
thu nhận trước của khách hàng. Tuy nhiên, tại văn phòng Công ty khi phát sinh
nghiệp vụ bán bộ trọn gói, thẻ nạp tiền thì kế toán ở Công ty lại hạch toán:
Nợ TK liên quan 111, 112, 131

Có TK 511312 Doanh thu dịch vụ trả trước
Có TK 33311 Thuế GTGT phải nộp
Điều này tạo nên sự không nhất quán trong phương pháp hạch toán kế
toán doanh thu tại văn phòng Công ty và tại các Trung tâm.
Thứ hai, tại các Trung tâm và tại Công ty, vào cuối kỳ kế toán, toàn bộ
doanh thu trả trước chưa thực hiện (sau khi trừ đi doanh thu cước IDD thu hộ
VNPT và cước 108 thu hộ bưu điện tỉnh) được hạch toán chuyển sang TK
511312 để ghi nhận toàn bộ doanh thu trả trước mà không tính đến lượng cước
phí mà khách hàng sử dụng trong tháng là bao nhiêu. Tức là doanh thu từ dịch
vụ trả trước được ghi nhận căn cứ vào số tiền trên thẻ trả trước đã bán ra. Cách
hạch toán này không phù hợp với Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về doanh
thu và thu nhập khác do Bộ Tài chính ban hành là doanh thu được ghi nhận khi
dịch vụ đã được cung cấp cho khách hàng.
Thứ ba, về hạch toán kế toán các khoản giảm trừ doanh thu, tại các Trung
tâm, cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để
xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511, 512
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Có TK 521, 531, 532
Đồng thời, thực hiện kết chuyển doanh thu thuần (doanh thu sau khi đã
trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu) sang TK 33611 – phải thu về SXKD đối
với Công ty:
Nợ TK 511, 512
Có TK 33611
Trong khi đó, tại Công ty, khi nhận được báo cáo doanh thu và các khoản
giảm trừ doanh thu của các Trung tâm và xí nghiệp thiết kế, Công ty lại hạch
toán kết chuyển lần lượt tổng doanh thu (doanh thu chưa trừ đi các khoản giảm
trừ doanh thu) và các khoản giảm trừ doanh thu từ TK 13611 sang rồi sau đó
mới thực hiện kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để tính doanh thu thuần:

Nợ TK 13611 Phải thu về SXKD
Có TK 511, 512
Và : Nợ TK 521, 531, 532
Có TK 13611 Phải thu về SXKD
Và: Nợ TK 511, 512
Có TK 521, 531, 532
Như vậy việc như vậy cùng một nghiệp vụ kết chuyển doanh thu doanh
thu từ Trung tâm đến Công ty chưa có sự nhất quán. Trung tâm chỉ kết chuyển
doanh thu thuần nhưng tại Công ty lại nhận hai khoản tổng doanh thu và các
khoản giảm trừ doanh thu. Điều này, ngây khó khăn cho việc kiểm tra đối chiếu
số liệu trong nghiệp vụ từ Công ty đến Trung tâm.
Thứ tư, tại Công ty khi hạch toán nghiệp vụ có thêm khách hàng mới đăng
ký dịch vụ thông tin di động, Công ty xác định toàn bộ doanh thu vào hoạt động
cung cấp dịch vụ thông tin di động. Tuy nhiên, khi cung cấp dịch vụ thông tin di
động cho khách hàng bao giờ cũng đi kèm với một bộ simcard (được Công ty
xem là hàng hóa). Trong khi đó, giá vốn của bộ simcard này lại được hạch toán
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
kết chuyển thẳng vào tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán, giống như các loại hàng
hóa khác, chứ không qua TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh để xác định các
chi phí sản xuất kinh doanh. Như vậy, giữa doanh thu và chi phí từng hoạt động
của Công ty đã có sự không nhất quán.
Thứ năm, tại Công ty khi hạch toán nghiệp vụ phản ánh chi phí thu mua
hàng hóa, kế toán hạch toán:
Nợ TK 15478 Chi phí dịch vụ mua ngoài khác
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331…
Điều này là chưa hợp lý vì chi phí mua hàng là chi phí phát sinh của
nghiệp vụ mua bán hàng hóa, nó tạo nên giá vốn của hàng hóa đã bán chứ không
phải chi phí sản xuất kinh doanh của hoạt động cung cấp dịch vụ di động.

Về tổ chức bộ máy kế toán
Tuy Công ty đã quy định cụ thể thời hạn lập và nộp các báo cáo kế toán
tuy nhiên vẫn xảy ra hiện tượng các báo cáo do các Trung tâm nộp về Công ty
không đúng thời hạn quy định. Điều này là do quy mô hoạt động của các Trung
tâm lớn dẫn đến số lượng thông tin phát sinh nhiều, kế toán không đủ thời gian
để kịp thời tổng hợp số liệu báo cáo. Mặt khác cũng do nhân viên các phòng ban
khác cung cấp chứng từ, báo cáo bán hàng… không đúng tiến độ quy định nên
kế toán viên không có chứng từ để cập nhập số liệu, không có số liệu để hạch
toán, xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Một nguyên nhân khác nữa là Công
ty chưa đề ra được các chính sách thưởng phạt phù hợp để tạo động lực cho các
CBCNV hoàn thành các báo cáo đúng thời hạn quy định.
Khi có các nghiệp vụ bất thường mới phát sinh ở các Trung tâm đều phải
báo cáo lên Công ty và từ Công ty mới xin ý kiến hướng dẫn chỉ đạo từ Tập
đoàn. Quá trình này thường kéo dài từ 10 đến 15 ngày gây nên sự chậm trễ trong
việc hạch toán ở các Trung tâm và việc tổng hợp số liệu ở Công ty.

×