THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG
TRUNG
2.1. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG
TRUNG.
2.1.1. Phương pháp tính giá thành thành phẩm nhập, xuất kho tại Công ty.
- Giá thành thành phẩm nhập kho được tính theo giá thành thực tế.
Nhằm đảm bảo các nguyên tắc trong kế toán (như nguyên tắc giá phí, nguyên tắc
phù hợp, nguyên tắc thận trọng,…), việc tính giá thành thành phẩm xuất kho tại các doanh
nghiệp, được đánh giá (tính) theo giá thành thực tế của lô thành phẩm đó, có thể là giá
thành thực tế sản xuất; giá thành thực tế thu mua; giá thành thực tế thuê ngoài gia công,
chế biến nhập kho;… Và căn cứ đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình (thành phẩm chủ
yếu gồm sản phẩm mua ngoài và tự sản xuất nhập kho), Công ty Cơ Khí Quang Trung đã
tiến hành đánh giá thành phẩm nhập kho, theo giá thành thực tế sản xuất và giá thành thực
tế thu mua bên ngoài.
- Giá thành thành phẩm xuất kho:
Thành phẩm là một loại hàng tồn kho, thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị
tài sản lưu động tại các doanh nghiệp sản xuất. Thành phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình sản xuất, kinh doanh của mỗi đơn vị. Việc luân chuyển hàng tồn kho nói chung,
cũng như thành phẩm nói riêng sẽ là điều kiện tốt thúc đẩy sản xuất, tuần hoàn vốn (việc
quay vòng hàng tồn kho nhanh sẽ rút ngắn thời gian luân chuyển của vốn, tạo điều kiện
thuận lợi cho tái sản xuất mở rộng). Bởi vậy, việc đánh giá, phán ánh giá trị thành phẩm
xuất kho chính xác, kịp thời, luôn là một yêu cầu quan trọng đối với kế toán. Hiện nay, có
rất nhiều phương pháp đánh giá giá trị thành phẩm xuất kho, cụ thể như:
Phương pháp giá thực tế đích danh.
Phương pháp Nhập trước, Xuất trước.
Phương pháp Nhập sau, Xuất trước.
Phương pháp giá bình quân.
Phương pháp giá hạch toán …
Tại Công ty Cơ Khí Quang Trung, thành phẩm thường được xuất kho hàng loạt,
hay xuất theo đơn đặt hàng đã ký kết trước đó với bạn hàng. Bởi vậy, căn cứ đặc điểm thực
tế xuất thành phẩm của mình, Công ty Cơ Khí Quang Trung đã tiến hành đánh giá giá trị
thành phẩm xuất kho theo 02 phương pháp (tương ứng với 02 phương thức xuất kho thành
phẩm tại Công ty):
Phương pháp 1: Đối với thành phẩm được xuất kho hàng loạt, thì giá thực tế được
áp dụng là đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức sau:
Giá thực tế
thành phẩm
xuất kho
=
Số lượng thành
phẩm xuất kho
trong tháng
x
Đơn giá thực
tế bình quân
gia quyền
Trong đó:
Đơn giá
thực tế
bình quân
gia quyền
=
Giá thực tế thành phẩm
tồn kho đầu tháng
+
Giá thực tế thành phẩm
nhập kho trong tháng
Số lượng thành phẩm
tồn kho đầu tháng
+
Số lượng thành phẩm
nhập kho trong tháng
Ví dụ: Giá thực tế thành phẩm: Bộ trao đổi nhiệt xuất kho (hàng loạt) trong tháng
12/2004 được xác định như sau:
Số lượng (bộ) Thành tiền (đồng)
1. Số dư đầu tháng 7 73.500.000
2. Nhập kho trong tháng 5 53.100.000
3. Xuất trong tháng 9
= 73.500.000 + 53.100.000
Đơn giá thực tế bình
quân gia quyền
7 + 5
= 10.550.000 (đồng)
Giá thực tế thành
phẩm xuất kho
= 9 x 10.550.000
= 94.950.000 (đồng).
Phương pháp 2: Đối với thành phẩm xuất kho theo đơn đặt hàng (của bạn hàng),
thì giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh
(của từng đơn hàng). Tức là, giá thực tế thành phẩm xuất kho, cũng chính là giá thành
thành phẩm nhập kho (của đơn hàng).
Do đặc thù sản xuất theo đơn đặt hàng là chủ yếu, nên việc tính giá thành thành
phẩm tại Công ty, chỉ được tiến hành khi có đơn đặt hàng nào đó hoàn thành. Vì vậy, kỳ
tính giá thành của Công ty thường không đồng nhất với kỳ báo cáo.
Với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo, nhưng chưa hoàn thành, thì kế toán Công
ty, căn cứ theo bảng tập hợp chi phí (toàn bộ) của các phân xưởng được giao khoán gửi lên
(theo đơn đặt hàng đó), coi đó là sản phẩm dở dang cuối kỳ và chuyển sang kỳ sau.
Còn đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành, thì chi phí đã được tập hợp cho đơn
hàng đó do các phân xưởng được giao khoán báo cáo lên, chính là giá thành sản phẩm của
đơn đặt hàng này.
Giá thành của thành phẩm, được Công ty giao khoán cho các phân xưởng, theo tỷ lệ
giao khoán là 75% giá trị hợp đồng, mà Công ty đã ký kết được với bạn hàng.
Toàn bộ chi phí sản xuất (tương ứng với các đơn hàng), sẽ được các phân xưởng
(nhận khoán) tập hợp, và chuyển về Phòng kế toán Công ty, để tập hợp chi phí sản xuất
cho từng đơn hàng.
Quy trình, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Phòng
kế
hoạch
Đơn
đặt
hàng
Lệnh
sản
xuất
Tập hợp
CP theo
quy định
riêng cho
từng phân
xưởng
- Phiếu xuất
kho
- Phiếu theo
dõi lao động
- Mức phân
bổ CPSXC
Tập
hợp
Phiếu
tính
giá
thành
theo
ĐĐH
Tổng gía thành
sản phẩm
=
CPSX dở dang
đầu kỳ
+
CPSX phát sinh
trong kỳ
-
CPSX dở dang
cuối kỳ
Ví dụ:
Tháng 12/2004, tính giá thành thực tế thành phẩm: Thùng chứa ben 31m
3
như sau:
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH THÀNH PHẨM
THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG SỐ 01
Tên mặt hàng: Thùng chứa ben 31m
3
Số lượng: 25 cái
Đơn vị đặt hàng: Công ty Xây dựng dân dụng & công nghiệp Delta.
Đơn vị được giao khoán: - Phân xưởng cơ khí
- Phân xưởng thiết bị áp lực
Đơn vị tính: đồng
Số tiền
Thuế
GTGT
Số tiền
khoán
Đơn vị thực hiện
Đơn giá
sản phẩm
PX cơ khí
PX thiết bị
áp lực
PX thiết
bị công
nghiệp
565.382.265 26.922.965 403.844.475 121.144.475 282.700.000
403.844.475
Kế toán lập Kế toán trưởng
Trong ví dụ cụ thể này, Công ty đã nhận đơn đặt hàng của Công ty Xây dựng dân dụng
& công nghiệp Delta, làm 25 thùng chứa ben 31m
3
, với tổng giá là 565.382.265 đồng,
trong đó thuế GTGT là 26.922.965 đồng. Khi đã ký kết hợp đồng, Phòng kế hoạch kiểm tra
dự toán, lập phiếu giao khoán trực tiếp cho Phân xưởng cơ khí và Phân xưởng thiết bị áp
lực, để tiến hành sản xuất đơn hàng này.
Tỷ lệ giao khoán được Công ty áp dụng, cho từng đơn hàng là 75% tổng giá trị từng
hợp đồng. Tuỳ theo cách tính chi tiết các chi phí, phục vụ cho từng đơn hàng, mà Công ty
tiến hành giao khoán, cho các phân xưởng là khác nhau. Giá giao khoán là giá chưa bao
gồm thuế GTGT 5%.
Cụ thể cho đơn hàng này thì:
Giá giao khoán = (565.382.265 – 26.922.965)x75% = 403.844.475 đồng.
Trong đó:
Các phân xưởng sản xuất, sau khi được tính toán đầy đủ mọi chi phí cần thiết, cho
sản xuất sản phẩm, Công ty tiến hành giao khoán cho từng phân xưởng: Phân xưởng cơ khí
được giao khoán với giá 121.144.475 đồng; Phân xưởng thiết bị áp lực với giá được giao
khoán là 282.700.000 đồng.
Như vậy giá thành phẩm Thùng chứa ben 31m
3
nhập kho sẽ có gias là 403.844.475
đồng (đơn giá 16.153.779 đồng/sản phẩm).
Và giá xuất kho của lô thành phẩm này cũng chính là giá nhập kho tương ứng của
nó (403.844.475 đồng).
2.1.2. Thực trạng tổ chức hạch toán thành phẩm tại Công ty.
* Hạch toán chi tiết thành phẩm:
Hạch toán chi tiết hàng tồn kho nói chung, thành phẩm nói riêng là việc kết hợp
giữa Thủ kho và Phòng kế toán, nhằm theo dõi, giám sát một cách chặt chẽ các nghiệp vụ
nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo từng loại. Có 03 phương pháp hạch toán chi tiết thành
phẩm.
- Phương pháp thẻ song song: Phù hợp với kế toán bằng máy vi tính. Và nếu là kế
toán thủ công, phương pháp này, thường thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm
vật tư, và tính giá thành phẩm xuất kho theo giá thực tế đích danh, giá bình quân gia quyền,
nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước là phù hợp.
- Phương pháp sổ số dư: Phù hợp với doanh nghiệp thực hiện kế toán thủ công, có
nhiều danh điểm vật tư, chứng từ nhập xuất mỗi loại nhiều, và bắt buộc phải sử dụng giá
hạch toán.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Thường được áp dụng trong các doanh
nghiệp lớn, địa bàn kinh doanh phân tán, trình độ kế toán và quản lý cao.
Hiện nay, Công ty Cơ Khí Quang Trung đang thực hiện hạch toán chi tiết hàng tồn
kho nói chung, và thành phẩm nói riêng theo phương pháp thẻ song song. Phương pháp
này, phù hợp với đặc điểm công tác tổ chức hạch toán thành phẩm tại Công ty, do các
nghiệp vụ nhập, xuất thành phẩm nhiều, kết hợp với điều kiện hệ thống kho bãi tập trung.
- Các chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho (MS 01-VT).
Phiếu xuất kho (MS 02-VT).
Thẻ kho (MS 06-VT).
- Quy trình luân chuyển Phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho do Phòng kế hoạch lập thành 03 liên (đặt giấy than viết 01 lần),
trong đó:
Liên 01 được lưu tại quyển.
Liên 02 được giao cho người nhập hàng để thanh toán.
Liên 03 được dùng để luân chuyển nội bộ, trước tiên Thủ kho dùng để ghi Thẻ kho,
và sau đó chuyển về cho Phòng kế toán để ghi sổ.
Các phân xưởng Phòng Thủ Kế toán
sản xuất kế hoạch kho tiêu thụ
Bảo quản,
lưu trữ
Đề nghị Phiếu Nhập kho Ghi
nhập kho nhập kho ghi Thẻ kho sổ
SƠ ĐỒ 10: QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN
PHIẾU NHẬP KHO THÀNH PHẨM
- Quy trình luân chuyển Phiếu xuất kho.
Phiếu nhập kho do Phòng kế hoạch lập thành 03 liên (đặt giấy than viết 01 lần),
trong đó:
Liên 01 được lưu tại quyển.
Liên 02 được giao cho người nhận hàng.
Liên 03 được dùng để luân chuyển nội bộ, trước tiên Thủ kho dùng để ghi Thẻ kho,
và sau đó chuyển về cho Phòng kế toán để ghi sổ.
Khách Phòng Thủ Kế toán
hàng kế hoạch kho tiêu thụ
Bảo quản,
lưu trữ
Đề nghị Phiếu Xuất kho Ghi
nhận hàng xuất kho thành phẩm sổ
SƠ ĐỒ 11: QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN
PHIẾU XUẤT KHO THÀNH PHẨM
- Các sổ sách sử dụng:
Sổ chi tiết thành phẩm.
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm.
- Quy trình hạch toán:
+ Tại kho: Hàng ngày, căn cứ các chứng từ nhập, xuất thành phẩm, thủ kho sử dụng
Thẻ kho để tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo chỉ
tiêu số lượng. Mỗi chứng từ, được ghi một dòng trên Thẻ kho. Định kỳ, chuyển Thẻ kho về
cho Phòng kế toán Công ty, để ghi sổ.
CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG Mẫu số: 01-VT
Địa chỉ: 360 đường Giải phóng Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
PHIẾU NHẬP KHO Số: 90
Ngày 20 tháng 12 năm 2004
Nợ: 1552
Có: 154
Họ tên người giao hàng: ông Hà , địa chỉ: Phân xưởng thiết bị áp lực.
Lý do nhập kho: Theo đơn đặt hàng số 1.
Nhập tại kho: Công ty (chị Hoà)
Số
thứ
tự
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hóa)
Mã
số
Đơ
n vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Thùng chứa ben 31m
3
Cái 25 25
16.153.77
9
403.844.475
Cộng 25
16.153.77
9
403.844.475
Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn trăm lẻ ba triệu tám trăm bốn bốn nghìn bốn trăm
bốn trăm bẩy năm đồng.
Nhập, ngày 20 tháng 12 năm 2004
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Khi khách hàng đến nhận hàng, thì Công ty làm thủ tục xuất kho thành phẩm, thông
qua việc lập các chứng từ như Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, Hóa đơn kiêm phiếu xuất
kho.
CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG Mẫu số: 02-VT
Địa chỉ: 360 đường Giải phóng Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO Số: 183
Ngày 23 tháng 12 năm 2004
Nợ: 632
Có: 1552
Họ tên người nhận hàng: anh Hùng , địa chỉ: C.ty xây dựng DD & CN Delta.
Lý do xuất kho: xuất bán theo hợp đồng.
Xuất tại kho: Công ty (chị Hoà).
Số
thứ
tự
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hóa)
Mã
số
Đơ
n vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Thùng chứa ben 31m
3
Cái 25
16.153.779 403.844.475
Cộng 25
16.153.779 403.844.475
Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn trăm lẻ ba triệu tám trăm bốn bốn nghìn bốn trăm
bốn trăm bẩy năm đồng.
Xuất, ngày 23 tháng 12 năm 2004
Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào Phiếu xuất kho, Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do Phòng kế toán gửi
xuống, thủ kho tiến hành xuất kho và ghi vào Thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng một cách
chính xác.
CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG Mẫu số: 06-VT
Địa chỉ: 360 đường Giải phóng Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 20 tháng 12 năm 2004
Tờ số: 01
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thùng chứa ben 31m
3
- Đơn vị tính: Cái
- Mã số:
Chứng từ Diễn giải Đơn giá Số lượng
Số
thứ
tự
Ký xác
nhận của
kế toán
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nhậ
p
Xuất
Tồ
n
A B C D E 1 2 3 4
Tháng 12/2004
Tồn đầu kỳ 0
1 90 20/12
Nhập kho từ sản xuất
16.153.779
25 - 25
2 183 23/12
Xuất bán-C.ty Xây
dựng DD & CN Delta
16.153.779
- 25 0
3 91 24/12
Nhập kho hàng trả lại
16.153.779
3 - 3
Cộng số phát sinh 28 25 3
Dư cuối tháng 3
Người lập thẻ
Cuối tháng, thủ kho tiến hành cộng dòng tổng trên Thẻ kho, và tiến hành kiểm kho
để ghi chính xác số tồn trên Thẻ kho, sau đó đối chiếu với số liệu trên Sổ chi tiết thành
phẩm tại Phòng kế toán.
+ Tại Phòng kế toán: Hàng ngày, sau khi nhận được Thẻ kho, Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho thành phẩm do thủ kho chuyển đến, kế toán vật tư tiến hành kiểm tra việc
ghi chép của thủ kho, đồng thời ký xác nhận vào Thẻ kho (cột số 4). Căn cứ Thẻ kho, kế
toán tiến hành ghi số lượng, đơn giá, và tính thành tiền số vật tư nhập, xuất vào Sổ chi tiết
thành phẩm (được mở tương ứng với Thẻ kho).
Cuối kỳ, căn cứ vào Sổ chi tiết thành phẩm, kế toán đối chiếu số liệu với thủ kho
(qua Thẻ kho). Đồng thời từ Sổ kế toán chi tiết thành phẩm tiến hành ghi Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho thành phẩm (mỗi loại thành phẩm được ghi trên 01 dòng), để đối chiếu
số liệu với kế toán tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Trên Bảng tổng hợp chi tiết
nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, kế toán tiến hành tổng cộng số liệu, để đối chiếu với Sổ
cái TK155, TK632,… và làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính về tình hình biến động thành
phẩm tại Công ty.
* Hạch toán tổng hợp thành phẩm.
Để tiến hành tổ chức hạch toán tổng hợp thành phẩm, hiện nay có 02 phương pháp
hạch toán, đó là:
- Phương pháp Kê khai thường xuyên (KKTX).
- Phương pháp Kiểm kê định kỳ (KKĐK).
Việc áp dụng phương pháp nào, là tuỳ thuộc sự lựa chọn của các doanh nghiệp.
Thực chất KKTX và KKĐK, chỉ là hai cách ghi khác nhau về tình hình luân chuyển vật tư,
nó không có điều kiện ràng buộc phải sử dụng phương pháp này, hay phương pháp kia.
Tuy nhiên, phương pháp KKTX được sử dụng phổ biến hơn ở nước ta hiện nay, vì những
tiện ích của nó. Phương pháp này có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về hàng tồn kho
nói chung, cũng như thành phẩm tồn kho nói riêng một cách kịp thời, cập nhật. Và cũng
theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng
nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng tồn kho nói chung, thành phẩm nói riêng.
Công ty Cơ Khí Quang Trung hiện đang áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên trong hạch toán tổng hợp hàng tồn kho nói chung, và thành phẩm nói riêng.
- Sổ sách sử dụng:
Bảng kê số 8 “Nhập – Xuất – Tồn kho thành phẩm”.
Sổ cái TK155.
- Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tổng hợp thành phẩm, Công ty Cơ Khí Quang Trung sử dụng TK155
“Thành phẩm”, TK này được chi tiết thành 02 TK cấp 2:
TK1551: Thành phẩm do Công ty sản xuất.
TK1552: Thành phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng.
Từ 02 TK cấp 2 này, trong thực tế vận dụng hạch toán sẽ được chi tiết theo từng
loại thành phẩm. Ví dụ: TK1552-Thùng chứa ben 31m
3
,…
PHIẾU NHẬP KHOPHIẾU XUẤT KHO
BẢNG KÊ SỐ 8
SỔ NKCT SỐ 8
SỔ CÁI TK 155
- Quy trình hạch toán:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
SƠ ĐỒ 12: QUY TRÌNH KẾ TOÁN THÀNH PHẨM
TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho và các chứng từ
khác liên quan, để lập Bảng kê số 8 “Nhập, xuất, tồn kho thành phẩm”. Mỗi dòng trên
SỔ CHI TIẾT TK 155
BẢNG TỔNG HỢP
NHẬP – XUẤT – TỒN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng kê số 8, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho về mặt số lượng và giá trị của mỗi
loại thành phẩm. Phần ghi Nợ TK155, được ghi theo bút toán sau:
Nợ TK 155(2): 403.844.475
Có TK 154: 403.884.475
Căn cứ vào các chứng từ: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, và các
chứng từ khác liên quan để lập Bảng kê số 8 “Nhập, xuất, tồn kho thành phẩm” phần ghi
Có TK155, theo bút toán sau:
Nợ TK 632: 538.459.300
Có TK 155(2): 538.459.300
Dòng ghi số dư cuối tháng, phản ánh số thành phẩm tồn kho cuối tháng, được tính
theo công thức sau:
Số dư
cuối tháng
=
Số dư
đầu tháng
+
Số phát sinh Nợ
trong tháng
-
Số phát sinh Có
trong tháng
Cụ thể:
Số dư đầu tháng 12 = Số dư cuối tháng 11 = 1.318.332.993 (đồng).
Số dư cuối tháng 12 = 189.735.743 (đồng).
Cuối tháng, sau khi khoá Bảng kê số 8, kế toán tiến hành lấy số liệu tổng hợp để ghi
vào NKCT số 8 phần ghi Có TK 155, theo bút toán sau:
Nợ TK 632: 11.718.568.000
Có TK 155: 11.718.568.000
Sau khi khóa Sổ NKCT số 8, kế toán xác định số tổng cộng phát sinh bên Có TK
155 của NKCT số 8, để ghi vào Sổ cái TK 155 đối ứng phát sinh Có TK 154, TK 632, theo
bút toán: