Chuyên đề chi tiết
Thực Trạng Hạch Toán Tiêu Thụ Thành Phẩm Và Xác Định kết Quả
Tiêu Thụ Tại Công Ty In Và Văn Hóa Phẩm
2.1. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
tại Công ty In và văn hóa phẩm.
2.1.1. Thị trường và các phương thức tiêu thụ thành phẩm
2.1.1.1. Thị trường tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một nhiệm vụ rất quan trọng, nó quyết định đến
sự tồn tại, phát triển hay suy vong của một doanh nghiệp. Một trong những
doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt phải là một doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm tốt và có một thị trường tốt. Nhất là trong giai đoạn hiện
nay khi tất cả các doanh nghiệp hoạt động theo quy luật của cơ chế thị trường
thì các biện pháp và chính sách để tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp càng
phức tạp và cần cụ thể tăng cường thường xuyên hơn.
Sản phẩm in của công ty là một loại hàng hoá tương đối đặc biệt: bao
gồm các loại sách báo, tạp chí…tất cả những sản phẩm của công ty đều được
sản xuất theo đơn đặt hàng của các nhà xuất bản, các nhà sách…
2.1.1.2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
Như đã nói ở trên: sản phẩm in của công ty được sản xuất tòan bộ là
theo đơn đặt hàng của khách hàng, do đó sản phẩm sản xuất ra là tiêu thụ
ngay. Bất kỳ một lô sản phẩm nào bán ra dù lớn, hay nhỏ cũng phải tuân thủ
đủ các bước sau: đặt hàng - lập hợp đồng –lập hoá đơn giá trị gia tăng – nhận
hàng- thanh tóan. Cũng chính bởi lẽ đó mà ở Công ty chỉ tồn tại hình thức
tiêu thụ trực tiếp.
Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Mỗi hợp đồng kinh tế thường quy định rõ:
+ Về quy cách, giá cả, chủng loại, số lượng từng loại thành phẩm
(thường được liệt kê trong phụ lục đính kèm).
+ Về thời gian giao hàng
1
Nguyễn Hữu Trí Lớp KT-A2
Chuyên đề chi tiết
+ Về phương thức giao hàng
+ Về phương thức thanh toán
+Các điều khoản chung
Đối với những khách hàng lớn như: Nhà xuất bản giáo dục, Nhà xuất
bản chính trị Quốc gia, các nhà sách lớn: Nhà sách trí tuệ, nhà sách Minh
Trí…thì công ty thường vận chuyển đến tận kho của khách hàng và điều này
cung được quy định rõ trong hợp đồng. Khi xuất hàng phòng kinh doanh lập
phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT làm căn cứ xuất hàng và khách hàng phải
thanh toán theo đúng những điều khỏan đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Cuối
cùng căn cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá hai bên sẽ tiến hành thanh lý
hợp đồng kinh tế.Kế toán doanh thu và công nợ sẽ ghi nhận doanh thu bán
hàng theo hóa đơn giá trị gia tăng.
Đối với những khách hàng lẻ nhỏ như các khách hàng đặt in những tờ
rơi quảng cáo, những tạp chí với số lượng ít thì công ty sử dụng phương thức
giao hàng tại kho công ty, khách hàng có trách nhiệm vận chuyển hàng hóa.
Các thủ tục khác về nhận hàng và thanh tóan cũng giống như khách hàng
khác.
2.1.2. Giá cả và phương thức thanh toán
* Giá cả: Để thu hút khách hàng, Công ty có một chính sách giá cả hết
sức linh hoạt, giá bán tính trên cơ sở giá thành sản xuất, điều chỉnh theo giá
thị trường đồng thời phụ thuộc mối quan hệ giữa khách hàng với Công ty trên
cơ sở giá cả cạnh tranh bù đắp chi phí đảm bảo có lợi nhuận.
Sản phẩm chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của công ty là
những loại sách giáo dục và các loại lịch thông qua việc đấu thầu. Vì vậy
công ty luôn luôn có một chính sách giá hết sức phù hợp để có thể cạnh tranh
với các nhà in khác.
* Phương thức thanh toán: Công ty đã thực hiện các phương thức
thanh toán hết sức đa dạng phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên theo hợp
2
Nguyễn Hữu Trí Lớp KT-A2
Chuyên đề chi tiết
đồng kinh tế đã ký kết bao gồm: tiền mặt, chuyển khoản, séc chuyển khoản,
séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu...
Việc thanh toán có thể là thanh toán ngay hoặc là thanh toán chậm sau
một khoảng thời gian nhất định sau khi người mua nhận được hàng (thời hạn
thanh toán chậm tuỳ theo từng hợp đồng quy định và tuỳ thuộc mối quan hệ
với khách hàng tối đa từ 30- 45 ngày. Công ty luôn tạo mọi thuận lợi trong
khâu thanh toán đồng thời không gây thiệt hại về kinh tế cho bản thân doanh
nghiệp.
Phương thức thanh toán chậm hiện nay chiếm tỉ trọng lớn trong Công
ty. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và không bị chiếm dụng
vốn, trong hợp đồng kinh tế bao giờ cũng phải quy định rõ thời hạn thanh
toán. Nếu quá thời hạn này Công ty sẽ tính lãi suất theo lãi suất quá hạn ngân
hàng trên tổng giá thanh toán. Chính bởi lẽ đó mà trong những năm qua trong
Công ty không xảy ra tình trạng mất hoặc bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên việc
bán chịu cũng chỉ được thực hiện với khách hàng có quan hệ lâu dài với Công
ty, không bán chịu cho khách tư nhân hoặc khách vãng lai trừ khi có thế chấp
hoặc ngân hàng bảo lãnh.
2.1.3. Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
2.1.3.1. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thu thành phẩm
Khi có sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng, Công ty thông báo cho
khách hàng (phiếu báo sản phẩm hoàn thành) đến nhận hàng. Khi khách hàng
đến nhận hàng, phòng kinh doanh viết hoá đơn giá trị gia tăng cho khách
hàng. Căn cứ vào hoá đơn này, kế toán vào sổ chi tiết doanh thu.
HOÁ ĐƠN
GÍA TRỊ GIA TĂNG
Liên 3:Nội bộ
Ngày 02 tháng 10 năm 2007
Mẫu số 01 GTKT-3LL
KH/2007B
88302
Đơn vị bán hàng: Công ty In và văn hoá phẩm
3
Nguyễn Hữu Trí Lớp KT-A2
Chuyên đề chi tiết
Địa chỉ: 83 Hào Nam - Đống Đa- Hà nội
Số tài khoản: …………………………………...
Điện thoại:….............. Mã số thuế 0100110574-1
Họ tên người mua hàng: Nhà xuất bản Giáo dục
Địa chỉ: 81 Trần Hưng Đạo
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt, chuyển khoản MST: 0100108543016
ST
T
Tên hàng hoá dịch
vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Sách giáo khoa
Toán lớp 1- tập 1
cuốn 381 000 1396,32 532 000 000
Thuế suất GTGT: 10 %
Cộng tiền hàng:
Tiền thuế GTGT:
Tổng tiền thanh toán
532 000 000
53 200 000
585 200 000
Số tiền viết bằng chữ: N ăm trăm tám lăm triệu hai trăm ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký,đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
Bảng số 2
Công ty IN và Văn hóa phẩm
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên thành phẩm: Sách giáo khoa Tóan lớp 1- tập 1
Tháng 10 năm 2007
4
Nguyễn Hữu Trí Lớp KT-A2
Chuyên đề chi tiết
Đơn vị: 1000đ
Chứng từ Khách hàng TK
ĐƯ
Doanh thu
TT
Thuế
GTGT
Tổng cộng
SH NT
88302
88307
88409
01/10
10/10
23/10
Nhà xuất bản giáo dục
Nhà xuất bản giáo dục
Nhà xuất bản giáo dục
1121
1311
1311
532 000
73 800
1 158 730
53 200
7 380
115 875
585 200
81 180
1 274 605
Cộng 2 428 730 242 873 2 671 603
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng số 3
Công ty IN và Văn hóa phẩm
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên thành phẩm: Truyện tranh trẻ em
Tháng 10 năm 2007
Đơn vị: 1000đ
Chứng từ
Khách hàng
TK
ĐƯ
Doanh thu
TT
Thuế
GTGT Tổng cộng
SH NT
88308
88314
88350
09/10
25/10
31/10
Nhà sách Minh Trí
Nhà sách Tiền phong
Nhà sách Minh Trí
1111
1121
1311
43 250
54 430
115 870
4 325
5 443
11 587
47 575
59 873
127 457
Cộng 213 550 21 355 234 905
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.3.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm
* Tài khoản sử dụng
Về nguyên tắc doanh thu tiêu thụ sản phẩm chỉ được phản ánh khi hàng
hoá chuyển quyền sở hữu từ đơn vị bán sang đơn vị mua. Do đó tại thời điểm
xác định là bán hàng và ghi nhận doanh thu Công ty có thể đã thu được tiền
5
Nguyễn Hữu Trí Lớp KT-A2
Chuyên đề chi tiết
hoặc chưa thu được. Vì vậy, để hạch toán doanh thu bán hàng kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
- TK 131: Phải thu khách hàng
- TK 511: Doanh thu bán thành phẩm
- TK 1111: Tiền mặt
- TK 1121: Tiền gửi ngân hàng
* Trình tự hạch toán
Khi có sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng, Công ty thông báo cho
khách hàng (phiếu báo sản phẩm hoàn thành) đến nhận hàng. Khi khách hàng
đến nhận hàng, phòng kinh doanh viết hoá đơn GTGT cho khách hàng. Tuỳ
theo từng phương thức thanh toán, kế toán ghi vào các sổ kế toán liên quan
cho phù hợp. Khi giao hàng cho khách hàng kế toán ghi sổ theo định khoản:
- Trường hợp bán hàng thu tiền ngay bằng tiền mặt:
Khi đó phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT sau đó làm một số thủ
tục khác như kế toán trưởng ký tên, thủ quỹ lập phiếu thu và thu tiền.
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì căn cứ vào hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho, thủ quỹ sẽ lập phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 2
liên:
Liên 1: Lưu tại quyển chứng từ của phòng kế toán
Liên 2: Thủ quỹ chuyển cho kế toán tổng hợp (kiêm kế toán thanh toán)
6
Nguyễn Hữu Trí Lớp KT-A2
Chuyên đề chi tiết
PHIẾU THU
Ngày 09 tháng 10 năm 2007
Quyển số: 30
số: 738
Nợ TK: 111
Có TK: 511
Có TK 3331
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn thị Tám
Địa chỉ : Nhà sách Minh Trí
Lý do nộp : Thu tiền hàng Hđơn 88308 ngày 09/10/2007
Số tiền: 47 575 000 đ
(viết bằng chữ): Bốn bẩy triệu năm trăm bẩy lăm ngàn đồng.
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Kế toán trưởng Người nộp tiền Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó khách hàng mang hóa đơn xuống kho nhận hàng, kế toán tiến
hành ghi sổ
Nợ TK 1111 : 47 575 000
Có TK 511 : 43 250 000
Có TK 3331 : 4 325 000
- Trường hợp bán hàng thu tiền ngay bằng tiền chuyển khỏan. Kế
tóan ghi:
Nợ TK 1121 : 59 873 000
Có TK 511 : 54 430 000
Có TK 3331 : 5 443 000
7
Nguyễn Hữu Trí Lớp KT-A2
Chuyên đề chi tiết
Việc hạch toán doanh thu trong trường hợp khách hàng trả chậm là vô
cùng quan trọng bởi nó chi phối rất lớn đến lượng vốn lưu động trong công ty
cũng như các tỷ suất tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì
thế doanh nghiệp nào cũng cần phải quan tâm đến vấn đề này đặc biệt là công
tác hạch toán các khoản phải thu khách hàng phải rõ ràng, tránh những sai sót
sảy ra.
Hạch toán chi tiết phải thu khách hàng
Trong quá trình tiêu thụ thành phẩm việc theo dõi các khoản phải thu
là hết sức quan trọng. Có khách hàng thì công ty mới tiêu thụ được thành
phẩm, tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng được ưu tiên mua chịu mà
với Công ty In và văn hóa phẩm chỉ ưu tiên bán chịu với những khách hàng
quen thuộc, không bán chịu cho khách tư nhân và khách vãng lai... Bởi như
đã nói ở trên nó sẽ dẫn đến vốn lưu động bị chiếm dụng, giảm số vòng quay
của vốn lưu động, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty In và văn hóa phẩm có nhiều khách hàng quan hệ thường xuyên do
vậy việc theo dõi thanh toán do cả phòng kế toán và phòng kinh doanh thực
hiện.
Tại Công ty, khi bán hàng trả chậm thì kế toán sẽ ghi vào cột Nợ của
Sổ chi tiết TK 131. Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng mà kế toán ghi vào sổ
chi tiết TK131.
8
Nguyễn Hữu Trí Lớp KT-A2
Chuyên đề chi tiết
Bảng số 4
Công ty In và văn hóa phẩm
SỔ CHI TIẾT PHẢI THU KHÁCH HÀNG - TK 131
Tháng 10 năm 2007
Tên khách hàng: Nhà xuất bản giáo dục
Đơn vị tính:1000 đồng
Số dư Nợ đầu kỳ:557 683,47
Ngày
CT
Số
hiệu
CT
Diễn giải TK đối
ứng
Số PS Nợ Số PS Có
88307
88409
..
14/10
23/10
.
Doanh thu In SGK Toán 1- lớp 1
Thuế GTGT đầu ra
Doanh thu In SGK Toán 1- lớp 1
Thuế GTGT đầu ra
511
3331
511
3331
73 800
7 380
1 158 730
115 875
…………..
Cộng phát sinh tháng 10 2 875 421 1 748 258
Số dư Nợ cuối kỳ:1 684 846,47
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hạch toán tổng hợp Phải thu khách hàng
Tài khoản sử dụng: TK131.
Trình tự hạch toán:
Khi xuất kho để bán thành phẩm cho khách hàng, khách hàng chưa
thanh toán ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 131( Chi tiết khách hàng)
Có TK 511
Có TK 3331
Khi khách hàng thanh toán số nợ trước đó, kế toán ghi:
Nợ TK 1111, 1121
CóTK 131( Chi tiết khách hàng)
9
Nguyễn Hữu Trí Lớp KT-A2
Chuyên đề chi tiết
Công ty In và văn hoá phẩm Mẫu số S03a-DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2007 ĐVT:1.000 đồng
10
Nguyễn Hữu Trí Lớp KT-A2
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diến giải
Đã
ghi sổ
cái
STT
dòng
Số hiệu
TK
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
Số trang trước chuyển sang
XXX XXX
01/10 88302 01/10 In SGK toán 1 - tập 1 cho NXB giáo dục thu
bằng tiền gửi ngân hàng.
thuế GTGT đầu ra
1121
5111
3331
585 200
532 000
53 200
…… ……… ……. ……………. …….. ….. ……… ………….. …………
09/10 88305 09/10 In Truyện tranh trẻ em cho Nhà sách Minh Trí
thu bằng tiền mặt
thuế GTGT đầu ra
1111
5111
3331
47 575
43 250
4 325
10/10 88307 10/10 In SGK toán 1 - tập 1 cho NXB giáo dục,
khách hàng chưa trả tiền
thuế GTGT đầu ra
131
5111
3331
81 180
73 800
7 380
……. ……. ….. ……….. ……. ……. …….
Cộng tháng 10/07
34 584 473 34 584 473
Chuyên đề chi tiết
Trang 98
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
11
Nguyễn Hữu Trí Lớp KT-A2