Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DƯỢC LIỆU TW I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.39 KB, 33 trang )

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ HÀNG
HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY DƯỢC LIỆU TW I
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY DƯỢC LIỆU TW - I.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
- Tên Công ty: Công ty Dược liệu TW - I
- Tên giao dịch quốc tế: Central Medican Plant Company N
0
=1
- Địa chỉ: Km 6 đường Giải Phóng - Hà Nội
- Tel: 04.8647416 - 04.8643368 - 04.8641551
- Fax: 04.8641584
Trước năm 1958, Công ty có tên gọi là "Công ty thuốc nam, thuốc bắc
Trung ương" thuộc Bộ nội thương. Là đơn vị kinh doanh, buôn bán các mặt hàng
thuốc nam, thuốc bắc, cao đơn hoàn tán, giống cây trông dược liệu..., nhằm phục
vụ cho công tác phòng và chữa bệnh, sản xuất, xuất khẩu của Nhà nước.
Trải qua nhiều năng sản xuất kinh doanh, đến năm 1971 theo Quyết định
thành lập số 170 ngày 01 - 04 - 1971 (QĐ 170/BYT) của Bộ trưởng Bộ y tế đổi tên
Công ty thành "Công ty Dược liệu cấi 1 - BYT" để phù hợp với ngành nghề kinh
doanh của Công ty và sự phát triển của đất nước.
Đến năm 1985, Công ty đổi thành Công ty Dược liệu TW - I thuộc Liên hiệp
các xí nghiệp dược Việt Nam (Nay có tên là Tổng công ty dược Việt Nam).
Ngày 09 - 02 - 1993, do yêu cầu phát triển kinh tế ngày càng cao, Bộ trưởng
bộ y tế đã ra Quyết định số 95 (QĐ 95/BYT) về việc "... bổ sung ngành nghề kinh
doanh chủ yếu cho Công ty Dược liệu TW - I, kinh doanh thành phẩm thuốc tân
dược, dụng cụ y tế thông thường, bao bì, hương liệu, mỹ liệu để hỗ trợ cho việc
phát triển dược liệu ...".
Trước đây, Công ty chủ yếu là trao đổi mua bán hàng hoá với các công ty, xí
nghiệp dược cấp II, cấp III, các bệnh viện, các nông trại, trạm, viện nghiên cứu và
xuất nhập khẩu theo chỉ tiêu kế hoạch của Bộ y tế. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện
chỉ tiêu một số mặt hàng chủ yếu là cây, con làm thuốc, đồng thời còn làm nhiệm


vụ vừa hướng dẫn vừa nuôi trồng, thu hái, chế biến dược liệu trong nước. Với cơ
chế đó, mặc dù luôn đảm bảo hoàn thành kế hoạch nhưng thực sự Công ty vẫn
chưa phát huy hết khả năng, năng lực sản xuất kinh doanh của mình...
Ngày nay, khi nền kinh tế đất nước chuyển sang cơ chế thị trường thì đồng
hành với nó là sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt, đặc biệt đối
với mặt hàng kinh doanh là các loại thuốc phòng và chữa bệnh và ngày càng có
nhiều công ty, xí nghiệp, hãng trong nước và ngoài nước cũng tham gia kinh doanh
trên thị trường. Mặt khác, nhu cầu sử dụng các loại thuốc nam của nhân dân giảm.
trước tình hình đố, để nhanh chóng hoà nhập với nền kinh tế thị trường, Công ty đã
áp dụng một mô hình mới theo phương thức sản xuất công nghiệp hiện đại vừa
kinh doanh thương mại vừa tạo hàng hoá xuất khẩu, vừa duy trì sản xuất các mặt
hàng truyền thống nhưng coi hoạt động sản xuất kinh doanh là phụ còn hoạt động
kinh doanh buôn bán các sản phẩm dược là chính. Mặt hàng kinh doanh của Công
ty ngày càng được đa dạng hoá với các hình thức bán hàng phong phú, phục vụ tận
nơi, thanh toán tại chỗ được thực hiện dưới nhiều hình thức và được mở rộng
trương và ngoài nước.
Trải qua mấy chục năm hình thành và phát triển, với đội ngũ cán bộ công
nhân viên hiện nay là 260 người và 20 hợp đồng ngắn hạn, trong đó có 90 người có
trình độ đại học và trên đại học, Công ty đã nộp cho Nhà nước trên 20 tỷ đồng
(năm 1999). Mặc dù mức thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên chưa cao
(năm 1999: 850.000 đồng/tháng/người) nhưng cơ bản cũng đã đảm bảo được cuộc
sống, đảm bảo việc làm cho mọi người và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước và cung cấp đầy đủ các loại thuốc phòng và chữa bệnh với chất lượng
cao nhất cho nhu cầu của nhân dân và cả chương trình nhân đạo quốc tê.
2. Đặc điểm, tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
Hiện nay, Công ty áp dụng hai hình thức phân phối chủ yếu:
+ Phân phối trực tiếp.
+ Phân phối gián tiếp.
- Phân phối trực tiếp: Được áp dụng tại các quầy hàng bán buôn cho các
bệnh viện, nhà thuốc tư nhân, bán nguyên liệu sản xuất cho các xí nghiệp dược và

tại quầy bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng.
- Phân phối gián tiếp: Áp dụng chủ yếu tại phòng kinh doanh và một phần
tại các cửa hàng bán buôn của Công ty. Ở hình thức này, Công ty bán ra thị trường
thông qua các công ty trung gian, đó là các công ty dược phẩm của các tỉnh, các
huyện, các công ty cổ phần, công ty TNHH dược phẩm, các công ty tư nhân và các
nhà thuốc tư nhân...
Để khẳng định vai trò của một doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế
thị trường, cho đến nay Công ty đã thay đổi đáng kể về con người, về cơ cấu tổ
chức, về mạng lưới kinh doanh của mình. Các mặt hàng kinh doanh của Công ty
rất đa dạng, phong phú, đầy đủ các chủng loại thuốc, kể cả hàng đi mua lẫn hàng tự
sản xuất tại các xưởng sản xuất. Ngoài ra, Công ty còn chú trọng kinh doanh đến
cả các mặt hàng thuốc quý hiếm. Hiện nay Công ty đang đầu tư, nâng cấp xưởng
sản xuất thuốc viên, đạt tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất thuốc" (G.M.P-
ASEAN) nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, mở rộng thị
trường, tham gia đấu thầu quốc tế...
Với sự năng động đó, doanh thu tiêu thụ hàng hoá của Công ty vào các năm
1998, 1999 tăng lên rõ rệt. Đây là những tín hiệu đáng mừng đối với một doanh
nghiệp Nhà nước đã từng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi cơ chế tập trung quan liên
bao cấp thời kỳ trước đây.
Một số chỉ tiêu thể hiện năng lực kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1998 Năm 1999 So sánh
Doanh thu Triệu đồng 205.000 225.000 109%
Sản xuất Triệu đồng 16.000 20.000 125%
Nộp ngân sách Triệu đồng 6,4 20 312%
Số CBCNV Người 235 260
Thu nhập bình quân đồng 730.000 850.000 116%
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐCPhụ trách kinh doanh - NK PHÓ GIÁM ĐỐCPhụ trách kỹ thuật - Sản xuất
Phòng kế toán - tài vụPhòng xuất khẩu Phòng tổ chức - hành chính
Phòng kinh doanh - nhập khẩu Tổng kho Hà Nội Các cửa hàng Các phân xưởng sản xuất Phòng KT - KN

Qua những chỉ tiêu cụ thể trên ta thấy những kết quả mà Công ty đã đạt
được qua các năm thể hiện mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là
có hiệu quả. Công ty không ngừng phát triển mở rộng mạng lưới kinh doanh, thiết
lập bạn hàng trong và ngoài nước, khai thác triệt để khả năng hiện có của Công ty
đó là tạo dựng các kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng, giải quyết việc làm cho
công nhân viên để phục vụ nhu cầu phát triển kinh doanh của Công ty.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Bộ máy tổ chức của Công ty được thực hiện theo phương pháp quản lý trực
tiếp, Ban giám đốc Công ty có thể nắm được tình hình sản xuất, kinh doanh một
cách kịp thời, tạo điều kiện cho Giám đốc Công ty thấy rõ được thực trạng của
doanh nghiệp để ra các quyết định hợp lý.
Mô hình tổ chức và quản lý của Công ty Dược liệu TW - I
Theo mô hình trên, toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
đều chịu sự quản lý thống nhất của ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám
đốc.
- Ban giám đốc:
+ Giám đốc: Chịu trách nhiệm điều hành chung toàn bộ sự hoạt động của
Công ty và chịu trách nhiệm với Nhà nước về mọi hoạt động kinh tế của Công ty,
một phần công việc Giám đốc giao cho các phó giám đốc. Ngoài ra, Giám đốc còn
điều hành trực tiếp phòng kế toán - tài vụ, phòng xuất khẩu, phòng tổ chức - hành
chính.
+ Phó giám đốc 1: phụ trách kinh doanh - nhập khẩu.
+ Phó giám đốc 2: phụ trách kỹ thuật - sản xuất.
- Phòng kế toán - tài vụ: Đảm nhận chức năng hạch toán kế toán, tạo vốn
cho sản xuất, kinh doanh. Từ đó giúp Ban giám đốc kịp thời thấy rõ mọi hoạt động
kinh tế cuat Công ty. Phòng kế toán - tài vụ phải hạch toán được cụ thể từng mặt
hàng, từng loại sản phẩm trên cơ sở đó giúp Ban giám đốc phân tích hoạt động
kinh tế nên làm cái gì? làm cho ai? Và làm như thế nào: Phòng kế toán tài vụ luôn
luôn là người giải thích rõ các câu hỏi trong nền kinh tế thị trường hiện nay là hình
thức thanh toán nào là thuận lợi nhất.

- Phòng xuất khẩu: là nơi luôn thăm dò, tìm kiếm thị trường trong và ngoài
nước xem họ cần loại hàng gì và doanh nghiệp có khai thác được loại hàng đó
không? Hàng ngày nắm bắt được tỷ giá hối đoái mà điều hành xuất khẩu tính đúng,
tính đủ và có lợi nhuận, nhanh chóng triển khai công việc căn cứ vào các hợp đồng
xuất khẩu đã được ký kết.
- Phòng tổ chức - hành chính: làm nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc
những vấn đề về nhân sự, quản lý sử dụng và bố trí nhân lực một cách hợp lý, phụ
trách bảo vệ và xây dựng cơ bản trong toàn Công ty.
- Phòng kinh doanh - nhập khẩu: Do 1 Phó giám đốc trực tiếp làm trưởng
phòng và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty về hàng nhập khẩu,
hàng mua, hàng bán. Ngoài ra còn có nhiệm vụ cung ứng nguyên vật liệu, bao bì
cho các xưởng sản xuất và hàng năm còn giao kế hoạch sản xuất cho các phân
xưởng. Mặt khác, Phòng còn có chức năng quản lý hệ thống kho tàng, cửa hàng,
thường xuyên nắm được hàng tồn kho giúp Giám đốc điều chỉnh các kế hoạch mua
và bán.
- Hệ thống kho hàng của Công ty bao gồm:
+ Kho giữ hàng thuốc viên.
+ Kho giữ hàng đông dược.
+ Kho giữ hoá chất.
+ Kho giữ các loại bao bì.
+ Kho đặc biệt.
Ngoài ra Công ty còn có cửa hàng bán thuốc và giới thiệu sản phẩm ở nhiều
nơi, nhiều địa điểm khác nhau, tiêu thụ hàng dưới nhiều hình thức, xây dựng mạng
lưới tiếp thị đến tận các địa điểm bán thuốc, đến tận giường bệnh bằng cách bắt
mạch, kê đơn đảm bảo uy tín chất lượng thực hiện "Lương y như từ mẫu".
- Phòng kỹ thuật - kiểm nghiệm: Do một Phó giám đốc phụ trách có nhiệm
vụ kiểm tra, giám sát, kiểm nghiệm đối với tất cả các mặt hàng bao gồm hàng nhập
khẩu, hàng mua, hàng tự sản xuất đảm bảo chất lượng theo đúng dược điểm Việt
Nam quy định. Ngoài ra còn tự đảm nhận việc nghiên cứu tạo ra các mặt hàng mới,
thay đổi mẫu mã nhằm đa dạng hoá và phong phú hơn các mặt hàng, đây cũng là

một yếu tố thu hút khách hàng. Mỗi mặt hàng sản xuất đều có hồ sơ để quản lý
tránh tình trạng một số nơi lợi dụng sơ hở để sản xuất hàng giả nhãn hiệu của Công
ty tung ra thị trường.
Mặt khác Phòng còn có chức năng quản lý hệ thống kỹ thuật viên ở các phân
xưởng, nhóm I.P.C ở phân xưởng sản xuất thuốc viên.
- Các phân xưởng sản xuất:
+ Phân xưởng sản xuất thuốc viên: Chuyên sản xuất theo ll của phòng kinh
doanh - nhập khẩu giao cho, đó là sản xuất các loại thuốc viên, thuốc tân dược
chuyên dùng, sản xuất các loại sản phẩm cung cấp cho Phòng kinh doanh tiêu thụ.
Hiện nay, để phù hợp với xu thế của thời đại nên Công ty đang đầu tư, nâng cấp
TRƯỞNG PHÒNG(Kế toán trưởng)
PHÓ PHÒNG(Kế toán tổng hợp)
Kế toán các kho hàngKế toán khấu hao TSCĐ, tiền lương và BHXHKế toán cửa hàngKế toán tiêu thụ sản phẩm và theo dõi công nợ
Kế toán thanh toánKế toán thanh toán với ngân hàngThủ quỹ Kế toán các phân xưởng và tính giá thành
xưởng thuốc viên hiện đại hơn đạt tiêu chuẩn về nhà xưởng của quy chế "Thực
hành tốt sản xuất thuốc" (G.M.P - ASEAN) nhằm mục đíc sản xuất thuốc có chất
lượng cao hơn, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng để phục vụ
nhân dân các loại thuốc phòng và chữa bệnh có chất lượng tốt hơn và tham gia đấu
thầu quốc tê, xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
+ Phân xưởng đông dược: Chuyên sản xuất các loại rượu thuốc, cao thuốc,
thuốc thang. Các sản phẩm này được cung cấp cho Phòng kinh doanh - nhập khẩu
tiêu thụ.
+ Phân xưởng hoá dược: Chuyên sản xuất nguyên liệu dùng làm thuốc
phòng và chống bệnh sốt rét (Artemisinin và Artesunat), một phần cung cấp cho
các xí nghiệp dược, một phần cung cấp cho xưởng sản xuất thuốc viên thông qua
sự điều tiết của Phòng kinh doanh - nhập khẩu, phần nữa có thể được xuất khẩu ra
nước theo yêu cầu của Bộ y tế.
- Tổng kho Hà Nội: là nơi dự trữ hàng hoá của Công ty, có trách nhiệm lưu
giữ và bảo quản tốt hàng hoá cho Công ty, thực hiện công việc nhập - xuất hàng
hoá theo yêu cầu và sự chỉ đạo của Phòng kinh doanh - nhập khẩu và của Giám

đốc.
- Các cửa hàng: là nơi tiêu thụ hàng hoá của Công ty thông qua sự chỉ đạo
của Phòng kinh doanh - nhập khẩu và của Ban giám đốc, đây là nơi tiêu thụ chủ
yếu của Công ty thực hiện hình thức phân phối trực tiếp.
4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty.
a. Sơ đồ tổ chức công tác kế toán của Công ty.
b. Chức năng, nhiệm vụ các thành viên trong phòng.
- Trưởng phòng: Làm chức năng kế toán trưởng phụ trách công việc chung
của phòng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Gýam đốc Công ty. Trưởng phòng bao
quát công việc chung của phòng và kỹ thuật tính toán thanh toán, chỉ đạo hướng
dẫn nhân viên sử dụng máy vi tính vào công việc hạch toán.
- Phó phòng: Là chức năng kế toán tổng hợp, có nhiệm vụ tổng hợp từ các
bảng kê, nhật ký, sổ cái... hàng quý, năng lên báo, biểu quyết toán. Ngoài ra còn
làm nhiệm vụ của trưởng phòng khi trưởng phòng đi vắng.
- Kế toán các kho hàng: Chức năng của Công ty là kinh doanh là chính, do
vậy nguyên vật liệu khi tiêu thụ, khi dùng vào sản xuất mà tuỳ từng đối tượng sử
dụng mà hạch toán cụ thể vào các tài khoản phù hợp. Mỗi kế toán có trách nhiệm
theo dõi một kho hàng tại Công ty.
- Kế toán cửa hàng: Theo dõi tình hình nhập hàng, tiêu thụ hàng hoá, tồn
kho cuối tháng khi kiểm kê ở các cửa hàng bán lẻ của Công ty.
- Kế toán tiêu thụ sản phẩm và theo dõi công nợ: Căn cứ vào các chứng từ
gốc và các loại hoá đơn nhập, xuất kế toán có nhiệm vụ theo dõi chi tiết các công
nợ đối với từng khách hàng để tránh nhầm lẫn.
- Kế toán thanh toán: Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ gốc, các hoá đơn
mua hàng, bán hàng để viếu phiếu chi thu. Cuối tháng cộng sổ lên bảng kê số 1 và
nhật ký chứng từ số 1.
- Kế toán thanh toán với ngân hàng: Hàng này có nhiệm vụ giao dịch với các
ngân hàng như: Ngân hàng trưng ương, Ngân hàng công thương, Ngân hàng đầu tư
và phát triển. Căn cứ vào các uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc
lĩnh tiền mặt... kế toán lên bảng kê số 2, sau đó lên nhật ký chứng từ số 2, số 3, số

4.
- Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu, chi tiền mặt khi có phiếu thu, phiếu chi hợp
lệ. Ngoài ra, còn có nhiệm vụ đi ngân hàng nộp tiền, rút tiền...
- Kế toán phân xưởng và tính giá thành: Làm nhiệm vụ theo dõi các phân
xưởng sản xuất của Công ty, các nhân viên kế toán này có nhiệm vụ trực tiếp tập
hợp mọi chi phí phát sinh của phân xưởng, đồng thời chịu trách nhiệm tính giá
thành đối với từng loại sản phẩm, phân tích hoạt động kinh tế của phân xưởng.
Cuối mỗi kỳ kế toán các phân xưởng đều phải quyết toán với Công ty về chi phí
tiêu hao và sản phẩm làm được tính ra kết quả sản xuất lãi hay lỗ.
c. Hệ thống chứng từ mà kế toán Công ty sử dụng.
Từ các chứng từ: - Hoá đơn GTGT.
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Giấy thanh toán tạm ứng.
- Phiếu thu, chi tiền mặt.
Mà các kế toán kho hàng, kế toán cửa hàng, kế toán tiêu thụ sử dụng và theo dõi
công nợ, kế toán thanh toán vào các sổ chứng từ kế toán, bảng kê tiêu thụ, sổ chi
tiết thành phẩm phù hợp.
d. Hệ thống tài khoản sử dụng.
Công ty Dược liệu TW - I là một doanh nghiệp Nhà nước, hiện nay Công ty
đang áp dụng tất cả các tài khoản được Nhà nước ban hành.
e. Hệ thống sổ tổng hợp về hạch toán kế toán:
Để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và
đảm bảo phù hợp với đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty, hiện nay Công
ty đang sử dụng phương pháp sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ.
g. Các báo cáo kế toán.
Công ty áp dụng đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành, hệ thống
báo cáo của Công ty gồm các bảng, biểu sau:
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Báo cáo tổng kết tài sản.

- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Quyết toán thuế GTGT.
II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
1. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty.
a. Quản lý tiêu thụ hàng hoá tại Công ty.
- Đặc điểm tiêu thụ:
+ Về khối lượng sản phẩm xuất bán: Hạch toán chi tiết hàng hoá đảm bảo
cho phòng kinh doanh nắm chắc được tình hình hiện còn của từng loại hàng hoá,
làm cơ sở cho việc ký kết các hợp đồng mua và bán hàng dễ dàng.
+ Về quy cách, phẩm chất hàng xuất bán: Trước khi nhập kho, hàng hoá
được bộ phận KCS kiểm tra một cách nghiên ngặt về chất lượng và quy cách, kiên
quyết không cho nhập kho những hàng hoá không đạt yêu cầu.
+ Về giá bán: Để thu hút được khách hàng, Công ty có một chính sách giá cả
hết sức linh hoạt. Giá bán được xác định trên 3 căn cứ: Giá thành sản xuất của
thành phẩm nhập kho, giá cả thị trường và mối quan hệ giữa khách hàng với Công
ty. Công ty thực hiện giảm giá với khách hàng mua thường xuyên, mua với khối
lượng lớn, với khách hàng ở tỉnh xa về hoặc với khách hàng mua thanh toán ngay.
Phần giảm giá này Công ty có thể thực hiện trên hoá đơn hoặc cuối mỗi chu kỳ
kinh doanh, sau khi xem xét toàn bộ số khách hàng mua trong kỳ để quyết định
giảm giá cho những khách hàng mua nhiều với tỷ lệ từ 1% đến 1,5% trên tổng số
doanh số bán cả năm cho khách hàng đó. Qua giảm giá chiết khấu, hồi khấu về thái
độ phục vụ khách hàng của nhân viên mà uy tín của Công ty với các bạn hàng ngày
càng được nâng cao.
- Phương thức thanh toán:
Công ty thực hiện phương thức thanh toán rất đa dạng, phụ thuộc vào các
hợp đồng kinh tế đã được ký kết, khách hàng có thể trả chậm từ 10 đến 15 ngày
hoặc có thể thanh toán ngay, có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc chuyển khoản,

séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, hoặc hàng đổi hàng...
Việc thanh toán có thể thanh toán ngay hoặc thanh toán sau một khoảng thời
gian nhất định sau khi nhận được hàng. Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng thanh toán, đồng thời đảm bảo không gây thiệt hại kinh tế cho bản thân
doanh nghiệp mình. Phương thức thanh toán trả chậm hiện nay đang được áp dụng
phổ biến đối với hình thức bán buôn. Do đó để quản lý chặt chẽ các khoản phải
thu, nếu thanh toán vượt quá thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng thì Công ty tính
lãi suất 1,5%/tháng trên tổng giá trị chưa thanh toán. Vì vậy, trong các năm gần
đây không có hiện tượng khách hàng không đủ khả năng thanh toán hay bị chiếm
dụng vốn trong thời gian dài. Đồng thời việc thanh toán trả chậm chỉ được thực
hiện đối với khách hàng có quan hệ lâu dài với Công ty, hoặc khách hàng có tài sản
thếp chấp được ngân hàng bảo lãnh.
b. Các phương thức tiêu thụ Công ty đang áp dụng.
Công ty Dược liệu TW - I hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, do vậy các nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá được ghi hàng ngày khi
có phát sinh.
- Bán trực tiếp.
+ Bán buôn qua kho của Công ty.
Đã là hình thức bán buôn thì tổng giá trị thanh toán thướng lớn, để tránh
những sai sót có thể xảy ra, Công ty thường yêu cầu trong hợp đồng kinh tế hoặc
đơn đạt hàng phải ghi rõ những điều khoản sau: Tên đơn vị mua hàng, số lượng,
đơn giá, quy cách phẩm chất của hàng hoá, thời gian, địa điểm giao nhận hàng,
thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán, các chế độ ưu đãi (nếu có). Nếu có
tranh chấp xảy ra thì được giải quyết ở trọng tài kinh tế nào? tào án kinh tế nào?
Bán buôn qua kho của Công ty dưới hình thức xuất bán trực tiếp cho các cửa
hàng thuốc, các công ty dược ở các tỉnh... Theo phương thức tiêu thụ này khách
hàng có thể được hưởng chiết khấu từ 1% đến 1,5% trong hoá đơn hoặc ngoài hoá
đơn tuỳ theo yêu cầu của khách hàng. Công ty thuộc diện nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, do đó chứng từ mà kế toán sử dụng là hoá đơn GTGT theo
mẫu 01/GTKT bán hàng theo quyết định số 885 ngày 16 - 7 -1998 của Bộ tài

chính. Hoá đơn này được lập thành 3 liên. Liên 1 lưu ở sổ gốc, liên 2 giao cho
khách hàng để làm chứng từ nhận hàng, liên 3 giao cho bộ phận kho lưu lại làm thủ
tục xuất hàng, khi nhận hàng xong khách hàng đã ký nhận đủ hàng, cuối ngày nộp
lên phòng kế toán và bảng kê để kế toán bán hàng hạch toán.
+ Bán lẻ tại các cửa hàng của Công ty.
Công ty xuất hàng giao cho các cửa hàng dưới hình thức giao khoán, nhân
viên bán hàng được hưởng lương của Công ty và nếu bán được nhiều hàng hơn so
với mức khoán thì sẽ được hưởng. Hàng tháng các cửa hàng phải kiểm kê và nộp
báo cáo kiểm kê, báo cáo bán hàng và tiền hàng về phòng kế toán. Tại các cửa
hàng này cũng có thể chiết khấu cho khách hàng trên hoá đơn. Khi nhận được báo
cáo bán lẻ, kế toán bán hàng của Công ty sẽ lập Hoá đơn GTGT thành 3 liên. Liên
1 lưu tại sổ gốc, liên 2 giao cho cửa hàng bán lẻ, liên 3 kế toán bán hàng dùng để
hạch toán. Như vậy chứng từ ban đầu mà kế toán bán hàng của công ty dùng để
hạch toán là: Hoá đơn GTGT, báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền.
Khi Công ty giao hàng cho các cửa hàng, Công ty sử dụng: Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài.
Những năm gần đây, phân xưởng Hoá dược của Công ty đã thành công
trong việc chiết suất một số nguyên liệu để sản xuất thuốc phòng và chữa bệnh sốt
rét từ cây Thanh hao hoa vàng. Loại hàng này bên cạnh xuất bán trong nước còn
được xuất khẩu ra nước ngoài. Đây là một thành công lớn của Công ty vì nó chứng
tỏ được chất lượng sản phẩm của Công ty được quốc tế chấp nhận. Doanh thu xuất
khẩu chiếm tỷ lệ lớn trong doanh số bán hàng của Công ty.
Phương pháp hạch toán, cơ bản giống phương thức bán buôn qua kho nhưng
chỉ khác doanh thu xuất khẩu được phản ánh trên tài khoản riêng và sản phẩm xuất
khẩu này không phải nộp thuế GTGT.
- Bán buôn dưới hình thức gửi bán.
Hình thức này Công ty thường ít áp dụng, chỉ xảy ra khi Công ty muốn giới
thiệu sản phẩm mới, khi mở rộng thị trường tiêu thụ, với mục đích quảng cáo là
chính, ở đây chứng từ sử dụng là các hoá đơn GTGT.

c. Phương pháp tính giá vốn của Công ty.
- Giá vốn thực tế hàng nhập kho: Hàng nhập kho được xác định theo giá
thành sản xuất thực tế được tính riêng cho từng loại sản phẩm hàng hoá, số liệu này
do bộ phận kế toán tình giá thành sản phẩm tính toán và cung cấp trên "Bảng tính
giá thành". Bảng này được lập riêng cho từng phân xưởng.
- Giá vốn của hàng hoá được xác định là tiêu thụ:
Công ty Dược liệu TW - I sử dụng phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho
theo phương pháp thực tế nhập trước xuất trước (FIFO). Theo phương pháp này,
hàng hoá nhập trước được xuất bán hết mới xuất bán đến hàng nhập sau. Do đó,
giá hàng bán được tính hết theo giá nhập kho lần trước xong mới tính theo giá nhập
lần sau. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm của hàng thuốc phòng và chữa
bệnh là loại thuốc tân dược có quy định hạn dùng cụ thể. Với việc nhập kho, tính

×