Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY LELONG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.9 KB, 22 trang )

THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY LELONG
VIỆT NAM
I. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty giai đoạn
2002-2005
1. Tình hình thị trường sản phẩm của Công ty
1.1 Thị trường sản phẩm Ăcquy
Thị trường Ăcquy hiện nay bao gồm nhiều loại ăcquy khác nhau dùng cho sản
xuất và trong tiêu dùng. Vì sản phẩm chính của Công ty là các loại bình Ăcquy xe
máy và ôtô nên ta tập trung nghiên cứu hai loại mặt hàng này.
Trên thế giới hiện nay đặc biệt là các nước phát triển thì việc người dân tự
mua cho mình một chiếc ôtô hay xe gắn máy đối với họ chỉ là những hàng hoá thứ
yếu. ở nước ta thu nhập của người dân đã và đang ngày càng được nâng lên do đó
nhu cầu cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống ngày càng tăng nên hiện nay
người dân mua một chiếc xe gắn máy không còn là điều phải đắn đo. Vì Ăcquy là
một thiết bị sản phẩm dùng trong một bộ phận xe máy, ôtô nên với phương châm
khi mỗi người dân mua một phương tiện vận tải (xe máy, ôtô) chúng ta cũng có thể
bán cho họ một sản phẩm Ăcquy dùng cho xe máy, ôtô. Với phương châm như vậy
nên sức mua các sản phẩm Ăcquy hiện nay đang có xu hướng gia tăng vì đối với
khách hàng mua một chiếc xe máy, ôtô họ có thể mua được thì tại sao một sản
phẩm linh kiện trong xe máy, ôtô lại không thể mua được.
Với dân số hiện nay đạt xấp xỉ 86 triệu người, tính bình quân trên hộ gia đình
Việt nam hiện nay trên thị trường Việt Nam nói chung và dân số các tỉnh phía bắc
nói riêng thì thị trường Ăcquy xe gắn máy chiếm một tỷ trọng khá cao, khoảng 20
đến 25 triệu xe máy và khoảng 2-3 triệu xe ôtô. Thị trường Việt Nam nói chung và
thị trường các tỉnh miền Bắc nói riêng là rất tiềm năng.
Thị trường Ăcquy cũng khá sôi động với nhiều chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng
và giá cả khác nhau. Vì các kiểu dáng xe máy, ôtô luôn được nhà sản xuất thay đổi
cho phù hợp với thị hiếu nên các doanh nghiệp sản xuất ắcquy cũng phải đưa vào
các chủng loại Ăcquy sao cho phù hợp với từng loại xe.
Sự cạnh tranh giữa các sản phẩm ắcquy không khốc liệt như các mặt hàng


khác. Hiện nay trên thị trường Việt Nam có các sản phẩm có tên tuổi như GS,
Đồng Nai, Globe... ngoài ra hiện nay cũng xuất hiện một số hãng Ăcquy nhập
khẩu như...., panasonic, solitte.. kể cả chính thức và nhập lại. Nhìn chung ở nước ta
sản phẩm Ăcquy được cung cấp ra thị trường theo 2 nguồn:
* Sản xuất trong nước: nguyên liệu ngoại nhập trong đó Đài Loan, Nhật Bản,
Trung Quốc là 3 nước chiếm ưu thế trong việc cung cấp các linh kiện vào.
* Nhập nguyên các sản phẩm: được nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau
nhưng đa số là nhập lậu.
Thị trường hàng Ăcquy đang rất sôi động với nhiều chủng loại, mẫu mã, kiểu
dáng, đặc tính nổi bật, nhiều mức giá chênh lệch khác nhau. Chênh lệch giá là do
nguồn sản xuất, những ưu điểm, đặc tính nổi trội của từng sản phẩm hoặc do công
suất hoạt động của từng loại.
Với những diễn biến của thị trường trong cũng như ngoài nước sản phẩm
Ăcquy cũng có những thuận lợi và khó khăn riêng. Các doanh nghiệp đã cố gắng
thay đổi mẫu mã, tính năng, giảm giá với các chương trình quảng cáo khác nhau để
thu hút khách hàng.
Đối với chi nhánh Công ty Lelong Việt Nam đã đi vào hoạt động chính thức
từ năm 1996 nên các sản phẩm của Công ty đã có mặt hầu hết ở các vùng thị
trường khác nhau đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh... Chi nhánh Công ty đang giai đoạn phát triển mạnh với mục tiêu mở rộng và
phát triển thị trường hơn nữa ở các tỉnh miền Bắc. Đây là những thị trường tiềm
năng của các sản phẩm có giá phù hợp với mức thu nhập của người dân, sản phẩm
đa dạng phong phú với nhiều tính năng và chất lượng đã được khẳng định không
thua kém bất kỳ sản phẩm nào của các hãng khác. Nhờ công tác nghiên cứu thị
trường, tổ chức bán hàng hợp lý dù khó khăn nhưng sản phẩm Ăcquy của chi
nhánh Công ty đã có mặt trên toàn miền Bắc thông qua hệ thống các cửa hàng, đại
lý. Theo dự đoán năm nay lượng sản phẩm Ăcquy tiêu thụ của chi nhánh Công ty
có thể tăng 10% so với năm 2005.
1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của chi nhánh Công ty
* Đặc điểm mặt hàng kinh doanh

Mặt hàng mà chi nhánh Công ty kinh doanh là mặt hàng Ăcquy xe môtô, xe
ôtô và các sản phẩm dùng cho các thiết bị điện tử mang nhãn hiệu Long và Globe.
Các sản phẩm ắcquy xe ôtô, xe máy là các sản phẩm thiết yếu đối với các
phương tiện vận tải hiện nay. Khi mức thu nhập của người dân tăng lên, họ có thể
mua được một chiếc xe máy hay một chiếc ôtô thì họ cũng sẵn sàng chi ra từ
90.000đồng để có thể mua một sản phẩm Ăcquy thay thế khi phương tiện của họ
không thể sử dụng được. Do vậy mà khả năng tiêu thụ sản phẩm Ăcquy ngày càng
cao.
Đây là loại hàng hoá bình thường, có giá trị vừa phải nên có thể được khách
hàng sử dụng thường xuyên nếu phương tiện mà họ sử dụng không thể hoạt động
được.
Sau gần 10 năm hoạt động chi nhánh Công ty đã có đại lý ở 25 tỉnh thành trên
khắp miền Bắc đặc biệt là Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Thái Bình, Nam
Định...là các tỉnh có lượng tiêu thụ lớn nhất. Qua nghiên cứu thị trường gần đây, ở
các tỉnh thành khác mức thu nhập của người dân đang ngày càng được cải thiện
nên mức tiêu thụ sản phẩm Ăcquy tại các tỉnh này có xu hướng gia tăng. Đây chính
là những thị trường tiềm năng của chi nhánh Công ty trong thời gian tới. Hiện nay
chi nhánh Công ty chịu rất nhiều sức ép cạnh tranh khốc liệt từ các sản phẩm
Ăcquy khác như ắcquy GS, PINACO, PANASONIC...là sản phẩm của các hãng
nổi tiếng có lượng hàng hoá đa dạng, giá cả hợp lý, chất lượng tương đối tốt.
* Về sản phẩm: Các sản phẩm ắcquy của Công ty có 3 loại chính:
- Ăcquy dùng cho xe máy
- Ăcquy dùng cho xe ôtô
- Ăcquy dùng cho các thiết bị điện tử (chiếm tỷ trọng nhỏ do mới đi vào hoạt
động thử nghiệm là chính)
Về Ăcquy xe máy: Loại phổ biến và tiêu thụ nhiều nhất là loại Ăcquy 12N5S-
3B và WP5S lắp cho các loại xe máy thông dụng hiện nay như Dream, Future,
Jupiter, Wave...Vì là loại Ăcquy lắp chủ yếu cho các loại xe thông dụng nên mức
tiêu thụ các sản phẩm này rất cao và được người tiêu dùng đánh giá cao về chất
lượng và kiểu dáng.

Về Ăcquy xe ôtô: Hiện nay trên thị trường Việt Nam có các loại kiếu dáng,
mẫu mã xe của các hãng sản xuất xe ôtô khác nhau thì chi nhánh Công ty cũng có
đầy đủ các sản phẩm Ăcquy phù hợp với từng loại xe đó.
Về các loại Ăcquy điện tử: Chủ yếu là thị trường tiềm năng vì các sản phẩm
sử dụng đến bình điện tử còn mới mẻ, chưa thịnh hành như máy lưu điện UPS, các
thiết bị liên quan đến điện tử.
2. Thực trạng cạnh tranh trên thị trường
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh có lợi cho nền kinh tế và người tiêu
dùng như vậy bất lợi cho các nhà sản xuất, nhà kinh doanh. Nó là nguy cơ triệt tiêu
bất kỳ ai nếu không đầu tư và nỗ lực trong việc duy trì vị thế trên thị trường. Chi
nhánh công ty Lelong Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Các đối thủ
cạnh tranh của chi nhánh Công ty có cả tiềm ẩn và hiện hữu, sự tranh giành khách
hàng diễn ra hàng ngày, hàng giờ và vô cùng khắc nghiệt giữa các Công ty. Thực tế
chỉ ra rằng một chi phí để lôi kéo khách hàng mới sẽ lớn hơn rất nhiều chi phí để
giữ chân khách hàng cũ, vì vậy biện pháp chăm sóc khách hàng cũ và mở rộng quy
mô thu hút khách hàng mới sẽ luôn là mục tiêu hàng đầu của chi nhánh Công ty.
Đất nước ta đang ngày càng đổi mới và phát triển các dự án đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam ngày càng tăng, việc các khu công nghiệp ở hầu hết các tỉnh thành
được hình thành tạo nên nhiều công ăn việc làm cho người dân, mức thu nhập của
người dân ngày càng cải thiện do vậy lĩnh vực kinh doanh và sản xuất ắcquy sử
dụng cho các phương tiện giao thông của người dân có nhiều tiềm năng và cơ hội
nên các đối thủ cạnh tranh của chi nhánh Công ty rất nhiều, họ mạnh về vốn, công
nghệ, nhân lực lẫn thông tin thị trường. Điều này đã được chi nhánh Công ty xác
định vì thế chi nhánh Công ty luôn không ngừng phấn đấu trong kinh doanh cũng
như hoạt động tái đầu tư, nâng cao vốn kinh doanh, nắm bắt các thông tin thị
trường... nhằm tạo ra các lợi thế riêng của chi nhánh Công ty mà các đối thủ cạnh
tranh khác không có, như thiết kế sản phẩm mới độc đáo, đa dạng hoá các sản
phẩm, độ bền cao và chất lượng ổn định cùng chế độ bảo hành nhanh chóng, giá cả
hợp lý đó chính là những lợi thế cạnh tranh lớn của chi nhánh Công ty trong thời
gian tới.

3. Thực trạng khách hàng của chi nhánh Công ty:
Với mặt hàng kinh doanh của chi nhánh Công ty là các sản phẩm Ăcquy sử
dụng cho các phương tiện như ôtô, xe máy và các thiết bị điện tử nên khách hàng
chủ yếu của chi nhánh Công ty là những khách hàng sử dụng phương tiện giao
thông và các thiết bị điện tử. Đây là những khách hàng có số lượng lớn thường
xuyên sử dụng phương tiện giao thông nên phải sử dụng các sản phẩm Ăcquy để
thay thế và mới đây khi bãi bỏ hạn ngạch đăng ký phương tiện giao thông và nhập
khẩu ôtô đã qua sử dụng thì trong thời gian tới lượng khách hàng của chi nhánh
Công ty chắc chắn sẽ tăng. Từ những đặc điểm về khách hàng và thị trường như
vậy ta có thể nhận thấy thị trường của chi nhánh Công ty vẫn trong giai đoạn phát
triển và mở ra nhiều cơ hội cho chi nhánh Công ty mở rộng cũng như chiếm lĩnh
được thị trường và thu hút được nhiều khách hàng.
Vấn đề ở đây là doanh nghiệp phải xây dựng được thương hiệu cũng như uy
tín của mình trên thị trường để chinh phục được các khách hàng trong việc lựa
chọn sản phẩm.
4. Thực trạng kinh doanh tiệu thụ sản phẩm Ăcquy của chi nhánh Công ty giai
đoạn 2002-2005
Để đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm Ăcquy của doanh nghiệp chủ
yếu dựa trên các chỉ tiêu về doanh thu và số lượng. Qua đó có thể thấy được diễn
biến thị trường và tình hình cạnh tranh trên thị trường để có thể thấy được những gì
đã đạt được và những thiếu sót cần khắc phục.
4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh thu 18.080.018 25.182.624 30.007.529 35.505.703
Giá vốn hàng bán 12.841.347 18.340.451 25.160.381 29.107.129
Lợi nhuận gộp 5.238.671 6.842.173 4.847.148 6.398.574
Chi phí bán hàng 2.892.950 2.902.710 3.438.629 3.864.214
Lợi nhuận 251.288 537.569 656.322 828.992
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán chi nhánh Công ty)

Doanh thu của chi nhánh Công ty tăng rất nhanh trong 4 năm từ 2002 đến
2005, từ mức doanh thu năm 2002 là 18.080.018 nghìn đồng đến năm 2005 là
35.505.703 nghìn đồng tăng 96.38%.
Doanh thu của năm 2004 so với năm 2003 là 19,15%, năm 2005 tăng so với
năm 2004 là 18,32%. Qua đó phản ánh tình hình kinh doanh của chi nhánh Công ty
là có hiệu quả, doanh thu tăng đều theo từng năm. Sức mua của thị trường tăng,
phạm vi tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng được mở rộng, chiến lược của
công ty là hợp lý, tạo được niềm tin ở người tiêu dùng. Theo đó lợi nhuận mà chi
nhánh Công ty thu được cũng tăng đều qua các năm. Năm 2002 chỉ đạt 251.288
nghìn đồng đến năm 2005 là 829.992 nghìn đồng tăng 236,3% do sự tăng nhanh
của các hoạt động...
Qua số liệu trên ta thấy sản phẩm của Công ty đã và đang được người tiêu
dùng tín nhiệm do đó doanh số bán hàng tăng và lợi nhuận của Công ty cũng tăng
lên. Có được kết quả đó là do Công ty biết cân đối, tính toán các khoản chi phí hợp
lý. Tuy nhiên chi phí bán hàng cũng tăng nhanh, năm 2005 so với năm 2002 tăng
33,57% điều này có thể giải thích là do chi nhánh Công ty đẩy mạnh việc mở rộng
hoạt động kinh doanh.
Mặc dù mấy năm gần đây doanh số và lợi nhuận của chi nhánh Công ty ngày
càng tăng lên nhưng lãnh đạo chi nhánh Công ty vẫn không ngừng phấn đấu để
được kết quả cao hơn, mỗi năm thường đặt ra chỉ tiêu doanh thu năm sau cao hơn
năm trước để toàn bộ công nhân viên cùng phấn đấu, ước tính năm nay mục tiêu đề
ra là doanh thu tăng khoảng 30% so với năm 2005.
4.2 Phân tích kết cấu hàng hoá bán ra của chi nhánh Công ty qua các năm gần
đây.
Đơn vị: 1000 đồng
Tên hàng Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
SL
(thùng)
DT
SL

(thùng)
DT
SL
(thùng)
DT
SL
(thùng)
DT
WPX4G
522 3.002.500 463 2.503.612 539 3.119.072 513 2.859.098
12M5D 206 1.114.460 192 918.037 165 716.034 89 489.034
12N5S 1.067 3.497.400 3.018 8.912.063 3.208 9.018.367 3.303 9.856.687
WP5S 194 1.417.920 587 4.315.854 478 3.913.065 539 4.684.779
12N4 92 845.480 98 924.113 79 712.325 85 894.994
N25 126 2.007.900 141 3.024.916 165 3.596.092 206 4.492.618
NX120-7 81 985.770 64 506.712 76 868.912 82 989.834
N150 224 1.616.580 197 1.426.769 108 2.526.464 243 3.518.612
N70 12 417.732 26 816.352 27 878.349 37 1.316.035
N100 308 2.532.063 298 2.385.114 412 3.482.084 467 3.813.016
Loại khác 46 642.213 51 875.851 103 1.176.756 204 2.590.996
Tổng
cộng
2.878 18.080.018 5.135 25.182.624 5.360 30.007.529 5.768 35.535.703
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán chi nhánh Công ty)
Việc phân tích kết cầu hàng hoá bán ra theo chỉ tiêu doanh thu cho ta thấy ảnh
hưởng của từng loại hàng hoá đối với doanh thu của chi nhánh Công ty, từ kết quả
phân tích đó ta có thể đưa ra những quyết định trong hoạt động kinh doanh và phát
triển thêm thị trường của doanh nghiệp.
Năm 2005, tổng doanh thu là 35.505.703 ngàn đồng trong đó mặt hàng Ăcquy
loại 12N5S-3B lắp cho các loại xe gắn máy thông dụng trên thị trường vẫn chiếm

tỷ trọng cao nhất với 9.856.687 nghìn đồng chiếm 27,74%.Điều này chứng tỏ mặt
hàng Ăcquy này vẫn được người tiêu dùng tín nhiệm và tin dùng nhất. Loại Ăcquy
12N5S-3B này chủ yếu dùng cho các loại xe máy như Dream, Wave, Jupiter,
Future... ngoài ra với giá cả phù hợp, chất lượng ổn định, bảo hành dài hạn nên
được người tiêu dùng tin tưởng. Doanh thu của loại Ăcquy nay tăng đều từ năm
2002 là 3.497.400nghìn đồng đến năm 2005 là 9.856.689 nghìn đồng tăng 121,8%.
Bên cạnh mặt hàng 12N5S - 3B, dùng cho những loại xe trên còn có loại WP5S
cũng là một sản phẩm có uy tín của Công ty. Doanh thu của loại Ăcquy này cũng

×