Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Xử lý tình huống sai phạm trong việc hợp đồn khai thác cát xây dựng giữa đơn vị c và xã b, huyện l, tỉnh q

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.01 KB, 23 trang )

Trờng chính trị Quảng Bình
Tiểu luận cuối khoá

Lời mở đầu
Cụng cuc i mớ, cụng nghip húa, hin i húa t nc do ng ta khi
xng v lónh o ó v ang thu c nhng thnh tu vụ cựng to ln trờn tt c
cỏc lnh vc ca i sng xó hi, b mt t nc ngy cng thay da, i tht. Song
hin nay do nhn thc v yờu cu phỏt trin kinh t xó hi nhiu vn ny sinh
trong quỏ trỡnh khai thỏc, qun lớ ti nguyờn ang t ra nhng thỏch thc cho cỏc
cp chớnh quyn, cỏc nh qun lớ v ý thc trỏch nhim ca cỏc cỏ nhõn, t chc
trong h thng chớnh tr. Trong chin lc phỏt trin kinh t xó hi giai on 20112015, c i hi i biu ton quc ln th XI ca ng ó khng nh quan
im phỏt trin t nc l: "Tip tc nõng cao nng lc lónh o v sc chin u
ca ng, phỏt huy sc mnh ton dõn tc, y mnh ton din cụng cuc i mi,
to nn tng n nm 2020 Vit Nam tr thnh mt nc cụng nghip theo
hng hin i". Sau khi lut mụi trng sa i nm 2005 c thụng qua thỡ
vic cp phộp, khai thỏc ti nguyờn v qun lớ ti nguyờn ó thu c nhng kt
qu quan trng. Cỏc cp chớnh quyn, on th, c quan qun lớ ó quan tõm v
thc hin qui trỡnh cp phộp, khai thỏc ti nguyờn nh ú hot ng ny bc u
ó i vo qui c, hn ch phn no vic tht thoỏt, gõy ụ nhim v a li ngun
thu cho nh nc v chớnh quyn a phng. nõng cao hiu lc qun lớ nh
nc v trỏch nhim ca chớnh quyn cỏc cp, cỏc c quan nh nc, t chc kinh
t, t chc xó hi, cỏc doanh nghip cỏ nhõn v a phng ni cú ngun ti
nguyờn thy c giỏ tr, hiu qu a li ng thi cú k hoch khai thỏc m bo
ti a li nhun song bo m c vn an sinh, phũng trỏch ụ nhim v nhng
tỏc ng xu n mụi trng, xỏo trn trong i sng dõn sinh.
Khai thỏc trờn c s phi m bo hi hũa cỏc li ớch, tuõn th mt cỏch y
cỏc qui nh trong lut khoỏng sn v cỏc vn bn ch th cú liờn quan y
mnh phỏt trin kinh t thc hin thng li quỏ trỡnh cụng nghip húa nụng nghip
v nụng thụn.
Tuy nhiờn tỡnh trng cp phộp v khai thỏc ngun ti nguyờn hin nay ang
li nhng vn bc xỳc ú l: lm cn kit ngun ti nguyờn, gõy ra tỡnh


Ngời thực hiện: Lâm Văn Hải

1


Trờng chính trị Quảng Bình
Tiểu luận cuối khoá
trng ụ nhim n mụi trng, nh hng n nhiu vn v an sinh i vi a
phng ni cú ngun ti nguyờn.
Mt khỏc cụng tỏc qun lớ, cp phộp khai thỏc cỏc loi ti nguyờn cỏc a
phng cha theo ỳng qui nh ca phỏp lut v theo lut khoỏng sn dn n cú
ni xy ra tỡnh trng tranh chp, mnh ai ny lm, khai thỏc thiu qui hoch, khai
thỏc quỏ mc, khai thỏc gõy ụ nhim, khai thỏc gõy nh hng n i sng dõn
sinh nh xúi mũn, cn kit ngun nc...
Tỡnh trng trờn cng ó v ang xy ra trờn a bn huyn C t kinh
nghiệm nhiều năm làm công tác quản lý rng phũng h trờn cỏt v kết
hợp với kiến thức đã học qua lp trung cp chớnh tr. Trong thời gian qua
đã giúp tôi mạnh dạn nghiên cứu chọn đề tài X lý tỡnh hung sai
phm trong vic hp n khai thỏc cỏt xõy dng gia n v C v xó B, huyn L,
tnh Q.
xảy ra trong hoạt đông khai thác cát xây dựng, liên quan
đến việc quản lý Nhà nớc trên lĩnh vực tài nguyên và môi trờng.
Nhằm phân tích tình huống, tìm ra và lựa chọn phơng án xử lý
tối u nhất đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật nhng cũng
đồng thời hợp tình, hợp lý trong điều kiện tình hình kinh tế xã
hội của nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Tiểu luận tình huống n v C vi phạm luật về tài nguyên và
môi trờng khai thỏc cỏt xõy dng trỏi phộp thụn A xó B, huyn L, tnh Q
Là bài kiểm tra cuối khóa nhằm đánh giá khả năng vận
dụng kiến thức lý luận vào thực tiễn của hoạt động quản lý Nhà

nớc hiện hành. Thông qua đó, các học viên có vai trò nh là ngời
cán bộ, công chức có chức năng, thẩm quyền đa ra phơng hớng
xử lý thực sự phù hợp với điều kiện thể chế; phong tục tập quán
Việt Nam, phong tục từng vùng, miền. Song những yêu cầu của
tiểu luận tình huống quản lý Nhà nớc không đơn giản chỉ là
việc giải quyết đơn thuần mà trong đó phải hàm chứa đầy đủ
Ngời thực hiện: Lâm Văn Hải

2


Trờng chính trị Quảng Bình
Tiểu luận cuối khoá
khả năng phân tích cơ sở lý luận, các quy định; đánh giá u,
khuyết điểm của từng vấn đề ó a ra làm cơ sở cho việc
đề xuất những kiến nghị theo từng nội dung.
Do bài viết đợc thực hiện trong một thời gian có hạn, tính
phức tạp của tình huống có liên quan đến nhiều vấn đề trong xã
hội và bài viết còn mang tính chủ quan của ngời viết nên có thể
không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận

đợc sự đóng góp ý kiến chân thành của quý thầy cô và những
ngời có quan tâm đến công tác quản lý Nhà nớc về tài nguyên và
môi trờng.
Nội dung bài viết ngoài phần mở đầu, kết luận bao gồm
các nội dung chính:
1. Mô tả tình huống.
2. Phân tích nguyên nhân và hậu quả.
3. Xác định mục tiêu xử lý tình huống.
4. Xây dựng phơng án, phân tích và lựa chọn phơng án giải

quyết tình huống.
5. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện phơng án đã đợc lựa chọn.
6. Kiến nghị.
I. mô tả tình huống
1. Hon cnh ra i tỡnh hung
Trong những năm qua, cùng với sự nghiệp đổi mới đất nớc do
Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo đã giành đợc nhiều thắng lợi to lớn
trên nhiều mặt. Vic khi dy v phỏt huy cỏc ngun lc cho s nghip cụng
nghip húa, hin i húa t nc, trong ú khai thỏc th mnh ngun ti nguyờn
ang l th mnh úng gúp khụng nh vo thu ngõn sỏch , to ng lc cho nn
kinh t, thay i b mt t nc. Cụng tỏc qun lớ, qui hoch cp phộp vic chỳ
Ngời thực hiện: Lâm Văn Hải

3


Trờng chính trị Quảng Bình
Tiểu luận cuối khoá
trng v thc hin theo cỏc qui nh ca lut khoỏng sn , lut ti nguyờn mụi
trng ca cỏc a phng khụng ngng c nõng lờn.
Cỏc a phng ó chỳ trng vo li th v ngun lc ca mỡnh kờu gi u t
khai thỏc cỏc ngun ti nguyờn phỏt trin kinh t.
i vi xó B, huyn L, tronh nhng nm thc hin ng li i mi, bng kh
nng ca mỡnh cp y ng, chớnh quyn ó cú ch trng, chớnh sỏch ỳng n
kp thi nh ú kinh t a phng cú bc chuyn bin rt tớch cc: H nghốo
gim mnh, h thụng in, ng, trng , trm c u t nõng cp, cụng tỏc
qun lớ kinh doanh trờn a bn thun li, b mt nụng thụn ca xó thay i nhanh
chúng, i sng nhõn dõn v thu nhp khụng ngng tng cao.

2. Din bin tỡnh hung.

Ngày 15/7/2011, ti thụn A cú vn bn kin ngh gi n UBND Tnh Q
v s ti nguyờn mụi trng tnh Q v vic cụng ty khai thỏc cỏt trng trờn a bn
thụn A, xó B, huyn L khai thỏc khụng ỳng th tc cp phộp, khai thỏc khụng theo
qui nh vi phm khu vc cm v gõy tỡnh trng st l do cỏt bay, cỏt chy lm cn
kit ngun nc, h hng hoa mu, rung lỳa ca b con trong thụn.
Qua nghiên cứu công tác quản lý tài nguyên khoáng sản trên
địa bàn, xỏc nh trờn a bn xã B, cha đợc cấp phép khai thác
khoáng sản cho tổ chức cá nhân nào và khu vực này do chính
quyền địa phơng quản lý. Vì vậy, rất có thể đây là việc khai
thác cát trái phép hoặc có sự đồng ý của chính quyền địa phơng, việc này là làm trái với quy định của Luật Khoáng sản ngày
20/3/1996 (sửa đổi, bổ sung năm 14/6/2005) và Luật ti nguyờn
mụi trng.
Ngày 5/8/2012, đoàn kiểm tra của s ti nguyờn mụi trng đã
phối hợp với đại diện của phũng ti nguyờn huyn C. tiến hành kiểm tra

Ngời thực hiện: Lâm Văn Hải

4


Trờng chính trị Quảng Bình
Tiểu luận cuối khoá
khu vực khai thác cát của n v C và làm việc với UBND xã B để
xác minh vụ việc.
Qua kiểm tra, đoàn kiểm tra của s ti nguyờn đã phát hiện
nh sau:
- T nm 2008, UBND xã B ó tha thun vi n v C, cho thuê bến
bãi để n v C úng tại địa phơng xã B đợc khai thác cát trng trên,
thuộc địa phận thôn A. Diện tích khai thác cát là 02 ha, rộng
120m, dài 500 m dọc theo trin cỏt ca thụn.

- n v C

có trách nhiệm

hằng năm nộp cho ngân sách

UBND xã B với số tiền 50.000.000 đồng/năm để UBND xã sử dụng
vào mục đích xây dựng các công trình phúc lợi tại địa phơng
và hỗ trợ một số gia đình chính sách của thôn A.
Trong các năm qua, n v C vẫn khai thác cát tại khu vực trên
và n v C đã thực hiện đúng nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký với
UBND xã B. Cụ thể, trong các năm 2009 đến năm 2010, n v C
đã np cho ngân sách UBND xã B với số tiền là 100.000.000. đồng,
riêng năm 2011, n v C mới nộp 15.000.000 ng.
- Hiện tại, n v C đang khai thác cát bằng máy đào tại trin
cỏt thuộc thôn A , xã B, tuy nhiên n v C không có giấy phép khai
thác khoáng sản do cơ quan có thẩm quyền cấp phép, n v C
chỉ đa ra hợp đồng thuê bến bãi do UBND xã B ký cho phép
đồng thời việc khai thác cát của n v c cũng do cỏt bay, cỏt chy
lm cn kit ngun nc, h hng hoa mu, rung lỳa ca b con trong thụn, ảnh
hởng môi trờng tại khu vực khai thác. Đoàn kiểm tra đã lập biên
bản vụ việc.
- Làm việc với UBND xã B, chủ tịch UBND xã B đã xác nhận có
tha thun cho n v C khai thác 02 ha cỏt trên, thuộc thôn A và
nhiệm vụ n v C

phải nộp cho ngân sách xã 50.000.000

đồng/năm để xây dựng các công trình phúc lợi tại địa phơng


Ngời thực hiện: Lâm Văn Hải

5


Trờng chính trị Quảng Bình
Tiểu luận cuối khoá
và hỗ trợ các gia đình chính sách. Việc này đã đợc HĐND xã B
thông qua bằng nghị quyết số 06/2008/NQ- HND.
Qua trao đổi thông tin với UBND xã B, đại diện đoàn kiểm
tra đã khẳng định, việc xã cho n v c khai thác cát là trái quy
định của luật khoáng sản, đồng thời việc thu vào ngân sách xã
từ hợp đồng cho khai thác cát với số tiền là 50.000.000
đồng/ha/năm là trái quy định của luật ngân sách. Tại điểm b,
khoản 1, Điều 56 của luật khoáng sản ngày 20/3/1996 (sửa đổi,
bổ sung năm 14/6/2005) có quy định: ủy bân nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ơng cấp giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản; giấy phếp khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép
khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thờng và than bùn; giấy phép khai thác, giấy phép chế
biến khoáng sản đối với khu vực đã đợc kiểm tra, đánh giá hoặc
thăm dò, phê duyệt trữ lợng khoáng sản mà không nằm trong quy
hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nớc đã đợc cơ quan
nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ
tài nguyên khoáng sản quốc gia. Đồng thời tại điểm a, khoản 1,
Điều 56 của luật khoáng sản có quy định Bộ tài nguyên và môi trờng cấp phép các loại giấy phép hoạt động khoáng sản còn lại. Tại
điều 7 của luật khoáng sản quy đinh: căn cứ vào nguồn thu từ
hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản, Nhà nớc hàng năm
giành một khoản từ ngân sách để phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phơng nơi có khoáng sản đợc khai thác, chế biến; tạo điều

kiện ổn định sản xuất và đời sống cho bộ phận nhân dân nơi
có khoáng sản đợc khai thác, chế biến phải thay đổi nơi c trú,
nơi sản xuất; tổ chức, cá nhân đợc phép khai thác, chế biến
khoáng sản có trách nhiệm kết hợp yêu cầu của hoạt động khai
thác, chế biến khoáng sản với việc xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo
vệ, phục hồi môi trờng, môi sinh và đất đai tại địa phơng theo
Ngời thực hiện: Lâm Văn Hải

6


Trờng chính trị Quảng Bình
Tiểu luận cuối khoá
báo cáo nghiên cứu khả thi đã đợc chấp thuận; u tiên thu hút lao
động tại địa phơng vào hoạt động khoáng sản và các dịch vụ
liên quan.

Đồng thời, hiện nay UBND tỉnh Q đã quy định mức đóng
góp để xây dựng cơ sở hạ tầng trong khai thác cát của các tổ
chức, cá nhân là 20.000.đồng/m3 cát, giao cho UBND cấp huyện
thu và điều tiết khoản quỹ này. Vì vậy, UBND xã B thu tiền
trong khai thác cát là trái các quy định trên.
Qua đó cho thấy đã có một số tổ chức, cá nhân vi phạm nh sau:
- Việc HĐND xã B đã thông qua Nghị quyết 06 và UBND xã B
đã tha thun cho n v C khai thác cát là trái quy định của luật
khoáng sản.
- n v C khai thác cát ti khu vc thuc thôn A , xã B, huyn L
không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp là vi phạm
quy định của luật khoáng sản, trong quá trình khai thác cát đã
gây st l, phỏ hoi rng chn cỏt gõy ra hin tng cỏt bay, cỏt chy lm cn

kit ngun nc, h hng hoa mu, cỏt lp rung lỳa ca b con trong thụn, ảnh
hởng đến môi trờng là vi phạm các quy định của luật Bảo vệ
môi trờng.
Trong thời gian qua, một số doanh nghiệp khai thác khoáng sản
trên địa bàn huyn L đã hoạt động không đúng quy định của
pháp luật về khoáng sản, đặc biệt là vi phạm các quy định về
môi trờng đã gây nhiều bức xúc cho nhân dân tại một số địa
phơng của Huyn, trở thành điểm nóng.
Hin nay vic khai thỏc ti tan, khai thỏc cỏt trờn sụng, khai thỏc cỏt trng
trờn cỏc i cỏt ven dõn c ang sng trên địa bàn huyn L, hầu hết xảy
ra nạn khai thác cát trái phép, nhiều rng chn cỏt b phỏ, gõy tỡnh trng
cn kit nc v mựa hố, tỡnh trng cỏt bay, cỏt lp rung lỳa, hoa mu, phá hủy
đất canh tác của dân. Việc này cũng do nhu cầu bức xúc về vật
Ngời thực hiện: Lâm Văn Hải

7


Trờng chính trị Quảng Bình
Tiểu luận cuối khoá
liệu xây dựng, vic p nn xõy dng cỏc cụng trỡnh dõn sinh trong giai
đoạn phát triển kinh tế hiện nay, c bit quỏ trỡnh cụng nghip húa nụng
nghip, nụng thụn nờn nhu cu xõy dng rt ln, phần do thiếu hiểu biết
về pháp luật của một số ngời dân, đồng thời có sự buông lỏng
quản lý, tiếp tay của chính quyền địa phơng.
Trở lại vụ việc khai thác cát của n v C tại khu vc i cỏt thụn A,
đợc HĐND xã B ra nghị quyết cho phép khai thác cát và UBND xã
B ký hợp đồng cho khai thác cát trái quy định. Vì vậy, cần phải
xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm để đảm bảo sự nghiêm minh
của pháp luật, đồng thời tuyên truyền các quy định pháp luật

xuống cơ sở, đến ngời dân.

II. xác định mục tiêu xử lý tình huống
Đây là sự việc diễn ra ở hầu hết các huyện trong tỉnh, mục
đích khai thác cát để phục vụ xây dựng, tận thu nguồn tài
nguyên có sẵn tại địa phơng để khai thác tạo nguồn thu cho xã.
Tuy nhiên về gốc độ quản lý nhà nớc thì việc làm trên đã vi phạm
các quy định về quản lý hoạt động khoáng sản, vi phạm thẩm
quyền, đặc biệt là việc khai thác cát trái phép không đúng quy
hoạch, không đúng quy định sẽ gõy tỡnh trng cn kit nc v mựa hố,
tỡnh trng cỏt bay, cỏt lp rung lỳa, hoa mu, các công trình thủy lợi, đất
canh tác sản xuất của dân, nguy hiểm hơn là ảnh hởng đến tài
sản, tính mạng của ngời dân khi vo mựa ma bóo đến.
Có thể xác định mục tiêu chung để giải quyết tình huống
này là:
- Đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa trong việc quản lí và
khai thác tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trờng và rng chn cỏt,
bo v t ai, ngun nc, hoa mu, rung lỳa, t canh tỏc cho dõn: Đây là
mục tiêu cơ bản nhất, bao trùm nhất để đoàn kiểm tra xử lí
tình huống này. Nếu không đảm bảo đợc mục tiêu này thì việc
Ngời thực hiện: Lâm Văn Hải

8


Trờng chính trị Quảng Bình
Tiểu luận cuối khoá
chấp hành pháp luật của các cơ quan thực thi pháp luật ở cơ sở
và các tổ chức, cá nhân khác không nghiêm minh. Để thực hiện
đợc mục tiêu này, các cơ quan hành chính Nhà nớc và cán bộ,

công chức hành chính có thẩm quyền giải quyết vụ việc phải
thực sự am hiểu chính sách, pháp luật về lĩnh vực tài nguyên
khoáng sản và bảo vệ môi trừơng, bảo vệ đê điều của Đảng và
Nhà nớc ta, nắm chắc các lý do thực tế của tình huống để
phân tích, lựa chọn quy phạm pháp luật và ra văn bản áp dụng
quy phạm pháp luật đúng đắn, đồng thời phải có biện pháp tổ
chức thi hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý vi phạm.
Tại Khoản 3, Điều 6 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày
27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hớng dẫn thi
hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khoáng sản có quy định nh sau: ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; ủy ban nhân dân xã,
phờng, thị trấn có thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nớc
về khoáng sản theo quy định sau đây:
- Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng
sản, môi trờng, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản;
bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản;

- Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê
đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho
tổ chức, cá nhân đợc phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản tại địa phơng theo quy định của pháp luật;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản;
xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Tại Khoản 5, Điều 8 của Luật Khoáng sản quy định: Nghiêm
cấm lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp
luật về khoáng sản.
Ngời thực hiện: Lâm Văn Hải

9



Trờng chính trị Quảng Bình
Tiểu luận cuối khoá
Vì vậy, với việc cho phép khai thác cát trái phép, vợt thẩm quyền
thì cần phải xử lý để đảm bảo trật tự trong hệ thống pháp luật.
Việc khai thác cát gây sạt lở, ô nhiễm môi trờng thì phải xử lý vi
phạm hành chính và bắt buộc khắc phục môi trờng.
- Đảm bảo lợi ích của ngời dân: Đây là mục tiêu đợc xác
định nhằm đảm bảo cho việc giải quyết vụ việc đợc hợp tình,
hợp lý, giảm bớt nguy cơ ngời dân có thể khiếu kiện vợt cấp, dn
đến xảy ra các điểm nóng tơng tự các vụ việc tranh chấp về
đất đai, hay cỏc v khai thỏc ti tan mt s a phng khỏc.
- Để thực hiện đợc mục tiêu này, các cơ quan và cán bộ,
công chức hành chính có thẩm quyền cần phải nghiên cứu các
chính sách của Nhà nớc đối với ngời dân và địa phơng nơi có
mỏ khoáng sản; các quy định phân cấp quản lý nhà nớc về tài
nguyên khoáng sản cho địa phơng các cấp, nhằm tuyên truyền
các quy định pháp luật về địa phơng và nhân dân trong khu
vực cùng phối hợp với cơ quan nhà nớc các cấp trong công tác quản
lý nhà nớc về khoáng sản.
- Đảm bảo tính khả thi của quyết định xử lý hành chính,
các yêu cầu của cơ quan cấp trên: Đây là yêu cầu đặt ra nhằm
đảm bảo hiệu lực thực tế của quyết định giải quyết, đảm bảo
thi hành đợc quyết định trong thực tế. Điều này đòi hỏi cán bộ,
công chức có thẩm quyền giải quyết phải điều tra, nghiên cứu
toàn diện các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động
khoáng sản, cũng nh tìm ra các nguyên nhân khách quan, chủ
quan để từ đó đa ra đợc giải pháp vừa hợp pháp, vừa hợp tình,
hợp lý, có đầy đủ các phơng tiện thực hiện và điều kiện để

thực thi các quyết định và phải đảm bảo đúng nguyên tắc,
đúng thẩm quyền pháp luật.
Các mục tiêu trên có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với
nhau, không thể vì đạt đợc mục tiêu này mà loại trừ mục tiêu
Ngời thực hiện: Lâm Văn Hải

10


Trờng chính trị Quảng Bình
Tiểu luận cuối khoá
khác. Trong đó, mục tiêu thứ nhất phải là mục tiêu hàng đầu, bắt
buộc phải thực hiện đợc.
III. PHÂN tích nguyên nhân và hậu quả
1. Về nguyên nhân của vụ việc:
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc khai thác cát trái phép
trên cỏc i cỏt, gây sạt lở, ảnh hởng môi trờng, trong đó có thể
xác định một số nguyên nhân khách quan và chủ quan cơ bản
sau:
Thứ nhất: Do nhu cầu vật liệu xây dựng lớn, tài nguyên sẵn
có, thêm vào đó ngời dân cha nhận thức pháp luật về khoáng
sản, cha đợc chính quyền địa phơng hớng dẫn cụ thể để lập
hồ sơ khai thác theo quy định, nghĩ rằng việc khai thác đã đợc
UBND xã B cho phép là đủ.
Thứ hai: Do UBND xã B cha nắm rõ các quy định của pháp
luật về khoáng sản. Trong đó cũng phải kể đến năng lực chuyên
môn, tham mu của cán bộ, công chức cấp xã dẫn đến việc cho
phép khai thác cát vợt thẩm quyền.
Thứ ba: Do sự thiếu quản lý, kiểm tra giám sát của UBND
huyện L.

Thứ t: Do công tác tuyên truyền pháp luật về tài nguyên và
môi trờng cha đợc sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân.
2. Về hậu quả của vụ việc khai thác cát trái phép:
Việc khai thác cát trái phép trên đã gây ra một số hậu quả
nh sau:
- n v C đã khai thác cát trên cỏc i cỏt m khụng có giấy phép
là vi phạm pháp luật, khai thác cát đã gây tỡnh trng phỏ rng, lm cn
kit nc v mựa hố, tỡnh trng cỏt bay, cỏt lp rung lỳa, hoa mu, các công
trình thủy lợi, đất canh tác sản xuất của dân, nguy hiểm hơn là
ảnh hởng đến tài sản, tính mạng của ngời dân khi vo mựa ma bóo
đến, ảnh hởng đến môi trờng gây bất bình trong nhân dân.
Ngời thực hiện: Lâm Văn Hải

11


Trờng chính trị Quảng Bình
Tiểu luận cuối khoá
- Việc UBND xã B ký hợp đồng cho n v C khai thác cát sẽ tạo
tiền lệ cho một số ngời dân khác có thể làm theo n v Cchỉ xin
phép với UBND xã, không lập hồ sơ xin phép khai thác cát trình
cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định. Điều này sẽ rất
nguy hiểm, bởi việc khai thác cát trái phép tràn lan, không đúng
quy hoạch, đúng quy trình khai thác cát sẽ gây các hiện xâm
thc rung vn,cn kit ngun nc ngm..., ảnh hởng trực tiếp đến ngời dân sống di cỏc i cỏt.
- Niềm tin của nhân dân địa phơng đối với chính sách
pháp luật về khoáng

sản có thể bị ảnh hởng, cho rằng các cơ quan nhà nớc đã cấp
phép khai thác cát cho n v C đã gây trit phỏ rng chn cỏt, sạt lở,

xâm thc rung vn, cn kit ngun nc ngm ... và việc đó đã đợc
cơ quan nhà nớc bao che, dung túng n v C.
- Ti nguyờn thiờn nhiờn b xõm hi.
-Vi phm k cng phộp nc.
-nh hng uy tớn, nng lc ca i ng cỏn b qun lý nh nc lnh vc
ny.
Tóm lại, có thể thấy rằng sự việc khai thác cát của n v C
tuy đơn giản nhng đã để lại những ngời tham gia trong công tác
quản lý nhà nớc về khoáng sản nhiều suy nghĩ. Việc quản lý tài
nguyên khoáng sản ở cấp cơ sở cha đợc chú trọng nhng có sự vợt
thẩm quyền để việc khai thác cát xảy ra trái luật và ảnh hởng
môi trờng. Tuy nhiên có những nguyên nhân chủ quan và khách
quan. Do vậy, cần thiết phải có biện pháp giải quyết kịp thời,
đúng đắn, đảm bảo đúng pháp luật, nhng cũng phải vừa có
tính tuyên truyền, phổ biến pháp luật vừa hợp tình hợp lý để
giải quyết vụ việc trên.
IV.XY DNG, phân tích lựa chọn phơng án xử lý vụ việc
Ngời thực hiện: Lâm Văn Hải

12


Trờng chính trị Quảng Bình
Tiểu luận cuối khoá
1. C s xõy dng phng ỏn gii quyt
- Vn kin i hi ln th X, XI ca ng.
- NQ s 13-NQ/TW v NQ soos02-NQ/TW ca B chớnh tr v nh hng
chin lc v cụng nghip khai khoỏng n nm 2020, tm nhỡn 2030.
- Luật khoáng sản, số hiệu 2/1996/QHIX ngày 20/3/1996.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số diều của luật khoáng sản,

số hiệu 46/2005/QH11 ngày 27/11/2006.
- Luật bảo vệ môi trờng, số hiệu 52/2005/QH11 ngày
12/12/2005.
- Ch th s 02/CT- TTg v vic tng cng cụng tỏc qun lý nh nc i
vi cỏc hot ng thm dũ, khai thỏc, ch bin, s dng v xut khu khoỏng sn
ngy 9-1-2012.
- Ngh quyt s 25/NQ- T ca Ban thng v tnh y" V vic bo v mụi
trng trong thi kỡ y mnh cụng nghip húa, hin i húa t nc."

- Ngh quyt s 321/NQ_HND ca hi ng nhõn huyn C v vic khai
thỏc, bo v ngun ti nguyờn trờn i bn.
- Lut bo v v phỏt trin rng.
2. Xõy dng phõn tớch phng ỏn
- Vic xỏc nh nguyờn nhõn c bn ca v vic l khai thỏc v cp phộp
khụng ỳng qui nh gõy hu qu cho nhõn dõn. Vn t ra l phi khc phc
nhng vi phm trong quỏ trỡnh cp giy phộp, qui honh ỳng theo qui nh ca
phỏp lut. Da vo nhng kin thc ó hc bn thõn xin a ra mt s phng ỏn
gii quyt v vic nh sau:
* Phng ỏn 1:
Tin hnh th tc ình chỉ việc khai thác cát, tịch thu tang vật
là xe đào và xử lý vi phạm hành chính đối với n v C.
+ u im - Nờu thc hin phng ỏn ny thỡ s chm dt ngay tỡnh trng
khai thỏc cỏt khụng ỳng qui nh, gii quyt bc xỳc kp thi ca ngi dõn trong
thụn, chm dt tỡnh trng khiu kin.
Ngời thực hiện: Lâm Văn Hải

13


Trờng chính trị Quảng Bình

Tiểu luận cuối khoá
+ Nhc im.
Đình chỉ việc khai thác cát, tịch thu tang vật là xe đào và
xử lý vi phạm hành chính đối với n v c. Việc đình chỉ khai cát
của n v c là cần thiết. Tuy nhiên việc tịch thu phơng tiện vi
phạm cần phải xem xét lại tình huống thực tế tại địa phơng.
Việc khai thác cát của n v c mặc dù không có giấy phép của cơ
quan có thẩm quyền cấp phép nhng đã đợc UBND xã B ký hợp
đồng cho khai thác và n v C vẫn thực hiện đúng hợp đồng với
UBND xã B, cụ thể từ các năm 2009 đến năm 2011 n v C đã nộp
và ngân sách xã với số tiền là 150.000.000 ng.
Việc khai thác khoáng sản không có giấy phép của cơ quan
có thẩm quyền cấp phép sẽ bị xử lý theo tại Điểm a, Khoản 5,
Điều 11 Nghị định số 77/2007/NĐ-CP ngày 10/5/2007 sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày
29/7/2004 của Chính phủ quy định xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực khoáng sản (với số tiền là 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng). Đồng thời với địa phơng thuần nông, n v C
đã đầu t thiết bị xe đào rất tốn kém, bản thân n v C không
sai chỉ cha nhận thức đợc pháp luật về khoáng sản (mà trách

nhiệm thuộc về UBND xã B ), nếu xử lý vi phạm hành chính và
tịch thu thiết bị vi phạm là xe đào là cha thc s thấu tình đạt
lý.
* Phng ỏn 2:
Đình chỉ việc khai thác cát, buộc n v C khắc phục vi
phạm, n bự thit hi ó gõy ra.
+ u im.
Nu thc hin phng ỏn ny chm dt ngay tỡnh trng khai cỏt tr li hin
trng phng phỏp ny ỳng theo qui nh ca phỏp lut.

+ Nhc im.
Ngời thực hiện: Lâm Văn Hải

14


Trờng chính trị Quảng Bình
Tiểu luận cuối khoá
õy ch l gii phỏp ộp buc ụng A vỡ th s khú c thc hin mt cỏch
y . Vỡ ụng A cho rng mỡnh khai thỏc theo ỳng qui nh phỏp lut v cú s
cho phộp ca chớnh quyn a phng vỡ th v vic s kộo di v hiu qu a li
thp. Phng ỏn ny cha lm rừ về trách nhiệm của các cơ quan kiên
quan nh UBND xã B. HĐND không làm rõ trông quá trình vi phạm
pháp luật về tài nguyên và môi trờng. Phơng pháp này cha làm
sáng tỏ trách nhiệm của chính quyền địa phơng, cũng nh đảm
bảo việc thực thi pháp luật của nhà nớc ở cấp cơ sở. Vì vậy phơng pháp này cha hợp lý.
* Phng ỏn 3:
n v C phi ỡnh ch vic khai thỏc, n bự thit hi; ng thi đề nghị
UBND huyện L kiểm điểm UBND xã B cho khai thác cát trái thẩm
quyền, đề nghị Hội đồng nhân dân huyện L hủy bỏ nhng ni
dung sai phm trong Nghị quyết số 06/2008 của Hội đồng nhân
dân xã B.
+ u im. Phơng pháp này cần thiết, đúng với luật khoáng sản,
đúng quy dịnh của luật tổ chức HĐND và UBND (Khoản 4, Điều
25)
+ Nhc im
i với phơng pháp này thì việc khai thác cát của n v C đã
gây sạt lở, ảnh hởng môi trờng nhng không xử lý, sẽ gây bất
bình trong nhân dân, không đảm bảo kỷ cơng của pháp luật.
3. La chn phng phỏp ti u

Qua ba phng ỏn trờn u thy rng mi phng ỏn u cú u im, khuyt
im.Tuy nhiờn khi chn phng ỏn gii quyt cn chn phng ỏn no cú nhiu
u im cú tớnh kh thi cao hn trong khi khuyt im phng ỏn cú th chp
nhn c. Do vy trong ba phng ỏn ó phõn tớch bn thõn chn phơng ỏn 3
bi vỡ phơng ỏn 3 là có cơ sở pháp lý, hội đủ điều kiện đáp ứng
đợc nhiều các mục tiêu, có tính khả thi cao, giải quyết thấu lý
Ngời thực hiện: Lâm Văn Hải

15


Trờng chính trị Quảng Bình
Tiểu luận cuối khoá
đạt tình, đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật. Theo tôi chọn
phơng án xử lý này.
- Đình chỉ việc khai thác cát; điều này là cần thiết, đảm
bảo đúng quy định của pháp luật. Theo quy định của Luật
Khoáng sản thì mọi tổ chức cá nhân khai thác khoáng sản phải
đợc cơ quan có thẩm quyền cấp phép, n v c khc phc tỡnh trng cỏt
lp đảm bảo theo đúng quy định của Luật Khoáng sản, Luật
bảo vệ môi trờng và Luật đê điều.
- Đề nghị UBND Huyện L kiểm điểm UBND xã B cho khai
thác cát trái thẩm quyền là đúng quy định về luật tổ chức
HĐND và UBND.
- Đề nghị HĐND Huyện L hủy bỏ Nghị quyết số 06/2008 của
HĐND xã B cho n v C khai thác cát là vi phạm Luật Khoáng sản và
Luật tổ chức HĐND và UBND.
- Vì vậy, theo tôi là chọn phơng án 3 là thích hợp nhất, đảm
bảo đúng luật.
V. kế hoạch thực hiện phơng án xử lý:

1.Cỏc bc t chc thc hin
* Bc 1:
- Căn cứ buổi làm việc của đoàn kiểm tra Sở tài nguyên và
môi trờng ngày. 15/5/2011 và từ những nhận xét, đề xuất biện
pháp xử lý tình huống nêu trên, cần triển khai thực hiện nh sau:
- Thnh lp ban ch o x lớ vic khai thỏc trỏi phộp cỏt trng ti khu vc
thụn A
* Bc2:
- T chc hi ngh liờn tch do UBND tnh ch trỡ, tham d cú cỏc ban ngnh
liờn quan, s, phũng ti nguyờn huyn L, xó B, i din thụn A, n v C.
Ni dung:
- yêu cầu UBND Huyện L chỉ đạo tổ chức kiểm điểm
UBND xã B và các cá nhân sai phạm trong việc cho phép n v c
Ngời thực hiện: Lâm Văn Hải

16


Trờng chính trị Quảng Bình
Tiểu luận cuối khoá
khai thác cát trái thẩm quyền chậm nhất trong vòng 30 ngày kể
từ ngày UBND Tỉnh ra văn bản.
- Đề nghị HĐND Huyện L tổ chức hủy bỏ Nghị quyết số 06
của HĐND xã B.
- Yêu cầu UBND Huyện L; UBND xó B thực hiện các quy định
đợc quy định tại Khoản 3, Điều 6 căn cứ Nghị quyết số:
160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hớng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật khoáng sản nh sau:
+ Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên

khoáng sản, môi trờng; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu
vực có khoáng sản.
+ Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho
thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan
cho tổ chức, cá nhân đợc phép thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản tại địa phơng theo quy định của pháp luật.
+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng
sản; kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật.
* Bc 3:
-Tin hnh hin cỏc cụng vic ó thng nht ti hi ngh liờn tch.
- ụn c kim tra vic thc hin
* Bc 4:
-T chc hi ngh rỳt kinh nghim
- Tng hp bỏo cỏo kt qu
2. K hoch t chc thc hin theo thi gian.
Cn c vo cỏc bc thc hin, chỳng tụi lp biu thi gian cụng vic c
th nh sau:

Ngời thực hiện: Lâm Văn Hải

17


Trờng chính trị Quảng Bình
Tiểu luận cuối khoá
TT

Ni dung


Thi gian bt Thi gian kt
u

cỏ nhõn v t chc

thỳc
i

1

Thnh lp ban ch o
gii quyt v vic.

tham gia
din UBND

huyn L, phũng ti
1/12/2012

4/12/2012

nguyờn, UBND xó
B, chớnh quyn thụn
A
i

din

UBND


huyn L, phũng ti
2

Hp ban ch o

5/12/2012

7/12/2012

nguyờn, UBND xó
B, chớnh quyn thụn
A
B con thụn A, n

3

Tin hnh gii quyt v
vic

7/12/2012

25/1/2013

v C, chớnh quyn
thụn

A,

huynL.
i din




B,

UBND

huyn L, phũng ti
nguyờn, UBND xó
4

Tng kt

30/1/2013

30/1/2013

B, cỏc ban ngnh
on th xó B, chớnh
quyn, b con thụn
A, n v C.

VI. kiến nghị.
Tình huống đã nêu trên đây là tình huống có thật, đang
đợc các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền giải quyết. Việc giải
quyết theo phơng án đã đợc cho sẽ chuyển biến tích cực nhận
thức pháp luật về tài nguyên và môi trờng ở cấp cơ sở, cụ thể là
trên địa bàn xã.
Ngời thực hiện: Lâm Văn Hải


18


Trờng chính trị Quảng Bình
Tiểu luận cuối khoá
Đồng thời, qua nghiên cứu vụ việc trên và tình hình tại địa
phơng để quản lý nhà nớc tốt về tài nguyên và môi trờng, tôi xin
nêu một số vấn đề kiến nghị nh sau:
i vi chớnh ph: Về mặt thể chế: Đề nghị đơn giản hóa thủ
tục hành chính trong công tác cấp phép khai thác khoáng sản,
đặc biệt là loại cát trn gxây dựng. Đơn giản hóa để ngời dân có
điều kiện khai thác cát lập đúng thủ tục cấp phép theo quy
định, tránh tình trạng ngời dân ngại thủ tục cấp phép khai thác
khoáng

sản từ cơ quan quản lý nhà nớc, mà chuyển sang lách luật, né
tránh dẫn đến vi phạm quy định pháp luật về tài nguyên khoáng
sản.
Về việc giải quyết yếu tố con ngời: Hiện nay cán bộ phụ
trách tài nguyên và môi trờng ở cấp xã hầu nh rất mỏng, chỉ có
cán bộ địa chính, thậm chí kiêm nhiệm về quản lý xây dựng
giao thông, thủy lợi....nên trong việc tham mu cho UBND cấp xã
đôi lúc còn thiếu sót, không kịp thời. Với tình hình phát triển
kinh tế xã hội của nớc ta hiện nay, vấn đề tài nguyên và môi trờng là rất bức xúc
- NQ s 13-NQ/TW v NQ s 02-NQ/TW ca B chớnh tr v nh hng
chin lc v cụng nghip khai khoỏng n nm 2020, tm nhỡn 2030.
Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 41-NQ-TW ngày 15/11/12004 về
bảo vệ môi trờng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nớc/. Vì
vậy, cần thể chế hóa


hai nghị quyết này thành các văn bản

pháp luật, trong đó mục tiêu tăng cờng nhân lực về quản lỳ tài

Ngời thực hiện: Lâm Văn Hải

19


Trờng chính trị Quảng Bình
Tiểu luận cuối khoá
nguyên và môi trờng phải đợc chú trọng, nâng cao, đảm bảo
thực hiện hiệu quả từ Trung ơng đến cơ sở.
i vi tnh:Về công tác quản lý nhà nớc tài nguyên và môi trờng của các cấp: cần phải tăng cờng tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về tài nguyên và môi trờng; thờng xuyên kiểm tra, giám sát
việc thực thi pháp luật về tài nguyên và môi trờng của cấp dới và
các tổ chức, cá nhân; hớng dẫn, chỉ đạo xử lý kịp thời các vụ
việc vi phạm về tài nguyên và môi trờng, tránh tình trạng xảy ra
các điểm nóng về tài nguyên và môi trờng trên địa bàn tỉnh
trong thời gian qua.
i vi huyn L, xó B:
Tng cng cụng tỏc qun lớ, kim tra giỏm sỏt vic khai thỏc cỏc loi ti
nguyờn trờn a bn, ng thi phỏt hin cỏc vi phm kp thi x lớ.
Ch ng nm bt cỏc vn bn phỏp lut, thc hin vic cp phộp cỏc
hot ng kinh doanh trờn a bn theo ỳng qui nh ca phỏp lut.

VI. Kết luận
- NQ s 13-NQ/TW v NQ s 02-NQ/TW ca B chớnh tr v nh hng
chin lc v cụng nghip khai khoỏng n nm 2020, tm nhỡn 2030.
Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 41-NQ-TW ngày 15/11/12004

về bảo vệ môi trờng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nớc.
-Luật sửa đổi, bổ sung một số diều của luật khoáng sản, số
hiệu 46/2005/QH11 ngày 27/11/2006.
Ngời thực hiện: Lâm Văn Hải

20


Trờng chính trị Quảng Bình
Tiểu luận cuối khoá
- Ch th s 02/CT- TTg v vic tng cng cụng tỏc qun lý nh nc i
vi cỏc hot ng thm dũ, khai thỏc, ch bin, s dng v xut khu khoỏng sn
ngy 9-1-2012.
ang c cp y ng, chớnh quyn, cỏc t chc on th, chớnh tr xó
hi, cỏc c quan, cỏc t chc sn xut, kinh doanh, cỏc thnh phn kinh t v mi
tng lp nhõn dõn ang tớch cc hng ng. Vic khai thỏc v s dng hp lý
ngun ti nguyờn, bo v tt mụi trng v an sinh cho ngi dõn ú va l mc
tiờu va l ni dung c bn ca chin lc phỏt trin bn vng. Chớnh vỡ vy phi
c c th húa trong qui hoch, khai thỏc v s dng ca cc a phng. Khc
phc t tng lo cho phỏt trin tng trng m khụng chỳ trng n ngun ti
nguyờn, hy hoi mụi trng v an sinh xó hi.
Vỡ vy õy va l trỏch nhim, quyn li ca t chc v tng ngi dõn.
Trong iu kin ca mt nc ang cú thu nhp thp thỡ nhu cu khai thỏc ti
nguyờn khoỏng sn cho xut khu v phc v cụng cuc phỏt trin cng t ra gay
gt. Chớnh vỡ vy thc hin thng li s nghip cụng nghip húa ,hin i húa
nụng nghip nụng thụn cn to bc chuyn bin mnh m v nhn thc, i mi
trong cụng tỏc qun lý, ch o v t chc kim tra giỏm sỏt cú hiu qu vic khai
thỏc ngun ti nguyờn trờn a bn. Tng cng cụng tỏc qun lý nh nc v ti
nguyờn, khoỏng sn, tip tc sp xp kin ton cỏn b cụng chuwcslamf cụng tỏc

ti nguyờn, khoỏng sn, m bo hiu qu cụng tỏc qun lý nh nc v bo v
ngun ti nguyờn khoỏng sn t tnh n a phng. Thc hin ỳng qui trỡnh v
qui hoch, k hoch, u t khai thỏc em li hiu qu kinh t u t phỏt trin
kinh t- xó hi a phng.
Tip tc hon thin c ch phi hp liờn ngnh trong vic thm nh, cp phộp v
khai thỏc ngun ti nguyờn trờn a bn.

Ngời thực hiện: Lâm Văn Hải

21


Trờng chính trị Quảng Bình
Tiểu luận cuối khoá
cú c ch chớnh sỏch tha ỏng khuyn khớch cỏc doanh nghip b vn u t
a li ngun li cho a phng gúp phn gii quyt an sinh xó hi, chỳ trng
cụng ngh khai thỏc tiờn tin trỏch gõy nhim cho mụi trng.
tng cng cụng tỏc tuyờn truyn ngi dõn hiu cựng chung sc thc hin
thnh cụng quỏ trỡnh cụng nghip húa nụng nghip nụng thụn.
Trờn tinh thn ú ti s gúp mt phn khụng nh cho cỏc c quan qun lý nh
nc thy c quy trỡnh cp phộp v khai thỏc ngun ti nguyờn trờn a bn gúp
phn phỏt trin kinh t a phng, thc hin cỏc cụng trỡnh phỳc li nõng cao i
sng cho nhõn dõn.

Tài liệu tham khảo.
1. NQ s 13-NQ/TW v NQ s 02-NQ/TW ca B chớnh tr v nh hng
chin lc v cụng nghip khai khoỏng n nm 2020, tm nhỡn 2030.
2. Nghị quyết 41-NQ-TW ngày 15/11/12004 về bảo vệ môi
trờng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nớc.
3. Luật khoáng sản, số hiệu 2/1996/QHIX ngày 20/3/1996.

Ngời thực hiện: Lâm Văn Hải

22


Trờng chính trị Quảng Bình
Tiểu luận cuối khoá
4. Luật sửa đổi, bổ sung một số diều của luật khoáng sản,
số hiệu 46/2005/QH11 ngày 27/11/2006.
5. Luật bảo vệ môi trờng, số hiệu 52/2005/QH11 ngày
12/12/2005.
6. Nghị định số: 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của
Chính phủ quy định chi tiết và hớng dẫn thi hành Luật Khoáng
sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
7. Tài liệu bi dng lp trung cp chớnh tr do Học viện hành
chính phát hành.

Ngời thực hiện: Lâm Văn Hải

23



×