Tải bản đầy đủ (.docx) (158 trang)

Hiệu quả đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ tại tổng công ty truyền tải điện quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 158 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

DƢƠNG VIỆT ĐỨC

HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN VÀ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TẠI TỔNG
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

DƢƠNG VIỆT ĐỨC

HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN VÀ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TẠI TỔNG
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA
Chuyên ngành: Quản trị công nghệ và Phát triển doanh nghiệp
Mã số: Chuyên ngành thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN CHÍ ANH


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

TS. Phan Chí Anh

PGS. TS. Trần Anh Tài
Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do bản thân tự thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS. Phan Chí Anh và không sao chép công trình nghiên cứu của
người khác. Kết quả nghiên cứu là trung thực, khách quan và chưa công bố
dưới bất cứ hình thức nào trước đây. Các số liệu và thông tin tham khảo phục
vụ công tác phân tích, đánh giá được trích dẫn và ghi chú nguồn gốc rõ ràng,
theo đúng quy định.
Học viên thực hiện

Dƣơng Việt Đức


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ,
tạo điều kiện nghiên cứu của các thầy, cô, cán bộ trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội, đồng nghiệp và bạn bè.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của TS. Phan Chí Anh giảng viên Viện Quản trị Kinh doanh, trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội đã định hướng, hướng dẫn và cung cấp các cơ sở khoa học cần thiết để thực
hiện luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô, cán bộ trường Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, các đồng nghiệp trong ngành Điện đã giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã luôn động viên
và khuyến khích trong quá trình thực hiện luận văn.

Học viên thực hiện

Dƣơng Việt Đức


TÓM TẮT

EVNNPT là đơn vị thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và là một
Tổng công ty do Nhà nước sở hữu. EVNNPT được Chính phủ giao thực hiện nhiệm
vụ đầu tư xây dựng và quản lý vận hành an toàn, liên tục, ổn định lưới điện truyền
tải 220 kV, 500 kV.
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao và phù hợp với đặc thù ngành Điện của
Việt Nam, EVNNPT đã đầu tư phát triển ứng dụng công nghệ theo hai nhóm chính:
-

Nhóm 1: ứng dụng công nghệ để nâng cao năng lực vận hành lưới điện

truyền tải.
-

Nhóm 2: ứng dụng công nghệ để nâng cao năng lực quản lý lưới điện truyền


tải.
Các chương trình, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ tại EVNNPT được tóm lược
về quy mô, giải pháp công nghệ và dự kiến triển khai trong giai đoạn 2016 - 2020. Xuất
phát từ nhu cầu thực tế về đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ
tại EVNNPT, tác giả đề xuất sử dụng các chỉ tiêu phân tích kinh tế - tài chính (NPV,
IRR, B/C, Thv) để đánh giá hiệu quả đầu tư của chương trình, dự án thuộc nhóm
1. Ngoài ra, tác giả đã sử dụng phân tích SWOT để đánh giá từng các chương trình, dự
án thuộc nhóm 2, qua đó xây dựng tiêu chí đánh giá kết hợp kết hợp với phỏng vấn

chuyên gia để đánh giá hiệu quả đầu tư của nhóm công nghệ thứ hai. Các nhóm chỉ
tiêu được xây dựng để đánh hiệu quả dự án nhóm 2, bao gồm:
Nhóm tiêu chí thứ nhất: đánh giá về định hướng phát triển công
nghệ.
-

Nhóm tiêu chí thứ 2: đánh giá về kỹ thuật công nghệ.

-

Nhóm tiêu chí thứ 3: đánh giá về các yếu tố lợi ích.

-

Nhóm tiêu chí thứ 4: đánh giá về yếu tố bất lợi.

-

Nhóm tiêu chí thứ 5: đánh giá về chi phí đầu tư.


Trên cơ sở phân tích hiện trạng đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ và sử
dụng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của dự án, chương trình đầu tư phát triển và


ứng dụng công nghệ tại EVNNPT, tác giả đã tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải
pháp giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ tại
EVNNPT trong giai đoạn 2016-2020, bao gồm:
-

Xây dựng trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D), trong đó tập trung

vào chiến lược và lộ trình phát triển, ứng dụng công nghệ.
-

Xây dựng chương trình phát triển, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có

trình độ cao là cơ sở để tiếp nhận công nghệ và tự nghiên cứu ứng dụng phát triển
công nghệ.
Nâng cao năng lực, trình độ quản lý, triển khai dự án ứng dụng công
nghệ.


MỤC LỤC

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH SÁCH BẢNG
DANH SÁCH HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.2. Cơ sở lý luận về đầu tƣ ứng dụng công nghệ
1.2.1. Khái niệm về công nghệ
1.2.2. Các thành phần cấu thành một công nghệ
1.2.3. Phát triển và ứng dụng công nghệ ở doanh nghiệp
1.2.4. Hiệu quả đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá
1.2.5. Một số công cụ, kỹ thuật và phương pháp đánh giá công nghệ
1.2.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của dự án
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phân loại đối tƣợng nghiên cứu
2.2. Xác định và xây dựng phƣơng pháp, tiêu chí đánh giá hiệu quả
chƣơng trình, dự án ứng dụng công nghệ tại EVNNPT
2.2.1. Xác định tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư các chương trình,
dự án nhóm 1
2.2.2. Xây dựng phương pháp, tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư các
chương trình, dự án nhóm 2


2.3.

Quy trình nghiên cứu

2.3.1. Quy trình nghiên cứu đối với các chương trình, dự án nhóm 1
2.3.2. Quy trình nghiên cứu đối với các chương trình, dự án nhóm 2
2.4.

Phƣơng pháp thu thập số liệu

2.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp
2.4.2. Thu thập thông tin sơ cấp

2.5.

Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu

CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ TẠI EVNNPT
3.1.

Tổng quan về EVNNPT

3.1.1. Thông tin chung về EVNNPT
3.1.2. Sản xuất kinh doanh và quản lý vận hành lưới điện truyền tải
3.2.

Đầu tƣ ứng dụng công nghệ tại EVNNPT giai đoạn

3.2.1. Chương trình, dự án ứng dụng công nghệ nhóm 1
3.2.2. Chương trình, dự án ứng dụng công nghệ nhóm 2
3.3.

Hiệu quả đầu tƣ ứng dụng công nghệ của EVNNPT

3.3.1. Hiệu quả đầu tư chương trình, dự án ứng dụng công nghệ nhóm 1
3.3.2. Hiệu quả đầu tư chương trình, dự án ứng dụng công nghệ nhóm 2
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN, YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ TẠI EVNNPT
4.1.

Phân tích nguyên nhân, yếu tố ảnh hƣởng đến tính


của chƣơng trình, dự án ứng dụng công nghệ tại E
4.1.1. Nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của chương trình,
dự án nhóm 1


4.1.2. Nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của chương trình,
dự án nhóm 2
4.1.3. Nguyên nhân, yếu tố chung ảnh hưởng đến tính hiệu quả của chương
trình, dự án ứng dụng công nghệ tại EVNNPT
4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ ứng dụng
công nghệ tại EVNNPT
4.2.1. Xây dựng trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D)
4.2.2. Xây dựng chương trình phát triển, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ
chuyên gia có trình độ cao
4.2.3. Nâng cao năng lực, trình độ quản lý, triển khai thực hiện dự án
đầu tư ứng dụng công nghệ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
STT

viết tắt
1


DAĐT:

2

ĐZ:

3

EVN:

4

EVNNPT:

5

FACTS:

6

HSMT:

7

HTĐK:

8

IRR:


9

MBA:

10

NPV:

11

ODA:

12

QLVH:

13

TBA:


i


14 TDT:
15 TKKT:
16 TMĐT:
17 TTĐKX:

ii



DANH SÁCH BẢNG

STT
1
2
3
4
5

iii


DANH SÁCH HÌNH

STT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10

11

12
13
14


iv


PHẦN MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của Đề tài

Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT) hoạt động theo mô hình
công ty TNHH MTV do nhà nước sở hữu 100% thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(EVN). EVNNPT được Chính phủ giao đầu tư, vận hành lưới điện truyền tải (cấp
điện áp 220 kV, 500 kV) với mục tiêu đảm bảo truyền tải điện an toàn, liên tục, ổn
định cho các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng và thị trường
điện Việt Nam.
Trong những năm qua và trong giai đoạn 2016 - 2020, EVNNPT đầu tư, triển
khai ứng dụng nhiều công nghệ trong lĩnh lực truyền tải điện để đảm bảo hoàn
thành mục tiêu được giao:
-

Thiết bị bù công suất phản kháng có điều khiển (FACTS).

Vệ sinh cách điện của các ĐZ, MBA và các thiết bị điện 220 kV, 500 kV

khi đang mang điện (vệ sinh cách điện hot-line).

-

Định vị sự cố cho một số ĐZ 500 kV, 220 kV.

Giám sát dầu online cho MBA và kháng điện: EVNNPT đã trang bị thiết bị

giám sát dầu online cho MBA 500 kV và kháng 500 kV.
-

Hệ thống điều khiển bảo vệ tại các TBA 500 kV, 220 kV.

-

Trung tâm điều khiển xa và TBA không người trực.

Mỗi dự án, giải pháp công nghệ đều mang lại lợi ích, hiệu quả nhất định cho
EVNNPT. Dự án thiết bị FACTS có thể được đánh giá trực tiếp tính hiệu quả của
từng dự án. Trong khi đó, trang bị thiết bị định vị sự cố, trang bị thiết bị giám sát
dầu online, TTĐKX và TBA không người trực chưa có các kết quả nghiên cứu đánh
giá đầy đủ về tính hiệu quả. Như vậy, một số chương trình, dự án đầu tư phát triển,
ứng dụng công nghệ tại EVNNPT được đánh giá hiệu quả đầu tư nhưng cũng có
một số chương trình, dự án chưa được đánh giá đầy đủ về hiệu quả đầu tư. Ngoài ra,

1


EVNNPT cũng chưa có sự đánh giá tổng thể về hiệu quả đầu tư phát triển và ứng
dụng công nghệ.
Vì vậy, xuất phát từ nhu cầu thực tế, EVNNPT cần có phân tích tổng thể về
các giải pháp công nghệ, đánh giá chung về hiệu quả đầu tư phát triển và ứng dụng

công nghệ. Qua đó, EVNNPT sẽ đúc kết được giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư
phát triển và ứng dụng công nghệ.
Chính vì sự cấp thiết trên tại EVNNPT, học viên đã lựa chọn Đề tài “Hiệu quả
đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ tại Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc
gia” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung luận văn, về bản chất là trả lời được câu hỏi là: Làm thế nào để nâng
cao hiệu quả đầu tư ứng dụng công nghệ tại Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc
gia?
2.

Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu

a.

Mục đích nghiên cứu

Luận văn sẽ tập trung đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển và ứng dụng công
nghệ trong EVNNPT.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ thứ nhất: Tổng quát hóa, tổng hợp cơ sở lý luận, nghiên cứu các
công cụ lý thuyết và các mô hình để phục vụ việc thực hiện luận văn như: các chỉ
tiêu NPV (Net Present Value), IRR (Internal Rate of Return), B/C đánh giá hiệu quả
kinh tế - tài chính, thời gian hoàn vốn (Thv) và phân tích SWOT, phương pháp
chuyên gia đánh giá hiệu quả của chương trình, dự án.
Nhiệm vụ thứ hai: Phân tích hiện trạng đầu tư phát triển và ứng dụng công
nghệ tại EVNNPT; đánh giá tổng thể hiệu quả của chương trình, dự án đầu tư ứng
dụng công nghệ tại EVNNPT; tìm ra các nguyên nhân khách quan và chủ quan tác
động đến mức độ hiệu quả đầu tư ứng dụng công nghệ tại EVNNPT.

2



Nhiệm vụ thứ ba: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư ứng dụng công
nghệ tại EVNNPT trong giai đoạn 2016-2020.
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

a.

Đối tƣợng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu và đánh giá về:
Nội dung và tính chất các dự án đầu tư phát triển và ứng dụng công
nghệ tại
EVNNPT.
-

Phương pháp đánh giá kết quả và hiệu quả các dự án đầu tư phát triển và

ứng dụng công nghệ tại EVNNPT.
-

Các nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động đến mức độ hiệu quả

đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ tại EVNNPT.
Các đề xuất nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển và ứng dụng công
nghệ tại
EVNNPT.
b. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn giới hạn nghiên cứu về hiệu quả đầu tư đối với các chương trình, dự
án ứng dụng công nghệ đã được EVNNPT thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2016 và
dự kiến triển khai trong giai đoạn 2016 - 2020 của EVNNPT trên phạm vi cả nước
Việt Nam.

-

4.

Những đóng góp của luận văn

-

Khái quát thực trạng đầu tư ứng dụng công nghệ tại EVNNPT.

Đánh giá chung về hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án ứng dụng công

nghệ tại EVNNPT.
tại
EVNNPT.

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư ứng dụng công nghệ


3


5.

Kết cấu luận văn


Phần mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận hiệu quả đầu tư
ứng dụng công nghệ
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Phân tích hiện trạng đầu tư ứng dụng công nghệ tại EVNNPT
Chƣơng 4: Phân tích nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả đầu tư ứng dụng công nghệ tại EVNNPT
Kết luận

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, nhiều sách, đề tài, tạp chí khoa học đề cập đến lĩnh
vực phân tích hiệu quả đầu tư dự án nói chung và đầu tư phát triển, ứng dụng công
nghệ. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của các vấn đề này khá rộng và chưa có
nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ cho lưới
điện truyền tải.
Một số công trình, đề tài, tạp chí đã nghiên cứu liên quan đến đầu tư phát triển
công nghệ:
-

Nguyễn Thành Độ, 2012. Giáo trình Quản lý công nghệ. Hà nội: NXB. Đại

học Kinh tế Quốc dân.
-


Hoàng Đinh Phi, 2012. Giáo trình Quản trị công nghệ. Hà Nội: NXB. Đại

học Quốc gia Hà Nội.
-

Bộ sách về đánh giá công nghệ gồm 6 cuốn do Trung tâm Thông tin Tư liệu

Khoa học và Công nghệ Quốc gia thuộc Bộ Khoa học, Công Nghệ và Môi trường
phối hợp với Trung tâm Thông tin Khoa học Kỹ thuật Hóa chất phát hành năm 1997
và được dịch từ nguyên bản tiếng Anh “A Frame work for technology - Based
development” do United Nations Economic and Social Commission for Asia and
the Pacific - UN-ESCAP (Uỷ ban Kinh tế và Xã hội Châu Á Thái Bình Dương của
Liên hợp quốc), gồm:







Tập 1. Nguyên lý phát triển dựa trên công nghệ.
Tập 2. Đánh giá hàm lượng công nghệ.
Tập 3. Đánh giá môi trường công nghệ.
Tập 4. Đánh giá trình độ công nghệ.
Tập 5. Đánh giá năng lực công nghệ.

5



 Tập 6. Đánh giá nhu cầu công nghệ.
-

Ngô Quang Duy và Lê Thanh Hải, 2014. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá

hiệu quả hoạt động của ba phương thức xử lý chất thải rắn đô thị tại các khu liên
hiệp xử lý chất thải rắn Tây Bắc, Củ Chi. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công
nghệ, tập 17, số M1- 2014. Từ nhu cầu thực tiễn, nghiên cứu đã xây dựng bộ tiêu
chí cụ thể để đánh giá hiệu quả hoạt động của công nghệ làm phân compost, công
nghệ đốt, công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh. Kết quả áp dụng bộ tiêu chí này (áp dụng
đánh giá điển hình tại 3 doanh nghiệp tại khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Tây Bắc,
Củ Chi) cho thấy sự hợp lý, hiệu quả, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả xử lý, cải
tiến và hoàn thiện các công nghệ xử lý chất thải rắn đô thị.
-

Phan Thị Thuỷ Tiên (2013). Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ

trong ngành Điện. < [Ngày truy cập 08 tháng 10 năm
2016].
-

Trần Thị Mai, 2014. Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động thông

tin khoa học tại Học viện Quân y. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn xây dựng tiêu chí đánh giá
hiệu quả hoạt động về mặt tài chính và kinh tế để nhận dạng chất lượng và hiệu quả
cho hoạt động thông tin khoa học. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động thông
tin khoa học gồm các tiêu chí hiệu quả về các mặt kinh tế, xã hội, kỹ thuật, tính bền
vững.
-


Veselov Fedor and Fedosova Alina (2015). Cost - benefit estimation of the

Smart grid development for Rusian unified power system. Russia: National Research
University Higher School of Economics. Các tác giả đề cập đến các đánh giá, phân
tích chi phí - lợi ích của vấn đề liên quan đến lưới điện thông minh. Những đặc
điểm mới của hệ thống điện thông minh được xem xét và những bất cập của phương
pháp truyền thống về đánh giá chi phí - lợi ích được nghiên cứu, trong
đó, những yếu tố bên ngoài được đánh giá, phân tích. Bài báo cũng đã hệ thống hóa
các phương pháp hiện tại để đánh giá lưới điện thông minh và chỉ ra các yếu điểm

6


của các phương pháp này. Một cách tiếp cận mới về đánh giá chi phí - lợi ích của
lưới điện thông minh dựa trên việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng của lưới điện
thông minh đến hệ thống điện. Phương pháp này được áp dụng để đánh giá các ảnh
hưởng mang tính hệ thống của hệ thống điện thông minh và đang được triển khai
lĩnh vực thuộc hệ thống năng lượng của nước Nga.
-

Công ty PPA Energy (UK) và Viện Năng lượng (Việt Nam), 2014. Lập kế

hoạch tài chính và đầu tư trong truyền tải điện do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Đây
là một hỗ trợ kỹ thuật do Ngân hàng Thế giới tài trợ với nhiệm vụ: Rà soát quy trình
kế hoạch và tài chính của EVNNPT; Tổ chức hội thảo và các bài học kinh nghiệm
xây dựng qui trình kế hoạch và tài chính; Xây dựng phương pháp luận và mô hình
phân tích kinh tế tài chính các dự án lưới điện truyền tải theo các tiêu chuẩn của tổ
chức cho vay.
1.2. Cơ sở lý luận về đầu tƣ ứng dụng công nghệ

1.2.1. Khái niệm về công nghệ
Thuật ngữ công nghệ được sử dụng trong rất nhiều ngữ cảnh khác nhau của
tiếng Việt hiện tại nhưng quan niệm về công nghệ lại khác nhau. Có hai quan niệm
đối lập: một quan niệm cho rằng công nghệ chỉ bao gồm các yếu tố phi vật thể như
bí quyết, kỹ thuật, giải pháp ... quan niệm thứ hai cho rằng ngoài các yếu tố phi vật
thể công nghệ còn bao gồm cả các yếu tố vật thể là máy móc thiết bị để thực hiện
phần phi vật thể. Sự đối lập này dẫn đến mục tiêu và hoạt động quản lý công nghệ
cũng có phạm vi khác nhau. Dưới đây sẽ hệ thống hóa các quan niệm từ các nguồn
khác nhau.
Xét về mặt ngôn ngữ thuật ngữ công nghệ, theo chiết nghĩa trong tiếng Việt có
nghĩa là nghệ thuật sử dụng công cụ. Từ điển Bách khoa tiếng Việt định nghĩa công
nghệ là sự áp dụng khoa học vào trong thực tế để tạo ra sản phẩm và dịch vụ. Thuật
ngữ “công nghệ” trong các ngôn ngữ khác như tiếng Anh (technology), tiếng Pháp
(technologie), tiếng Nga đều có nguồn gốc từ thuật ngữ tiếng Hy Lạp bao gồm hai
gốc từ là kỹ năng hay kỹ thuật và logos có nghĩa là khoa học hay sự nghiên cứu.

7


Như vậy thuật ngữ này được hiểu là khoa học về kỹ thuật hay sự nghiên cứu có hệ
thống về kỹ thuật - thường được gọi là công nghệ học.


Việt Nam, cho đến thời gian gần đây công nghệ thường được hiểu là quá

tình tiến hành một công đoạn sản xuất, là thiết bị để thực hiện một công việc (do đó
công nghệ thường là tính từ của cụm thuật ngữ như: quy trình công nghệ, thiết bị
công nghệ, dây chuyền công nghệ). Cách hiểu này có xuất xứ từ định nghĩa trong từ
điển kỹ thuật của Liên Xô trước đây: “Công nghệ là tập hợp các phương pháp gia
công, chế tạo, làm thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng nguyên vật liệu hay bán

thành phẩm sử dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh”. Theo
những quan niệm này, công nghệ chỉ liên quan đến sản xuất vật chất.
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, khởi đầu từ Mỹ rồi Tây Âu đã sử dụng thuật
ngữ công nghệ để chỉ các hoạt động ở mọi lĩnh vực, các hoạt động này áp dụng
những kiến thức là kết quả của nghiên cứu khoa học ứng dụng - một sự phát triển
của khoa học trong thực tiễn nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động của
con người.
Quan niệm mới về công nghệ này dần dần được chấp nhận rộng rãi trên thế
giới, chẳng hạn, ở việc thay đổi tên gọi của các tạp chí lớn trên thế giới, như “Tạp
chí Khoa học và Kỹ thuật - Science et Technique" đổi thành “Khoa học và Công
nghệ” - Science et Technogie.

Việt Nam, thuật ngữ công nghệ theo nghĩa rộng đã được sử dụng
chính thức
ở nước ta từ khi có nghị quyết số 26 của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VII mang tên “Nghị quyết về phát triển khoa học và
công nghệ trong sự nghiệp đổi mới”. Năm 1992, Uỷ ban Khoa học - Kỹ thuật Nhà
nước đổi thành Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và
Công nghệ).
Các tổ chức quốc tế về khoa học và công nghệ đã có nhiều cố gắng trong việc
đưa ra một định nghĩa công nghệ có thể dung hoà các quan điểm, đồng thời tạo
thuận lợi cho việc phát triển và hoà nhập của các quốc gia trong từng khu vực và
trên phạm vi toàn cầu.

8


Có bốn khía cạnh cần bao quát trong định nghĩa công nghệ đó:
-


Công nghệ là bộ biến đổi.

-

Công nghệ là công cụ.

-

Công nghệ là kiến thức.

-

Công nghệ hàm chứa trong các dạng hiện thân của nó.

Khía cạnh thứ nhất đề cập đến khả năng làm ra sản phẩm, đồng thời công nghệ
phải đáp ứng mục tiêu khi sử dụng và thoả mãn yêu cầu về mặt kinh tế nếu nó muốn
được áp dụng trên thực tế. Đây là điểm khác biệt giữa khoa học và công nghệ.

Khía cạnh thứ hai là nhấn mạnh rằng công nghệ là một sản phẩm của con
người, do đó con người có thể làm chủ được nó vì nó hoàn toàn không phải là “Cái
hộp đen” huyền bí đối với các nưức đang phát triển. Vì là một công cụ nên công
nghệ có mối quan hệ chặt chẽ với con người và cơ cấu tổ chức.
Khía cạnh kiến thức của công nghệ đề cập đến cốt lõi của mọi hoạt động công
nghệ là kiến thức. Nó bác bỏ quan niệm công nghệ phải là các vật thể, phải nhìn
thấy được. Đặc trưng kiến thức khẳng định vai trò dẫn đường của khoa học đối với
công nghệ, đồng thời nhấn mạnh rằng không phải ở các quốc gia có các công nghệ
giống nhau sẽ đạt được kết quả như nhau. Việc sử dụng một công nghệ đòi hỏi con
người cần phải được đào tạo về kỹ năng, trang bị kiến thức và phải luôn cập nhật
những kiến thức đó.
Khía cạnh thứ tư đề cập đến vấn đề mặc dù công nghệ là kiến thức song vẫn

có thể được mua, được bán. Đó là do công nghệ hàm chứa trong các vật thể tạo nên
nó.
Xuất phát từ các khía cạnh trên, Uỷ ban Kinh tế và Xã hội Châu Á Thái Bình
Dương (Economic and Social Commission for Asia and the Pacific - ESCAP) đưa
ra định nghĩa về công nghệ: Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ
thuật dùng để chế biến vật liệu và xử lý thông tin. Công nghệ bao gồm kiến thức, kỹ
năng, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung
cấp dịch vụ.
Định nghĩa công nghệ của ESCAP được coi là bước ngoặt trong quan niệm về

9


×