Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Giáo án bài 1 Khái lược lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Bồi dưỡng Lý luận chính trị dành cho đối tượng kết nạp Đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.76 KB, 30 trang )

BÀI 1
KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Người soạn: Bùi Thúy Giang
Đối tượng giảng: Lớp Bồi dưỡng LLCT
dành cho đối tượng kết nạp Đảng
Số tiết lên lớp: 5 tiết
Ngày soạn:
/ /2020
Ngày giảng:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
1. Mục đích:
+ Giúp học viên nắm một cách cơ bản, hệ thống và khái quát quá trình ra
đời của Đảng Cộng sản Việt Nam; những thành tựu vĩ đại của cách mạng Việt
Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng và những truyền thống vẻ vang của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
+ Giáo dục cho học viên ý thức tự hào về lịch sử Đảng cộng sản Việt
Nam. Từ đó, củng cố niềm tin cho mỗi học viên vào sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản Việt Nam đối với cách mạng nước ta.
+ Trên cơ sở đó, giúp cho học viên xác định được động cơ vào Đảng đúng
đắn và xây dựng kế hoạch phấn đấu, rèn luyện để trở thành đảng viên Đảng
cộng sản Việt Nam.
2. Yêu cầu:
+ Đối với giảng viên: Làm rõ những nét cơ bản nhất của xã hội Việt Nam
và phong trào đấu tranh của nhân dân ta trước khi Đảng ra đời; quá trình lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước và sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam, những thành tựu vĩ đại của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của
Đảng; những truyền thống vẻ vang của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Đối với học viên: Tích cực, chủ động học tập nghiên cứu, nắm chắc
những nội dung cơ bản của bài. Qua đó có sự quyết tâm rèn luyện, phấn đấu để
trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
B. KẾT CẤU NỘI DUNG, PHÂN CHIA THỜI GIAN, TRỌNG TÂM


CỦA BÀI.
* Kết cấu nội dung, phân chia thời gian.
I. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, bước ngoặt quyết định của cách
mạng Việt Nam. (55 phút)
1. Tình hình xã hội Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
(15 phút)
2. Phong trào đấu tranh của dân tộc ta trước khi Đảng ra đời. (15 phút)
3. Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước và sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam. (25 phút)
II. Những thành tựu của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng.
(125 phút)
1. Đảng lãnh đạo và tổ chức các cuộc đấu tranh cách mạng, khởi nghĩa
giành chính quyền - Cách mạng Tháng Tám năm 1945. (40 phút)

1


2. Đảng lãnh đạo nhân dân đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng và tiến
hành thắng lợi các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm
lược (1945 - 1975). (40 phút)
3. Đảng lãnh đạo sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa (từ năm 1975 đến nay). (45 phút)
III. Những truyền thống vẻ vang của Đảng Cộng sản Việt Nam. ( 20 phút)
* Trọng tâm của bài:
II. Những thành tựu vẻ vang của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng.
C. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ ĐỒ DÙNG GIẢNG DẠY.
- Phương pháp thuyết trình, diễn dịch, quy nạp và phát vấn.
- Sử dụng laptop và máy chiếu.
D. TÀI LIỆU PHỤC VỤ SOẠN GIẢNG.
- Tài liệu học tập chính trị dành cho học viên lớp Bồi dưỡng kết nạp Đảng do Ban

Tuyên giáo Trung ương biên soạn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2017.
- Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam những
trang sử vẻ vang (1930 – 2002), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Một số chuyên đề Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam, tập I, II, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007.
- Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập (1924 – 1930), Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997.
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI, XII.
Đ. NỘI DUNG LÊN LỚP VÀ PHÂN CHIA THỜI GIAN.
Bước 1: Ổn định lớp (03 phút)
Bước 2: Kiểm tra bài cũ
Bước 3: Giảng bài mới (200 phút)
Trong 90 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, cách mạng Việt Nam đã
giành được những thắng lợi to lớn, có ý nghĩa lịch sử, mở ra kỷ nguyên mới
trong sự phát triển của dân tộc ta.Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, như Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định, là cả một pho lịch sử bằng vàng.
Kho tàng lịch sử quý giá đó không chỉ gồm những sự kiện lịch sử oanh liệt,
hào hùng của Đảng và dân tộc mà còn là những kinh nghiệm, những bài học lịch
sử, những vấn đề lý luận cách mạng Việt Nam được tổng kết từ hiện thực lịch
sử. Học tập, nghiên cứu lịch sử Đảng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về lý luận
và thực tiễn đối với mỗi chúng ta.
Vậy, tình hình xã hội Việt Nam và phong trào đấu tranh của nhân dân ta
trước khi Đảng ra đời như thế nào? Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cách mạng Việt
Nam đã đạt được những thành tựu vĩ đại nào? Những truyền thống vẻ vang mà
Đảng ta đã được tôi luyện, hun đúc trong thực tế là gì?
Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu những vấn đề này.

2



NỘI DUNG

HOẠT ĐỘNG CỦA GIẢNG VIÊN,
HỌC VIÊN

I. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM
RA ĐỜI,
BƯỚC
NGOẶT QUYẾT ĐỊNH CỦA
CÁCH MẠNG VIỆT NAM
1. Tình hình xã hội Việt Nam
Sáng 1/9/1858, thực dân Pháp tấn công bán đảo
trước khi Đảng Cộng sản Việt
Sơn Trà, mở đầu cuộc xâm lược nước ta. Quân dân
Nam ra đời
ta đã anh dũng chống trả quân xâm lược.
Triều đình nhà Nguyễn nhu nhược lần lượt ký
với thực dân Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất (1862),
Hiệp ước Giáp Tuất (1874), Hiệp ước Harmand
(1883) và Hiệp ước Patennôtre (1884), thực dân
Pháp đã hoàn thành về cơ bản cuộc xâm lược Việt
Nam.
Sau tạm thời dập tắt được các phong trào đấu
tranh của nhân dân ta, người Pháp từng bước thiết
lập bộ máy cai trị của họ ở Việt Nam.
* Chính sách cai trị thuộc địa
Giảng viên phân tích:
của thực dân Pháp.
- Thế nào là cai trị chuyên chế: thiết lập một

+ Về chính trị: Pháp thi hành
chính sách cai trị chuyên chế và bộ máy cai trị chặt chẽ, trực tiếp nắm tất cả các
chức vụ chủ chốt trong bộ máy nhà nước.
chia để trị
- Mọi quyền hành được thâu tóm
trong tay các viên quan cai trị
người Pháp. Biến vua quan Nam
triều thành bù nhìn và một bộ
phận tư sản mại bản, địa chủ
phong kiến thành tay sai đắc lực.

=> Sự cấu kết giữa chủ nghĩa thực dân với
địa chủ phong kiến là đặc trưng của chế độ thuộc
địa.
- Người Pháp giữ các chức vụ chủ chốt đứng
đầu là xứ Đông Dương là Toàn quyền Đông
Dương - đứng đầu các xứ là Thống đốc - Đứng
đầu các tỉnh là Tham Biện. Đồng thời chúng duy
trì bộ máy phong kiến làm tay sai -> chúng thực
hiện chính sách thực dân kiểu cũ (Ví dụ như:
dưới tỉnh là Phủ, huyện, tổng, xã đứng đầu là các
tri phủ, tri huyện, chánh tổng, lý trưởng người
bản xứ -> làm tay sai, bóc lột nhân dân, để nộp
thuế cho chúng).

- “Chúng thẳng tay chém giết những người yêu
- Chúng bóp nghẹt mọi quyền tự
do dân chủ, thẳng tay đàn áp, nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi
khủng bố, dìm các cuộc đấu tranh nghĩa của ta trong những bể máu.”
=> Hình ảnh thủ cấp của những người Việt

của nhân dân ta trong biển máu.
3


Nam yêu nước trong vụ ‘Hà thành đầu độc” bị
thực dân Pháp bêu trên những chiếc cọc tre…
- Thực dân Pháp thực hiện âm
=> Thực dân Pháp đã tước bỏ quyền lực đối
mưu thâm độc «chia để trị » nội, đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà
nhằm ngăn chặn tình đoàn kết Nguyễn.
dân tộc.
- Chúng dùng chính sách chia để trị, chia Việt
Nam thành ba xứ: Nam Kỳ- Trung Kỳ- Bắc Kỳ,
Đứng đầu Nam Kỳ là thống đốc
Trung Kỳ là khâm sứ
Bắc Kỳ là thống sứ
Ở tỉnh: Nam Kỳ là chủ tỉnh; Trung Kỳ, Bắc Kỳ
là công sứ. Rồi lại nhập ba kỳ ấy với Lào,
Campuchia để thành lập Liên bang Đông dương
thuộc Pháp nhằm xóa tên Việt Nam trên bản đồ thế
giới.
Trong Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh đã
viết : “Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung,
Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà
của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết.”
=> TDP thực hiện các chính sách này của chúng
nhằm chia rẽ và gây thù hận giữa Bắc, Trung, Nam
giữa dân tộc Việt Nam với dân tộc trên bán đảo
Đông Dương.
=> Thực dân Pháp triệt để khai thác Đông

Dương trên tất cả các mặt, đặc biệt chúng tập
trung vào hai lĩnh vực: khai mỏ, chủ yếu là mỏ
than và đồn điền, chủ yếu đồn điền cao su.
Ví dụ: Nhiều người nông dân Việt Nam bị bần
cùng hóa, mất ruộng đất phải đi vào các đồn điền
làm công nhân mỏ, cuộc sống vô cùng cơ cực,
khi về chỉ còn là cái xác không hồn: Cao su đi dễ
khó về/ Khi đi trai tráng khi về bủng beo/ Cao su
đi dễ khó về/ Khi đi mất vợ, khi về mất con/ Cao
su xanh tốt lạ đời/Mỗi cây bón một xác người
công nhân.
+ Về kinh tế: Thực dân Pháp bóc
- Chính sách độc quyền của thực dân Pháp thể
lột tàn bạo nhân dân ta, thực hiện hiện trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt chúng
chính sách độc quyền, kìm hãm chiếm độc quyền ba mặt hàng: muối, rượu, thuốc
sự phát triển nền kinh tế độc lập phiện.
của nước ta.
Muối: Chúng buộc người sản xuất muối phải
bán toàn bộ muối sản xuất được với giá rẻ mạt và
mua lại để bán với giá cao gấp nhiều lần.
Rượu: Thực hiện độc quyền nấu rượu. Cấm
người dân không được nấu rượu mà phải uống
4


rượu do TDP cung cấp.
Thuốc phiện: Thiết lập nhà máy chế biến thuốc
phiện ở Sài Gòn mang nhãn hiệu Ấn Độ.
- Chúng đặt ra hàng trăm thứ
=> Có hàng trăm thứ thuế vô lý, vô nhân đạo

thuế vô lý, vô nhân đạo, duy trì mà thực dân pháp đặt ra thời kỳ này, trong đó là
kiểu bóc lột phong kiến.
thuế thân. Thuế thân là thứ thuế đánh vào dân
đinh, từ 18 đến 60 tuổi, người chết cũng không
được miễn thuế, người sống phải đóng thay.
Ví dụ: Hình ảnh chị Dậu bần cùng không lối
thoát vì thứ thuế này…
Thuế muối: Lúc đầu thuế muối chỉ có 5 xu,
rồi đến 3 hào, lên đến 5 hào, đến 1 đồng, rồi đến
1 đồng sáu. Trong vòng không đầy bảy năm, thuế
muối đã tăng lên gấp mười lần.
=> Những chính sách cai trị kinh tế trên của
thực dân Pháp đã đẩy nhân dân ta vào cảnh bần
cùng, làm cho nền kinh tế bị què quặt, lệ thuộc
vào Pháp, để lại hậu quả nghiêm trọng kéo dài.
+ Về văn hóa – xã hội: Thực
Giảng viên phân tích:
dân Pháp thực hiện chính sách
- Mục đích của những chính sách đó là nhằm
ngu dân, khuyến khích văn hóa nô dịch tinh thần quần chúng, biến quần chúng
nô dịch, sùng Pháp.
thành những đám đông tự ti, khiếp nhược trước
sức mạnh của văn minh đại Pháp, mất tin tưởng
vào khả năng và tiền đồ của dân tộc, cắt đứt với
mọi truyền thống tốt đẹp, phục vụ trung thành cho
quyền lợi của đế quốc.
- Chúng duy trì các hủ tục lạc hậu, đầu độc
nhân dân ta bằng thuốc phiện, rượu cồn, tuyên
truyền văn hoá tự ti, vong bản.., huỷ hoại các giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

- Phản ánh về chính sách giáo dục của thực
dân, trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp,
Hồ Chí Minh viết: “Trường học thiếu một cách
nghiêm trọng... Hàng ngàn trẻ em đành chịu ngu
dốt vì nạn thiếu trường... Chính phủ thuộc địa tìm
đủ mọi cách để ngăn cản không cho thanh niên An
Nam sang du học bên Pháp,... Làm cho ngu dân
để dễ cai trị đó là chính sách mà các nhà cầm
quyền ở các thuộc địa của chúng ta ưa dùng
nhất”.
=> Thực dân Pháp thực hiện chính sách ngu
dân nhằm kìm hãm nhân dân ta trong vòng tăm
tối, dốt nát, lạc hậu, phục tùng sự cai trị của
5


chúng.
* Hệ quả chính sách cai trị của
thực dân Pháp.
+ Sự phân hóa xã hội diễn ra ngày càng gay
- Quá trình khai thác thuộc địa gắt và xuất hiện giai cấp, tầng lớp;
triệt để của thực dân Pháp đã làm
+ Từ một nước phong kiến độc lập có chủ
cho xã hội Việt Nam có những quyền thành nước thuộc địa nửa phong kiến;
biến đổi lớn:
+ Xã hội Việt Nam tồn tại hai mâu thuẫn cơ
bản:
- Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam
với thực dân Pháp xâm lược (mâu thuẫn dân tộc).
- Mâu thuẫn giữa nhân dân ta, chủ yếu là nông

dân, với giai cấp địa chủ, phong kiến và tay sai
(mâu thuẫn giai cấp).
=> Hai mâu thuẫn này có quan hệ chặt chẽ với
nhau, trong đó mâu thuẫn giữa dân tộc ta với thực
dân Pháp là chủ yếu.
Vì vậy, nhiệm vụ chống thực dân Pháp xâm
lược và nhiệm vụ chống địa chủ phong kiến tay sai
không tách rời nhau. Đấu tranh giành độc lập dân
tộc phải gắn với đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân
chủ là yêu cầu cấp bách của cách mạng Việt Nam
cần được giải quyết.
2. Phong trào đấu tranh của dân
tộc ta trước khi Đảng ra đời
Từ năm 1858 đến trước năm 1930, đã có hàng
trăm cuộc khởi nghĩa lớn, phong trào đấu tranh
chống thực dân Pháp đã nổ ra theo nhiều khuynh
* Con đường giải phóng dân hướng khác nhau.
tộc theo hệ tư tưởng phong
kiến
Các phong trào tiêu biểu
- Phong trào Cần vương (1885 –
Lãnh đạo của các phong trào là các văn thân,
1896)
sĩ phu yêu nước.
- Khởi nghĩa nông dân Yên Thế
Các phong trào được đông đảo quần chúng
(1884 – 1913)
nhân dân ủng hộ và tham gia
Kết quả: Thất bại
Sự thất bại của các phong trào đấu tranh theo

hệ tư tưởng phong kiến đã chứng tỏ sự bất lực
của hệ tư tưởng này trước những nhiệm vụ cách
mạng do thực tiễn lịch sử Việt Nam đặt ra.
* Con đường giải phóng dân
tộc theo ý thức hệ tư sản như:
Các phong trào tiêu biểu
- Phong trào Đông Du của Phan
- Con đường của Phan Bội Châu chẳng khác gì
6


Bội Châu

đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau

- Phong trào Duy Tân của Phan
- Con đường của Phan Chu Trinh chẳng khác gì
Chu Trinh
xin giặc rủ lòng thương.
Cùng nhiều phong trào đấu tranh khác... Đông
Kinh nghĩa thục năm 1907, phong trào đấu tranh
chống độc quyền xuất khẩu ở SG năm 1923,
phong trào đấu tranh đòi trả quyền tự do cho PBC
năm 1925, Việt Nam Quốc dân đảng và khởi nghĩa
Yên Bái 1930.
Kết quả: thất bại.
Nguyên nhân thất bại: do những người đứng
đầu các cuộc khởi nghĩa, các phong trào chưa tìm
được con đường cứu nước phản ánh đúng nhu
cầu phát triển của thời đại và xã hội Việt Nam.

Tóm lại: Cách mạng Việt Nam đứng trước sự
khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước và
giai cấp lãnh đạo cách mạng. Vì vậy, việc tìm
một con đường cứu nước đúng đắn, phù hợp với
thực tiễn đấu tranh giải phóng dân tộc và thời đại
là nhu cầu bức thiết nhất của dân tộc ta lúc bấy
giờ.
3. Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tìm
đường cứu nước và sự ra đời
của Đảng Cộng sản Việt Nam
a) Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm
đường cứu nước
Giữa lúc dân tộc ta đứng trước cuộc khủng
hoảng về đường lối cứu nước, nhiều nhà yêu
nước đương thời tiếp tục con đường cứu nước
theo lối cũ thì xuất hiện người thanh niên Nguyễn
Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước theo phương
- Ngày 05/6/1911, Nguyễn Tất hướng mới.
Thành (Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí
Minh) ra nước ngoài, bắt đầu đi
tìm đường cứu nước.
- Người đã qua nhiều nơi trên
thế giới, vừa lao động kiếm sống,
vừa học tập, nghiên cứu lý luận
và kinh nghiệm các cuộc cách
mạng tư sản điển hình.

-> Người rút ra kết luận: ở đâu chủ nghĩa tư
bản cũng tàn ác và vô nhân đạo, ở đâu nhân dân
lao động cũng bị áp bức, bóc lột rất dã man.

Người nhận rõ giai cấp công nhân và nhân dân
lao động các nước đều là bạn, chủ nghĩa đế quốc
ở đâu cũng là kẻ thù.

Năm 1917, cách mạng tháng
- Người cho rằng: “Trong thế giới bây giờ chỉ có
Mười Nga nổ ra và giành được cách mạng Nga là đã thành công đến nơi, nghĩa là
7


thắng lợi đã có nhiều ảnh hưởng dân chúng được hưởng cái hạnh phúc, tự do, bình
đến tư tưởng của Nguyễn Ái đẳng thật”.
Quốc.
Phân tích: Cách mạng Tháng Mười đã lật đổ
chế độ quân chủ chuyên chế, giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và các dân tộc được giải phóng
khỏi mọi áp bức, bóc lột, đứng lên làm chủ đất
nước và vận mệnh của mình. Giúp nhân dân các
nước thuộc địa đứng lên làm cách mạng.
=> Người nhấn mạnh: Việt Nam muốn có độc
lập, tự do phải đi theo con đường Cách mạng Tháng
Mười Nga
Ngày 18-6-1919, Người gửi bản
Yêu sách 8 điều của nhân dân An
Nam gửi tới Hội nghị Vécxây đòi
chính phủ Pháp phải thừa nhận
các quyền tự do, dân chủ, bình
đẳng của dân tộc Việt Nam.
Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc
- Trong bản Luận cương, Lênin đã đề cập tới

đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những vấn đề hết sức quan trọng đối với phong
những luận cương về vấn đề dân trào giải phóng dân tộc. Người chỉ rõ: Trong thời
tộc và vấn đề thuộc địa của đại đế quốc chủ nghĩa, cách mạng giải phóng dân
V.I.Lênin.
tộc là một trào lưu của các mạng vô sản. Vì vậy,
những người cộng sản phải ủng hộ các cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc, rằng với sự giúp đỡ của
các nước tiên tiến, giai cấp vô sản ở các nước
chậm tiến, sau khi hoàn thành nhiệm vụ dân tộc
dân chủ có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bỏ
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
Sau này, Hồ Chí Minh đã kể lại: “Bản Luận
cương của Lênin làm cho tôi rất cảm động, phấn
khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao! Tôi xúc động
đến phát khóc lên. Ngồi một mình trong buồng
mà tôi nói to lên như đang nói trước quần chúng
đông đảo: “Hỡi đồng bào bị đọa đày đau khổ, đây
là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường
giải phóng chúng ta” và “Từ đó, tôi đã có một sự
lựa chọn: tán thành Quốc tế thứ ba và hoàn toàn
tin theo Lênin”.
Tháng 12 năm 1920, Nguyễn Ái
Quốc tham dự Đại hội lần thứ
XVIII của Đảng Xã hội Pháp, bỏ
phiếu tán thành gia nhập Quốc tế
Cộng sản, trở thành chiến sĩ cộng
sản đầu tiên của Việt Nam.

-> Sự kiện đó cũng đánh dấu bước ngoặt trong
cuộc đời hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái

Quốc: Từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa
cộng sản; từ chiến sĩ giải phóng dân tộc trở thành
chiến sĩ cộng sản quốc tế.
-> Đánh dấu bước ngoặt mở đường thắng lợi
8


cho sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam.
b) Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị
các điều kiện (về tư tưởng, về
chính trị và về tổ chức) cho
việc thành lập Đảng.
Các điều kiện về tư tưởng, chính
trị
Nguyễn Ái Quốc đã truyền bá
chủ nghĩa Mác-Lênin và cách
mạng giải phóng dân tộc vào
Việt Nam thông qua các bài báo,
tác phẩm của mình.
Thời kỳ ở Pháp: Sáng lập báo
Người cùng khổ; tham gia viết
bài cho báo Nhân đạo, Đời sống
công nhân; xuất bản cuốn sách
Bản án chế độ thực dân Pháp;
viết ở kịch Con rồng tre,...
Thời kỳ ở Liên Xô: Viết bài cho
báo Sự thật, Tạp chí Thư tín
quốc tế,...
Thời kỳ ở Trung Quốc: Sáng lập
báo Thanh niên; xuất bản cuốn

sách Đường Kách mệnh,...

Câu hỏi: Nội dung chính trị, tư tưởng mà
Nguyễn Ái Quốc đã chuẩn bị cho cách mạng Việt
Nam là gì?
1. Chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù chung của giai
cấp công nhân ở chính quốc và nhân dân lao động
ở các nước thuộc địa.
2. Vạch trần bản chất xâm lược, phản động,
bóc lột, đàn áp tàn bạo của chủ nghĩa thực dân.
3. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với các
dân tộc thuộc địa ở Đông Dương.
4. Giai cấp công nhân có sứ mệnh lãnh đạo
cách mạng đến thắng lợi cuối cùng.
5. Cách mạng muốn thắng lợi trước hết phải có
Đảng cách mệnh.

Điều kiện về tổ chức
Tháng 6 – 1925, Nguyễn Ái
Quốc thành lập Hội Việt Nam
Cách Mạng Thanh Niên.
Người mở các lớp đào tạo, bồi
Từ năm 1925 đến 1927, Người đã mở 3 khóa
dưỡng cán bộ cốt cán, tiếp tục học, với 75 học viên.
chuẩn bị về mặt chính trị, tư
Kết thúc các khóa huấn luyện, một bộ phận trở
tưởng và tổ chức cho việc thành về nước đi vào các nhà máy, xí nghiệp, hầm mỏ,
lập Đảng.
sống và làm việc cùng công nhân, tự rèn luyện
mình, tuyên truyền và vận động chủ nghĩa Mác

Lê-nin; một bộ phận được cử đi đào tạo ở trường
Đại học Phương Đông (Mátxcơva); một bộ phận
được gửi đi đào tạo ở trường Quân sự Hoàng Phố
(Trung Quốc)
Tóm lại: Chủ nghĩa Mác-Lênin và các tài liệu
tuyên truyền của Nguyễn Ái Quốc được giai cấp
công nhân và nhân dân Việt Nam đón nhận như
“Người đi đường đang khát mà có nước uống,
đang đói mà có cơm ăn”.
9


=> Việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào
phong trào quần chúng và phong trào công nhân đã
làm cho phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân và các tầng lớp nhân dân phát triển mạnh mẽ,
giai cấp công nhân ngày càng trở thành một lực
lượng chính trị độc lập, đòi hỏi phải có tổ chức
đảng chính trị lãnh đạo.
c) Sự ra đời của Đảng Cộng
sản Việt Nam
* Các tổ chức tiền thân
- Ngày 17/6/1929, Đông Dương
Cộng sản Đảng được thành lập ở
Bắc Kỳ.
- Tháng 11/1929, An Nam Cộng
sản Đảng được thành lập ở Nam
Kỳ.
- Tháng 1/1930, Đông Dương
Cộng sản Liên đoàn được thành lập

ở Trung Kỳ.

-> Sự tồn tại của ba tổ chức cộng sản hoạt
động biệt lập trong một quốc gia có nguy cơ dẫn
đến chia rẽ lớn.
Yêu cầu bức thiết của cách mạng đặt ra là cần
thống nhất thành một đảng cộng sản duy nhất để
lãnh đạo phong trào cách mạng của giai cấp công
nhân và nhân dân Việt Nam.

* Hội nghị hợp nhất thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam
- Thời gian: Từ ngày 06/1 đến
ngày 07/02/1930
- Địa điểm: tại bán đảo Cửu
Long (Hương Cảng - Trung
Quốc)
- Chủ trì Hội nghị: đồng chí
- Dự Hội nghị có 2 đại biểu của Đông Dương
Nguyễn Ái Quốc – phái viên của Cộng sản đảng, 2 đại biểu của An Nam Cộng sản
Quốc tế Cộng sản.
đảng. Đông Dương Cộng sản liên đoàn không kịp
tới dự Hội nghị.
- Ngày 24/2/1930, theo đề nghị của Đông
Dương Cộng sản liên đoàn, tổ chức này được gia
nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hội nghị đã thống nhất những
nội dung sau:
+ Nhất trí thành lập Đảng thống
nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản

Việt Nam.
+ Thông qua Chánh cương vắn
=> Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược
tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng,
của Đảng, Chương trình tóm tắt Điều lệ vắn tắt được coi như là Cương lĩnh chính
của Đảng, Điều lệ vắn tắt của trị đầu tiên của Đảng Cộng sản
Đảng Cộng sản Việt Nam.
=> Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản
10


Việt Nam mang tầm vóc lịch sử như là Đại hội
thành lập Đảng.
* Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam:
Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập là
kết quả của quá trình lựa chọn, sàng lọc nghiêm
khắc của lịch sử.
Là kết quả của quá trình chuẩn bị đầy đủ về
chính trị, tư tưởng và tổ chức của tập thể chiến sĩ
cách mạng, trong đó có vai trò quan trọng của
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
Là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân và phong trào
yêu nước.
Là bước ngoặt lịch sử của cách mạng Việt
Nam, chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối
cứu nước và giai cấp lãnh đạo chứng tỏ giai cấp
công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh
đạo cách mạng Việt Nam.
Tóm lại: Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản

Việt Nam (tháng 02/1930) là sự chuẩn bị đầu tiên
có tính quyết định cho những bước phát triển
nhảy vọt mới trong lịch sử phát triển của dân tộc,
tạo những tiền đề và nhân tố hàng đầu quyết định
đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác.
=> Mở ra một thời kỳ mới cho cách mạng Việt
Nam - thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến
lên chủ nghĩa xã hội.
II. NHỮNG THÀNH TỰU
CỦA CÁCH MẠNG VIỆT
NAM DƯỚI SỰ LÃNH ĐẠO
CỦA ĐẢNG.
1. Đảng lãnh đạo và tổ chức
các cuộc đấu tranh cách mạng,
khởi nghĩa giành chính quyền
Cách mạng Tháng Tám 1945.
a) Cao trào cách mạng 19301931: với đỉnh cao là Xô Viết
Nghệ Tĩnh.

Giảng viên phân tích:
- Hoàn cảnh lịch sử:
Thế giới:
+ Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933
+ Tại Liên Xô, công cuộc xây dựng CNXH
đạt được những thành tựu quan trọng.
+ Phong trào đấu tranh ở các nước tư bản và
các nước thuộc địa bùng lên mạnh mẽ
11



Trong nước:
+ Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, Pháp
tăng cường bóc lột.
+ ĐCSVN ra đời -> tập trung gây dựng tổ
chức cơ sở đảng ở nhiều nhà máy, xí nghiệp, hầm
mỏ, nông thôn,… chủ trương phát động quần
chúng đấu tranh đòi các quyền tự do, dân chủ, cải
thiện đời sống,…
- Đây là cuộc tập dượt đầu tiên
- Diễn ra trên quy mô rộng lớn ở cả Bắc,
của Đảng và quần chúng cho Trung, Nam, cả nông thôn và thành thị, hình thức
Tổng khởi nghĩa Cách mạng đấu tranh phong phú và quyết liệt, mà đỉnh cao là
Tháng Tám.
Xô viết Nghệ - Tĩnh.
Tại Nghệ An, Hà Tĩnh, trước sức mạnh đấu
tranh của quần chúng, chính quyền thực dân ở
các làng, xã bị tan rã, chính quyền Xô viết được
hình thành hầu khắp các làng, xã.
Chính quyền mới đã ban hành nhiều chính
sách mới về chính trị, kinh tế, văn hóa.
Về chính trị, nhân dân được quyền tự do hội
họp, thảo luận và hoạt động trong các tổ chức
đoàn thể.
Về kinh tế, nhân dân được chia ruộng, bãi bỏ
các thứ thuế vô lý, bất công, thực hiện giảm tô và
xóa nợ cho dân nghèo.
Về văn hóa, mở các lớp dạy chữ Quốc ngữ,
xóa bỏ các tệ nạn, hủ tục lạc hậu, xây dựng tinh
thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau.

=> Cao trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao
là Xô viết Nghệ - Tĩnh có ý nghĩa lịch sử to lớn.
+ Phong trào này đã khẳng định quyền lãnh
đạo tuyệt đối của Đảng đối với cách mạng Viêt
Nam. Phong trào khẳng định đường lối cách
mạng Đông Dương do Đảng đề ra đúng đắn.
- Từ phong trào này, liên minh công – nông
được hình thành. Đây là lần đầu tiên giai cấp
công – nông đấu tranh chống lại thực dân, phong
kiến dưới sự lãnh đạo của Đảng, tin tưởng vào
năng lực cách mạng của mình.
b) Cuộc vận động dân chủ
1936 - 1939
- Đây là thời kỳ rất đặc biệt
trong lịch sử cận đại Việt Nam:

Hoàn cảnh lịch sử:
Thế giới:
Chủ nghĩa phát xít xuất hiện
12


Quốc tế Cộng sản xác định kẻ thù trước mắt
của nhân dân thế giới là Chủ nghĩa Phát xít.
Mặt trận nhân dân Pháp thắng cử,…
Trong nước:
- Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế
- Phản động cầm quyền ở Đông Dương tiếp
tục chính sách bóc lột
-> ĐCS Đông Dương tiến hành chuyển hướng

chỉ đạo phong trào cách mạng:
+ Mục tiêu: chống chế độ phản động thuộc
địa, chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc,
đòi dân sinh, dân chủ và hòa bình
+ Hình thức đấu tranh: Công khai và bí mật,
hợp pháp và bất hợp pháp.
+ Thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông
Dương (sau thành Mặt trận dân chủ Đông Dương).
- Là cuộc tập dượt lần thứ hai,
Dựa trên những điều kiện thực tế cách mạng
chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa Việt Nam lúc bấy giờ, Đảng đã phát động một
tháng Tám.
cao trào rộng khắp, lôi cuốn đông đảo quần
chúng tham gia với nhiều hình thức đấu tranh
phong phú: Đấu tranh nghị trường, đấu tranh trên
lĩnh vực báo chí, mít tinh, biểu tình,...
Từ thực tiễn đấu tranh, đội quân chính trị đông
đảo được hình thành.
Qua thực tiễn đấu tranh, uy tín của Đảng lan
rộng và thấm sâu vào các tầng lớp quần chúng
nhân dân.
=> Qua quá trình đấu tranh, Đảng đã tích lũy
được nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây
dựng mặt trận dân tộc thống nhất, kinh nghiệm tổ
chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai,
hợp pháp,...
c) Cao trào đấu tranh giải
phóng dân tộc 1939-1945 và
cuộc Tổng khởi nghĩa tháng
Tám năm 1945

- Cao trào 1939 – 1945 là đợt tập
- Cao trào 1939 – 1945 đã chuẩn bị về lực
dượt lần lần thứ ba cho thắng lợi lượng chính trị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa
của Cách mạng tháng Tám.
cách mạng.
- Đầu tháng 9/1939, CTTG thứ 2
bùng nổ.

Cục diện thế giới chia làm 2 phe:
+ Phe phát xít (Đức, Ý, Nhật).
+ Phe đồng minh (Liên Xô, Mỹ, Anh,…)
13


- Cuối tháng 9/1940, Nhật vượt
biên giới Việt – Trung tiến vào
miền Bắc Việt Nam. Quân Pháp
nhanh chóng đầu hàng
- Tháng 5/1941, Hội nghị lần thứ
8 BCH TW Đảng họp. Hội nghị
được coi như là Hội nghị chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược của
Đảng.
- Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính
Pháp. Trung ương Đảng ra Chỉ
thị “Nhật – Pháp bắn nhau và
hành động của chúng ta”.

-> Nhật – Pháp cấu kết nhau -> nhân dân ta
chịu cảnh “một cổ hai tròng”

- Hội nghị nhấn mạnh: chuẩn bị khởi nghĩa
là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.

-> Xác định kẻ thù chính lúc này là phát xít
Nhật, dương cao khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít
Nhật”.
Đảng đã phát động một cao trào kháng Nhật
cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng
khởi nghĩa.

- Ngày 14/8/1945, Nhật hoàng
Hồ Chí Minh nhận định: "Lúc này thời cơ
tuyên bố đầu hàng Đồng minh.
thuận lợi đã tới, dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt
cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết
giành cho được độc lập".
- Đảng phát động cuộc tổng khởi
nghĩa giành chính quyền:
16/8: Thái Nguyên
18/8: Bắc Giang, Hải Dương, Hà
Tĩnh, Quảng Nam.
19/8: Hà Nội
23/8: Huế
25/8: Sài Gòn
30/8: vua Bảo Đại thoái vị.
Liên hệ địa phương: Lục Yên là địa phương
đầu tiên của tỉnh Yên Bái (Trong đó có Bảo Yên
ngày nay) giành được chính quyền trong Cách
mạng Tháng Tám đã tạo ra áp lực đối với phát xít
Nhật, buộc chúng phải ngừng bắn vào 8h ngày

09/8/1945 trên toàn tỉnh Yên Bái. Sáng ngày
22/8/1945 một cuộc mít tinh lớn được tổ chức tại
vườn hoa tỉnh lỵ Yên Bái thu hút gần một vạn
người tham gia. Tại đây, Ủy ban cách mạng lâm
thời tỉnh Yên Bái do đồng chí Ngô Minh Loan
làm Chủ tịch đã ra mắt nhân dân.
* Nguyên nhân thắng lợi
- Cách mạng tháng Tám do Đảng lãnh đạo đã
đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp
với tình hình cách mạng, vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác – Lênin vào hoàn cảnh VN.
14


- Đảng ta đã có quá trình chuẩn bị trong suốt
15 năm, đã đúc rút ra được những bài học kinh
nghiệm, nhất là trong quá trình xây dựng lực
lượng chính trị, lưc lượng vũ trang, căn cứ địa
cách mạng.
- Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố chủ yếu
nhất, quyết định đến sự thắng lợi của cách mạng
tháng Tám 1945.
Câu hỏi: Các đồng ý hãy cho biết ý nghĩa
lịch sử của sự kiện này?
Trả lời:
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm
1945 Nhân dân Việt Nam đã đập tan xiềng xích
nô lệ của chế độ thực dân và lật đổ chế độ phong
kiến tay sai thối nát, đưa Việt Nam bước vào kỷ
nguyên mới, độc lập dân tộc gắn liền với chủ

nghĩa xã hội. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ
đứng lên làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh
của mình.
Thắng lợi này đã khẳng định vai trò lãnh đạo
của Đảng là nhân tố hàng đầu đưa đến thắng lợi
của cách mạng. Đây cũng là thắng lợi đầu tiên
của Đảng sau 15 năm ra đời.
Có sức cổ vũ mạnh mẽ đối với nhân dân các
nước thuộc địa và phụ thuộc, nhất là các nước
thuộc địa của Pháp cùng nổi dậy đấu tranh tự giải
phóng cho mình.
Để lại những bài học vô cùng quý báu cho các
cuộc đấu tranh sau này.
Ngày 02/9/1945, Chủ tịch Hồ
Chí Minh thay mặt Chính phủ
lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc
lập khai sinh ra nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, lập nên Nhà
nước của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân. Dân tộc ta bước
sang kỷ nguyên mới – kỷ nguyên
độc lập, tự do, dân chủ nhân dân,
tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Đánh giá ý nghĩa lịch sử của sự
kiện này, Chủ tịch Hồ Chí Minh
viết: “Chẳng những giai cấp lao
động và nhân dân Việt Nam ta có
thể tự hào, mà giai cấp lao động
15



và những dân tộc bị áp bức nơi
khác cũng có thể tự hào rằng: lần
này là lần đầu tiên trong lịch sử
cách mạng của các dân tộc thuộc
địa và nửa thuộc địa, một Đảng
mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách
mạng thành công, đã nắm chính
quyền toàn quốc”.
2. Đảng lãnh đạo nhân dân
đấu tranh bảo vệ chính quyền
cách mạng và tiến hành thắng
lợi cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ
xâm lược, (1945 - 1975)
a) Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh
bảo vệ chính quyền cách mạng
(1945 - 1946)
- Ngay từ khi vừa mới ra đời,
nước Việt Nam Dân chủ cộng
hoà đã phải đứng trước tình thế
“ngàn cân treo sợi tóc” với ba
thứ giặc: giặc đói, giặc dốt, giặc
ngoại xâm.
Đảng ta đứng đầu là chủ tịch Hồ
Chí Minh đã kịp thời đề ra
những quyết sách đúng đắn trên
tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, xã hội, an ninh quốc phòng để
giải quyết những khó khăn của

cách mạng Việt Nam.
- Giặc đói:

- Nạn đói năm 1945 làm chết hơn hai triệu
người ở miền Bắc. Hậu quả chưa được khắc
phục thì tiếp đó là nạn lụt lớn, làm vỡ đê ở chín
tỉnh Bắc bộ, hạn hán kéo dài khiến đời sống
nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Trước mắt: Lập “Hũ gạo cứu
Ví dụ: tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
đói”, thực hiện “Nhường cơm xẻ
áo”, tổ chức “Ngày đồng tâm”,
không dùng gạo, ngô, khoai, sắn,
… để nấu rượu.
Lâu dài: Tăng gia sản, kêu gọi
“Tăng gia sản xuất! Tăng gia sản
- Kết quả: Nhờ các biện pháp tích cực nêu trên,
xuất ngay! Tăng gia sản xuất vụ mùa năm 1946 ta đã thu hoạch được 1,15 triệu
nữa!”. Đề ra phong trào “Tấc đất tấn thóc. Nạn đói được đẩy lùi, đời sống nhân dân
16


tấc vàng”, “Không một tấc đất di vào ổn định.
bỏ hoang”.
- Giặc dốt:
- Trên 95% dân Việt Nam mù chữ.
- Các tệ nạn xã hội, hủ tục lạc hậu của chế độ
cũ thực sự là gánh nặng cho chính quyền cách
mạng còn non trẻ.
Lập Nha Bình dân học vụ, kêu

- Kết quả: Trong vòng 1 năm, từ tháng 9/1945
gọi nhân dân cả nước tham gia đến tháng 9/1946, trên toàn quốc đã tổ chức gần
phong trào xóa nạn mù chữ.
76.000 lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2.5 triệu
người.
- Giặc ngoại xâm:

- Miền Bắc, hơn 20 vạn quân Trung Hoa Dân
quốc đã tràn vào, theo sau đó là tổ chức phản
động Việt Quốc, Việt Cách về nước hòng cướp
chính quyền.
- Miền Nam, 1 vạn quân Anh với lý do vào
tước vũ khí của quân Nhật nhưng kỳ thực là tạo
điều kiện cho thực dân Pháp quay trỏ lại xâm
lược nước ta.
Ngoài ra, trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật
đang chờ giải giáp.

Thực hiện sách lược mềm dẻo,
-> Mục đích:
lợi dụng mâu thuẫn, phân hóa
+ Loại bỏ bớt kẻ thù, tránh được tình thế bất
chúng (tạm hòa với Tưởng để tập lợi phải chiến đấu với nhiều kẻ thù một lúc.
trung chống Pháp ở miền Nam từ
+ Tạo thêm thời gian hoà bình để củng cố
tháng 9/1945 đến tháng 3/1946; chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực lượng cho
hòa hoãn với thực dân Pháp từ cuộc kháng chiến lâu dài.
tháng 3 đến tháng 12/1946).
+ Tỏ rõ thiện chí hoà bình của Chính phủ và
nhân dân Việt Nam.

Tóm lại: Với đường lối chính trị sáng suốt,
vừa cứng rắn về nguyên tắc, vừa mềm dẻo về
sách lược, Đảng ta đã đưa cách mạng vượt qua
tình thế hiểm nghèo, chuẩn bị mọi mặt cho cuộc
kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp.
b) Đảng lãnh đạo nhân dân
tiến hành cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược
(1946 - 1954)
- Đêm ngày 19/12/1946, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã ra “Lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến”.
- Một số chiến dịch
- Với đường lối kháng chiến
Chiến dịch Việt Bắc 1947: Làm phá sản chiến
toàn dân, toàn diện, trường kỳ,
17


dựa vào sức mình là chính; vừa
kháng chiến, vừa kiến quốc.
Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta
vượt qua mọi khó khăn, giành
thắng lợi trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược
bằng chiến thắng Điện Biên Phủ.

lược "đánh nhanh, thắng nhanh" của thực dân
Pháp, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài
với ta.

Chiến dịch Biên giới 1950: Đập tan tuyến
phòng thủ mạnh của địch, giải phóng hoàn toàn
khu vực biên giới từ, nối liền Việt Nam với các
nước xã hội chủ nghĩa. Quân đội ta đã giành được
quyền chủ động chiến lược trên chiến trường
chính.
Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954: Với sự lãnh
đạo đúng đắn của Trung ương Đảng, trực tiếp là
Bộ Chính trị, sau 56 ngày đêm chiến đấu ngoan
cường từ ngày 13-3-1954 đến ngày 07-5-1954,
Chiến dịch Điện Biên Phủ đã toàn thắng.
Chiến thắng Điện Biên Phủ được ghi vào lịch
sử dân tộc ta như một Bạch Đằng, một Chi Lăng
hay một Đống Đa của thế kỷ XX; góp phần phá
vỡ hệ thống thuộc đại của chủ nghĩa thực dân cũ,
dẫn tới sự sụp đổ hoàn toàn chủ nghĩa thực dân.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp là
thắng lợi của tinh thần đấu tranh quật cường của
toàn thể nhân dân Việt Nam được Đảng và Chủ
tịch Hồ Chí Minh khơi dậy bằng đường lối kháng
chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức
mình là chính.
Đánh giá thắng lợi của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ
rõ: “Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thộc
địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân
hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của
nhân dân Việt Nam, đồng thời cũng là một thắng
lợi của các lực lượng hòa bình, dân chủ và xã
hội chủ nghĩa trên thế giới”.

Ngày 21/7/1954 các hiệp định đình chỉ chiến
sự ở Việt Nam - Lào - Campuchia lần lượt được
ký kết.

c) Đảng lãnh đạo tiến hành đồng
thời hai nhiệm vụ chiến lược,
giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước (1954 - 1975)

Với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
Pháp, cách mạng Việt Nam bước vào thời kỳ
mới: đất nước tạm thời chia làm hai miền với hai
- Nhận thức rõ âm mưu của Mỹ, chế độ chính trị - xã hội đối lập nhau.
Đảng xác định con đường phát
triển tất yếu của cách mạng Việt
18


Nam là tiến hành đồng thời hai
nhiệm vụ chiến lược:
Một là, tiến hành cách mạng xã
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội, khôi phục kinh
hội chủ nghĩa ở miền Bắc, xây tế, hàn gắn viết thương chiến tranh.
dựng miền Bắc thành căn cứ địa
Nông nghiệp: khuyến khích sản xuất, chú trọng
vững mạnh của cách mạng cả chăn nuôi, thâm canh tăng vụ, sản lượng lương
nước.
thực năm 1970 tăng hơn 60 vạn tấn so với 1968.
Công nghiệp: Khôi phục và xây dựng nhiều cơ
sở, xí nghiệp công nghiệp. Giá trị sản lượng công

nghiệp năm 1971 tăng 142% so với 1968.
+ Thực hiện chi viện sức người, sức của cho
tiền tuyến miền Nam với tinh thần “thóc không
thiếu một cân, quân không thiếu một người”, làm
tròn một cách xuất sắc nghĩa vụ căn cứ địa cách
mạng của cả nước.
Trong 4 năm(1965 – 1968), miền Bắc đã đưa
hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng chục vạn tấn vũ
khí, lương thực, thuốc men,… vào chiến trường
miền Nam.
+ Đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại bằng
không quân và hải quân của đế quốc Mỹ, làm nên
trận Điện Biên Phủ trên không.
Hai là, tiến hành cách mạng dân
+ Quân và dân ta đã làm thất bại các chiến
tộc dân chủ nhân dân ở miền lược chiến tranh của đế quốc Mỹ ở miền Nam.
Nam, chống đế quốc Mỹ và bè lũ
Chiến tranh đơn phương
tay sai, giải phóng miền Nam,
Chiến tranh cục bộ
thực hiện thống nhất nước nhà.
Chiến tranh đặc biệt
Việt Nam hóa chiến tranh
+ Bằng cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa
Xuân năm 1975 và thắng lợi của Chiến dịch Hồ
Chí Minh lịch sử, nhân dân ta đã kết thúc thắng
lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
=> Tuy mỗi miền thực hiện một nhiệm vụ
chiến lược khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt

chẽ với nhau; trong đó cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối
với sự phát triển cách mạng Việt Nam, cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vị trí
quan trọng, có tác dụng trực tiếp đối với sự
nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước.
=> Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
thắng lợi đã khẳng định sự lãnh đạo của Đảng,
19


với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ,
đúng đắn, sáng tạo; với tư tưởng chiến lược tiến
công, phương pháp đấu tranh linh hoạt, kết hợp
đấu tranh quân sự – chính trị – ngoại giao.
Tóm lại: Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quân và
dân ta đã hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
trong cả nước; bảo vệ vững chắc thành quả của
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, thống nhất đất nước
qua bao năm bị chia cắt, mở ra thời kỳ mới - thời
kỳ độc lập, thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội
trên phạm vi cả nước.
3. Đảng lãnh đạo sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa (từ năm 1975 đến nay)
a) Giai đoạn 1975 – 1986
Thuận lợi: đất nước hòa bình,
độc lập, thống nhất dưới sự lãnh

đạo của Đảng.
Khó khăn: nền kinh tế sản xuất
nhỏ, năng xuất lao động thấp,
hậu quả nặng nề chiến tranh để
lại. Chủ nghĩa đế quốc và các thế
lực phản động bên ngoài tìm mọi
cách phá hoại, bao vây, cấm vận.
Thành tựu:
- Chính trị: thống nhất đất nước

Bước vào thời kỳ cả nước quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, cách mạng Việt Nam có những thuận lợi,
song cũng có không ít khó khăn.

- Ngày 25/4/1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu
Quốc hội chung (Quốc hội Khoá VI) được tiến
hành trong cả nước.
- Từ ngày 24/6 đến ngày 3/7/1976, Quốc hội
Khoá VI, Kì họp thứ nhất đã họp tại Hà Nội.
- Ngày 18/12/1980, Hiến pháp mới đã được
Quốc hội Khoá VI thông qua.

- Kinh tế: khôi phục kinh tế, hàn
- Sản xuất nông nghiệp: tăng cường biện pháp
gắn vết thương chiến tranh.
khai hoang, thâm canh tăng vụ,…
- Công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa được đẩy
mạnh trong các vùng mới giải phóng ở miền Nam.
- Các hoạt động khoa học - kĩ thuật được triển
khai, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.

- Văn hóa, giáo dục, y tế

- Xóa bỏ những biểu hiện văn hóa phản động
của chế độ thực dân, xây dựng nền văn hóa mới
20


cách mạng. Hệ thống giáo dục từ mầm non, phổ
thông đến đại học đều phát triển, công tác chăm
lo sức khoẻ nhân dân được quan tâm.
- Thắng lợi trong các cuộc chiến
tranh bảo vệ biên giới phía Bắc
và Tây Nam.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân
như: nóng vội, chủ quan, duy ý
chí Đảng ta muốn tiến thẳng lên
chủ nghĩa xã hội, xác định mục
tiêu và bước đi không sát thực tế
nước ta, không coi trọng khôi
phục kinh tế là nhiệm vụ cấp
bách; mắc sai lầm rất nghiêm
trọng trong lĩnh vực phân phối,
lưu thông,… Những sai lầm nói
trên đã dẫn tới tình trạng khủng
hoảng về kinh tế - xã hội.
b) Thực hiện đường lối đổi mới
từ 1986 đến nay
- Đại hội VI của Đảng (12/1986):
Đại hội đổi mới
+ Đại hội đã đánh giá đúng mức

những thành tựu đạt được sau 10
năm xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, đi sâu phân tích những tồn
tại và nghiêm khắc tự phê bình
những sai lầm, khuyết điểm
trong lãnh đạo và chỉ đạo của
Đảng trong 10 năm (1976-1986).

- Đại hội nhấn mạnh trong những năm qua việc
nhìn nhận, đánh giá tình hình cụ thể về các mặt
kinh tế, xã hội của đất nước đã có nhiều thiếu sót.
Do vậy đã dẫn đến nhiều sai lầm “trong việc xác
định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản
lý kinh tế”.
- Đại hội thẳng thắn cho rằng: “Những sai lầm
nói trên là những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài
về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo
chiến lược và tổ chức thực hiện”, đặc biệt là bệnh
chủ quan duy ý chí, lạc hậu về nhận thức lý luận.

+ Đề ra đường lối đổi mới toàn
=> Đại hội VI của Đảng có ý nghĩa lịch sử
diện, mở ra bước ngoặt trong trọng đại, đánh dấu một bước ngoặt trong sự
công cuộc xây dựng chủ nghĩa nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xã hội và mở ra thời
xã hội ở nước ta.
kỳ phát triển mới cho cách mạng Việt Nam.
Câu hỏi: Từ năm 1991 đến nay nước ta đã trải
qua bao nhiêu kỳ Đại hội Đại biểu toàn quốc của
Đảng?

21


Trả lời: Từ năm 1991 đến nay nước ta đã trải
qua 6 kỳ Đại hội.
- Đại hội VII (6/1991): Đổi mới toàn diện,
đồng bộ, đưa đất nước tiến lên theo con đường
XHCN
- Đại hội VIII (22/6 đến 1/7/1996): Tiếp tục đổi
mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước
- Đại hội IX (4/2001): Phát huy sức mạnh toàn
dân tộc, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Đại hội X (4/2006): Huy động và sử dụng tốt
mọi nguồn lực, sớm đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển
- Đại hội XI (01/2011): Tiếp tục nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, đẩy
mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nước
- Đại hội XII của Đảng (01/2016): Bước vào
kỷ nguyên hội nhập và phát triển.
- Nhìn tổng thể, qua 30 năm đổi
mới, đất nước ta đã đạt được
những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử trên con đường xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đồng
thời cũng còn nhiều vấn đề lớn,
phức tạp, nhiều hạn chế, yếu
kém cần phải tập trung giải

quyết, khắc phục để đưa đất
nước phát triển nhanh và bền
vững.

Đại hội XII của Đảng đã đánh giá kết quả
đạt được sau hơn 30 năm đổi mới nước ta:
Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã
hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước
đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế.
- Kinh tế: Nền kinh tế vượt qua nhiều khó
khăn, thách thức, quy mô và tiềm lực được nâng
lên.
VD: Vấn đề lương thực: Từ chỗ thiếu ăn -> trở
thành nước xuất khẩu gạo.
- Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ,
văn hoá, xã hội, y tế có bước phát triển.
+ Khoa học công nghệ thúc đấy phát triển sản
xuất kinh tế: các giống lúa mới mang lại hiệu quả
năng suất cao.
+ Giáo dục: hoàn thành phổ cập giáo dục trung
học cơ sở vào năm 2010. Tại các kỳ thi Olympic
khu vực và quốc tế, học sinh Việt Nam đã đạt
thành tích xuất sắc.
+ Người dân được hưởng thụ cách thành quả
của khoa học công nghệ: điện thoại, máy tính, tv,

- An sinh xã hội được quan tâm nhiều hơn và
cơ bản được bảo đảm, đời sống của nhân dân tiếp

22


tục được cải thiện.
- Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an
ninh được tăng cường.
- Quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng, hiệu quả. Vị thế, uy tín quốc tế
của nước ta tiếp tục được nâng cao.
VD: Bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc
(1991); với Hoa Kỳ (1995); gia nhập ASEAN
(1995); gia nhập WTO (2006); ký Hiệp định Đối
tác xuyên Thái Bình Dương TPP (2015).
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được phát huy.
Người dân được tiếp cận với các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, được tham gia
đóng góp ý kiến xây dựng Hiến pháp,…
=> Những thành tựu đó tạo tiền đề, nền tảng
quan trọng để nước ta tiếp tục đổi mới và phát
triển mạnh mẽ trong những năm tới; khẳng định
đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng
tạo; con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước
ta là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu
thế phát triển của lịch sử.
Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu đạt được, chúng ta còn
nhiều hạn chế, khuyết điểm
- Công tác tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu lý luận còn bất cập,

chưa làm rõ một số vấn đề đặt ra
trong quá trình đổi mới để định
hướng trong thực tiễn, cung cấp
cơ sở khoa học cho hoạch định
đường lối của Đảng, chính sách
và pháp luật của Nhà nước. Lý
luận về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội
còn một số vấn đề cần phải qua
tổng kết thực tiễn để tiếp tục làm
rõ.
Kinh tế phát triển chưa bền
Trong 10 năm gần đây, kinh tế vĩ mô thiếu ổn
vững, chưa tương xứng với tiềm định, tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm, phục
năng, yêu cầu và thực tế nguồn hồi chậm. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao
lực được huy động.
động xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế còn thấp.
Phát triển thiếu bền vững cả về kinh tế, văn
hóa, xã hội và môi trường. Nhiều vấn đề bức xúc
23


nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý xã
hội chưa được nhận thức đầy đủ và giải quyết có
hiệu quả; còn tiềm ẩn những nhân tố và nguy cơ
mất ổn định xã hội.
Trên một số mặt, một số lĩnh vực, một bộ phận
nhân dân chưa được thụ hưởng đầy đủ, công bằng
thành quả của công cuộc đổi mới. Đổi mới chính

trị chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế; năng lực và
hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị chưa
ngang tầm nhiệm vụ.
Việc tạo nền tảng để cơ bản trở
thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại không đạt
được mục tiêu đề ra.
Bốn nguy cơ mà Hội nghị đại
biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ
khóa VII của Đảng (năm 1994)
nêu lên vẫn tồn tại, có mặt diễn
biến phức tạp, như tham nhũng,
lãng phí, "diễn biến hòa bình"
của các thế lực thù địch với
những thủ đoạn mới, nhất là triệt
để sử dụng các phương tiện
truyền thông mạng Internet để
chống phá ta và những biểu hiện
"tự diễn biến", "tự chuyển hóa"
trong nội bộ. Niềm tin của cán
bộ, đảng viên và nhân dân vào
Đảng, chế độ có mặt bị giảm sút.
Những hạn chế, khuyết điểm trên đây đòi hỏi
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta phải nỗ lực
phấn đấu không ngừng để khắc phục, tiếp tục đưa
đất nước phát triển nhanh, bền vững theo con
đường xã hội chủ nghĩa.
Nhìn lại 30 năm đổi mới, từ
những thành tựu cũng như những
hạn chế, khuyết điểm, Đảng ta đã

rút ra một số bài học sau.
- Một là, trong quá trình đổi mới
phải chủ động, không ngừng sáng
tạo trên cơ sở kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, vận dụng sáng tạo và phát
triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và

=> Đây là bài học về “chủ động” và “sáng
tạo”.
- Chủ động: Trong quá trình đổi mới, luôn xuất
hiện những vấn đề mới -> Phải chủ động bám sát
tình hình, chủ động trong mọi tình huống, không
xa rời mục tiêu XNCN
- Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
24


phát huy truyền thống dân tộc, nghĩa xã hội.
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
VD: sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu từ
loại, vận dụng kinh nghiệm quốc cuối năm 1989 đến cuối năm 1991.
tế phù hợp với Việt Nam.
- Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền
thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với
Việt Nam.
Hai là, đổi mới phải luôn luôn

quán triệt quan điểm "dân là
gốc" , vì lợi ích của nhân dân,
dựa vào nhân dân, phát huy vai
trò làm chủ, tinh thần trách
nhiệm, sức sáng tạo và mọi
nguồn lực của nhân dân; phát
huy sức mạnh đoàn kết toàn dân
tộc.

Ba là, đổi mới phải toàn diện,
đồng bộ, có bước đi phù hợp;
tôn trọng quy luật khách quan,
xuất phát từ thực tiễn, bám sát
thực tiễn, coi trọng tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu lý luận, tập
trung giải quyết kịp thời, hiệu
quả những vấn đề do thực tiễn
đặt ra.

=> Đây là bài học về “nhân dân” và “phát huy
sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc”.
- Dân là gốc: luôn tôn trọng và bảo vệ lợi ích
chính đáng của nhân dân, bảo vệ tính mạng và tài
sản của nhân dân, chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân.
VD: Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hộ
gia đình phát triển kinh tế.
Đón những người Việt trở về từ tâm dịch Vũ Hán.
Gói hỗ trợ 62 nghìn tỷ đồng theo tinh thần
Nghị quyết 42 của Chính phủ.

+ Trách nhiệm của người dân là tham gia xây
dựng quê hương, đất nước.
+ Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân: tham
gia đóng góp ý kiến vào đường lối, chính sách,
văn kiện đại hội
+ Phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân:
Trong kháng chiến, nếu không có sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân thì sẽ không thể giành và
giữ vững được chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, độc
lập dân tộc.
=> Đây là bài học về đổi mới toàn diện, đồng
bộ, tôn trọng quy luật khách quan và thực tiễn.
- Đổi mới toàn diện: Đổi mới trên tất cả các
lĩnh vực từ kinh tế, chính trị, đối ngoại đến tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Tôn trọng quy luật khách quan là tôn trọng
tính khách quan của vật chất, của các quy luật tự
nhiên và xã hội. -> Nếu chỉ xuất phát từ ý muốn
chủ quan, nếu lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo
tưởng thay cho hiện thực thì sẽ mắc phải bệnh
chủ quan duy ý chí.
- Phải có những bước đi phù hợp: Mỗi một giai
đoạn, một thời kỳ khác nhau phải có cách thức khác
nhau
25


×