Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Một số vấn đề lý luận, thực tiễn về XHCN và con đường đi lên CNXH ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.34 KB, 8 trang )

Chuyên đề 1:
Một số vấn đề lý luận, thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
I, Một số vấn đề lý luận, thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam.
- Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI ( Tháng 12 năn 1986), khi xác
định mục tiêu của đổi mới, Đảng ta xác định ba mục tiêu: đổi mới vì dân giàu,
nước mạnh, xã hội văn minh. Tuy chưa thật đầy đủ nhưng ba mục tiêu này rất quan
trọng, đặt ra mỗi quan hệ tổng quát từ vị thế của ba chủ thể: Dân- Nước- Xã hội.
Các định tính gắn liền với các chủ thể: Giàu- Mạnh- Văn minh. Các tác động chi
phối: Dân giàu để nước mạnh, làm cho dân giàu nước mạnh thì sẽ có xã hội văn
minh.
- Đến Đại hội lần thứ VIII (năm 1996), qua thực tiễn những năm đầu
chuyển sang cơ chế thị trường với cạnh tranh và phân hóa, nhất là phân hóa giàu –
nghèo, Đảng ta đã bổ sung vào hệ mục tiêu một mục quan trọng khác, đó là “ công
bằng: “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”.
- Đại hội lần thứ IX ( năm 2001), sau 15 năm đổi mới, đảng ta xác định
mục tiêu : “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Vấn đề
dân chủ đặt trong hệ mục tiêu của đổi mới đánh dấu bước phát triển quan trọng
trong nhận thức lý luận của Đảng về chủ nghĩa xã hội. dân chủ là mục tiêu là động
lực của đổi mới, của phát triển của chủ nghĩa xã hội.
- Đại hội lần thứ X ( năm 2006), Tổng kết 20 năm đổi mới Đảng ta đã xác
định mục tiêu đổi mới là đặc trưng tống quát của chủ nghĩa xã hội Việt Nam: “ xã
hội, xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội “dân giàu, nước
mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh”.
- Đại hội XI (năm 2011), Đảng ta đã điều chỉnh các thứ tự mục tiêu. Sau
mục tiêu dân giàu, nước mạnh”. Đảng ta nói ngay tới “dân chủ”, đặt dân chủ trước
công bằng, văn minh “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà Nhân dân ta xây dựng là một xã
hội: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
2. Các đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội


năm 1991 đã khái quát 6 đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng là:
- Do nhân dân lao động làm chủ.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu (quan hệ sản xuất dựa trên "chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu" chính là quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa).
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân.
1


- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến
bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) nêu lên tám đặc trưng xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
- Do nhân dân làm chủ;
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan
hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.;
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện;
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển;
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì

nhân dân do Ðảng Cộng sản lãnh đạo;
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới;
3. Phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) đã nêu lên tám phương hướng cở bản nhằm thực hiện
mục tiêu cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam gồm:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự và an
toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và
phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
4. Các mối quan hệ lớn cần phải giải quyết trong đổi mới, đi lên chủ
nghĩa xã hội.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) của Đảng đã khái quát Mối quan hệ lớn cần giải quyết
tốt trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta gồm:
- Giữa đổi mới, ổn định và phát triển;
- Giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị;
- Giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa;
2



- Giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa;
- Giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội;
- Giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa;
- Giữa độc lập, từ chủ và hội nhập quốc tế;
- Giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ…
II, Thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta.
1. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Tư tưởng, đường lối Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa đã từng bước được thể chế hóa thành pháp luật, cơ chế chính sách, tạo ta
cơ sở pháp lý cho sự chuyển đổi, vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Các hình thức sở hữu, thành phần kinh tế và thể chế, phân phối phát triển đa
dạng tuân theo quy luật của kinh tế thị trường phù hợp với điều kiện của đất nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng theo nguyên tắc chuẩn mực của
thị trường thế giới, tiến hành nhiều cải cách thể chế theo hướng minh bạch tự do
hóa có tính giải trình ra nhập vào ASEAN; từng bước hoàn thiện thị trường đầy đủ
theo quy định của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Sau hơn 30 năm đổi mới kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã
từng bước hình thành và phát triển; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa được quan tâm xây dựng và từng bước hoàn thiện; thực lực của nền kinh
tế tăng lên; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định; lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng
kinh tế được duy trì hợp lý và được đánh giá là thuộc nhóm nước đánh giá là thuộc
nhòm nước có mức tăng trưởng khá cao trên thế giới.
Tuy nhiên, kinh tế chủ yếu phát triển theo chiêu rộng, chậm chuyển sang
phát triển theo chiều sâu thiếu bền vững.
Doanh nghiệp nhà nước chưa thể hiện đầy đủ vai trò của lực lượng nòng cốt

của kinh tế Nhà nước; hoạt động sản xuất; kinh doanh hiệu quả thấp, còn sảy ra
thất thoát.
Một số yếu tố thị trường chưa đồng bộ, quy mô cơ cấu trình độ các loại thị
trường còn hạn chế, bất cập.
Tổ chức hoạt động của bộ máy Nhà nước chậm được đổi mới.
2. Đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa
Cơ cấu kinh tế đã bước đầu chuyển dịch theo hướng hiện đại. Tỷ trọng các
nghành công nghiệp và dịch vụ tăng, tỷ trọng nghành nông nghiệp giảm. Trình độ
công nghệ sản xuất công nghiệp đã có bước thay đổi theo hướng hiện đại. Tỷ trọng
công nghiệp chế biến, chế tạo trong giá trị sản xuất cộng nghiệp tăng, Tỷ trọng
công nghiệp khai thác giảm dần.
Công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn có tiến bộ. Cơ khí
hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, sinh học hóa được chú trọng gắn với phát triển kết
cấu hạ tầng, xây dựng nông thôn mới.

3


Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực, chất lượng nguồn nhân
lực cải thiện, phục vụ tốt hơn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ lệ lao
dộng của các nghành công nghiệp và dịch vụ tăng liên tục trong những năm qua.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo tương đối nhanh, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước.
Việc khai thác sử dụng tài nguyên quốc gia và bảo vệ môi trường gắn với
phát triển bền vững được quan tâm và đem lại kết quả bước đầu.
Việc phát triển và ứng dụng khoa học- công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao,
có tiến bộ cao, có tiến bộ, tạo những tiền đề bước đầu xây dựng kinh tế tri thức.
Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn nhiều mặt hạn chế.
Trình độ công nghệ nhìn chung còn thấp. Quá trình đổi mới công nghệ chậm,
không đồng đều.

Công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn chưa đạt yêu cầu. Nền
nông nghiệp nhiều mặt còn lạc hậu, manh mún.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và trong từng nhành còn chậm, liên kết
kinh tế công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, liên kết kinh tế vùng, liên kết vùng
còn yếu, hiệu quả thấp.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội chưa đồng bộ, còn lạc hậu thiếu tính
kết nối.
Chưa hình thành được các nghành công nghiệp có tính nền tảng cho nền
kinh tế.
3. Phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam.
Những tiến bộ trong giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ; sự khởi sắc
trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, truyền thông đại chúng, bảo tồn, phát huy các
di sản văn hóa.
Bầu không khí xã hội dân chủ, cở mở hơn; dân trí được nâng cao; tích cực cá
nhân và xã hội được phát huy. Nhưng nhân tố mới, giá trị mới của văn hóa con
người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế từng bước
được hình thành trong cuộc sống.
Nguồn lực của Nhà nước, của xã hội đầu tư cho văn hóa được nâng lên; hệ
thống thiết chế văn hóa từ Trung ương cho đến cơ sở được xây dựng.
Giao lưu hợp tác và hội nhập quốc tế về văn hóa được mở rộng; quảng bá
hình ảnh đất nước con người Việt Nam ra nước ngoài.
Sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý văn hóa có tiến bộ; các văn bản pháp lý, cơ
chế, chính sánh về văn hóa con người từng bước được đổi mới, hoàn thiện.
Về hạn chế, khuyết điểm: so với những thành tựu đạt được về chính trị, kinh
tế, quốc phòng, an ninh đối ngoại thành tựu phát triển văn hóa, xây dựng con người
chưa tương xứng. Lĩnh vực xây dựng con người còn nhiều hạn chế, khuyết điểm.
Sự xuống cấp về văn hóa, đạo đức trong xã hội đặc biệt là tình trạng suy thoái về
tư tưởng, chính trị, đạo đức lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên
chưa bị đẩy lùi, có mặt, có bộ phận còn diễn biến tinh vi phức tạp hơn.


4


Sự chênh lệch về hạ tầng văn hóa, thiết chế văn hóa, khoảng cách hưởng thụ
văn hóa giữa miền núi, vùng sâu, vùng xa với đô thị và giữa các tầng lớp nhân dân
có xu hướng tăng lên.
Chất lượng sáng tạo, giá trị văn hóa mới còn nhiều hạn chế, ít các công trình,
các tác phẩm có giá trị tư tưởng, nghệ thuật, khoa học cao.
Hiệu quả hội nhập quốc tế về văn hóa còn hạn chế, một số mặt còn bất cập.
Đội ngũ lãnh đạo quản lý chưa xứng đáng với yêu cầu, nhiệm vụ. Nguồn lực đầu
tư cho văn hóa còn hạn hẹp, đầu tư dàn trải, hiệu quả thấp.
4. Giải quyết các vấn đề xã hội.
Qua hơn 30 năm đổi mới, việc giải quyết các vấn đề xã hội đã đạt được
nhiều thành tực quan trọng:
- Về lao động việc làm: các chính sách về lao động việc làm của Nhà nước
Đã chuyển theo hướng ngày càng phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường định
hưỡng xã hội chủ nghĩa.
- Về giảm nghèo bền vững: Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán về chính
sách giảm nghèo bền vững đi đôi với khuyến khích làm giàu hợp pháp trong đó có
chính sách giảm nghèo đa chiều và khắc phục nguy cơ tái nghèo.
- Chăm sóc sức khỏe nhân dân đã có nhiều tiến bộ, hệ thống cơ sở y tế được
hình thành trong cả nước số bác sĩ, số gường bệnh trên một vạn dân tăng nhanh.
Hệ thống dịch vụ y tế ngày càng được nâng cao chất lượng.
- Chính sách ưu đãi người có công đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt
quan tâm.
- Chính sách an sinh xã hội: xây dựng hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội
toàn diện và da dạng ngày càng mở rộng và hiệu quả . Phát triển mạnh hệ thống
bảo hiểm; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tiếp cận và
tham gia các loại hình bảo hiểm; mở rộng các hình thức cứu trợ xã hội nhất là đối
với đối tượng khó khăn.

Tuy nhiên để giải quyết các vấn đề xã hội vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém,
những bức xúc xã hội có chiều hướng gia tăng.
Một số chính sách xã hội còn chậm đổi mới, chưa thực tiễn, thiếu cơ sở khoa
học, còn thiếu những chính sách đặc thù cho những vùng đặc thù.
Phân hóa giàu nghèo có xu hướng gia tăng. Quản lý xã hội còn nhiều bất
cập, lúng túng chồng chéo thiếu hiệu quả;
5. Tăng cường quốc phòng, an ninh bảo vệ tổ quốc
Thành tựu cơ bản, bao trùm là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc, lợi ích quốc gia, dân tộc, bảo vệ Đảng, Nhà
nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội.
Thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân tiếp tục tăng
cường, củng cố nhất là trên địa bàn chiến lược quan trọng.

5


Đẩy mạnh đấu tranh làm thất bại âm mưu “ diễn biến hòa bình”, hoạt động
phá hoại, gây rối, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, đối phó
có hiệu quả
đối với mối de dọa an ninh phi chuyền thống, kiềm chế sự gia tăng tội phạm.
Quản lí, đầu tư của Nhà nước đối với quốc phòng, an ninh được tăng cường,
đã xác định và ưu tiên đầu tư đối với lĩnh vực và địa bàn trọng điểm.
Tuy nhiên, Trong thực tiễn cũng còn một số hạn chế như việc chỉ đạo và tổ
chức thực hiện kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc có
lúc, có nơi chưa thật hiệu quả,
Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân chưa được xây dựng toàn diện.
Đầu tư cho quốc phòng, an ninh, xây dựng thế trận khu vực phòng thủ, phát
triển khoa học- công nghệ, trang thiết bị cho quân đội… còn hạn chế.
6. Mở rộng đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế.

Qua hơn 30 năm đổi mới, Trong lĩnh vực đối ngoại chúng ta giành được
những thắng lợi to lớn. Mở rộng đối ngoại giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia
- Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. đẩy mạnh làm sâu sắc hơn các mối
quan hệ với đối tác, nhất là các đối tác quan trọng đối với sự phát triển và an ninh
của đất nước, đưa khôn khổ quan hệ đã xác lập vào thực chất.
Chủ động tham gia và phát huy vai trò của các cơ chế đa phương đặc biệt
các nước Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và liên hiệp quốc.
- Tăng cường hội nhập quốc tế trong các lĩnh vực văn hóa, xã hội khoa họccông nghệ; giáo dục- đào tạo và các lĩnh vực khác.
- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế góp phần tăng cường nguồn lực cho
phát triển đất nước.
Tuy nhiên trong lĩnh vực đối ngoại còn một số hạn chế:
+ Chưa khai thác và phát huy hiệu quả quan hệ lợi ích đan xen ổn định, bền
vững giữa các nước lớn và các đối tác qua trọng.
+ Hội nhập quốc tế còn thụ động, hiệu quả chưa cao, chưa, chưa có giải pháp
đồng bộ hữu hiệu.
+ Chưa phát huy đầy sức mạnh tổng hợp trong hoạt động đối ngoại.
7, Phát huy dân chủ, đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Về xây dựng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa. Thể chế và phát huy
quyền dân chủ của Nhân dân từng bước được xác lập cụ thể hóa.
Dân chủ trong lĩnh vực kinh tế có bước tiến rõ rệt, quyền tự do dân chủ, sản
xuất kinh doanh được mở rộng, từng bước dân chủ hóa về chính trị và các lĩnh vực
khác, ý thức dân chủ của công dân và của xã hội, Trình độ năng lực làm chủ của
nhân dân từng bước được nâng lên.
Dân chủ trong Đảng, trong các tổ chức Nhà nước, đoàn thể xã hội, trong tổ
chức và hoạt động của các cơ quan dân cử được mở rộng. Việc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân, xử lý các hành vi vi phạm; quyền dân chủ được chú
trọng hơn.

6



- Về đổi mới hệ thống chính trị: Hệ thống chính trị từng bước được đổi mới
để phù hợp hơn với tình hình và bối cảnh đất nước, nhất là trong bối cảnh kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tê, thúc đẩy công cuộc đổi
mới đồng thời giữ vững được ổn định chính trị
- Về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: Hệ thông pháp luật
được đổi mới sửa đổi, bổ sung và xây dựng ngày càng đầy đủ và phù hợp hơn nhất
là về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước từng bước được nâng lên. Nguyên
tắc quyền lực Nhà nước là thống nhất có sự phân công, phối hợp kiểm soát quyền
lực Nhà nước được quy định rõ hơn và triển khai thực hiện trong thực tế.
- Tuy nhiên việc phát huy dân chủ, đổi mới hệ thống chính trị xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa còn có những hạn chế, bất cập.
+ Thực hành dân chủ đi đôi với giữ kỷ cương kỷ luật còn nhiều bất cập, việc
thực hành dân chủ có lúc, có nơi còn mang tính hình thức.
+ Đổi mới hệ thống chính trị có phần còn lúng túng, có mặt còn chậm chưa
theo kịp và đáp ứng yêu cầu của những bước phát triển kinh tế- xã hội.
+ Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa đáp ứng đầy
đủ các nguyên tắc cơ bản thượng tôn pháp luật.
+ Việc kiểm soát quyền lực trong hoạt động của các tiết chế trong hệ thống
chính trị, nhất là trong bộ máy Nhà nước, chưa được chế định rõ, thiếu nhất quán.
+ Hệ thống pháp luật còn nhiều tầng, nấc, thiếu đồng bộ, hiệu lực chưa cao,
tính công khai, minh bạch, yinhs jhar thi, ổn định còn hạn chế.
+ Tổ chức cơ chế hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp còn có những
điểm chưa được làm rõ, quy định chưa phù hợp, nhiều nơi còn hoạt động hình
thức.
8. Xây dựng Đảng
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được coi trọng, tăng cường, tạo sự
chuyển biến nhất định trong sự ngăn chặn đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng,

đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên.
Công tác lý luận đã chủ động nghiên cứu nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn
của công cuộc đổi mới.
Công tác tư tưởng được coi trọng và tăng cường hơn, góp phần tạo sự thống
nhất trong Đảng, sự đồng thuận xã hội về các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Tổ chức bộ máy các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các
tổ chức chính trị- xã hội tiếp tục được xắp xếp kiện toàn theo hướng tin gọ nâng
cao hiệu quả.
Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng được coi trọng, chất lương hiệu quả
được nâng lên.
Công tác dân vận được đẩy mạnh, góp phần tạo sự đồng thuận của xã hội
phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.

7


Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị tiếp tục đổi mới.
Mở rộng, phát huy dân chủ trong Đảng.
Bên cạnh đó công tác xây dựng đảng còn có những hạn chế khuyết điểm:
+ Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng chậm được khắc phục. Việc chỉ đạo
thực hiện các chủ trương, nghị quyết về xây dựng đảng kết quả còn thấp, chưa thực
hiện được mục tiêu đề ra,
+ Công tác tư tưởng thiếu sắc bén, sức thuyết phục chưa cao, tính chiến đấu
còn hạn chế, công tác giáo dục, chính trị, tư tưởng chưa đạt hiệu quả mong muốn.
+ Công tác tổ chức cán bộ còn nhiều hạn chế, yếu kém. Tổ chức của một số
cơ quan Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị- xã hội chưa tinh gọn, hiệu quả.
+ Nhiều cấp ủy Đảng chưa làm tốt công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ
luật Đảng, chất lượng và hiệu quả kiểm tra, giám sát chưa cao.
+ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các

tổ chức chính trị- xã hội còn chậm đổi mới, có mặt lúng túng.
III, Một số bài học qua ba mươi năm đổi mới.
- Một là, trong qua trình đổi mới phải chủ động. không ngừng sáng tạo trên
cơ sở mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác- lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Hai là, đổi mới phải luôn qua triệt qua điểm” dân làm gốc” vì lợi ích của
nhân dân.
- Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước phù hợp, phải tôn trong
quy luật khách quan , bám sát thực tiễn.
- Bốn là, đặt lợi ích quốc gia- dân tộc lên trên hết, tôn trọng độc lập tự chủ
đồng thời tích cực hội nhập quốc tế.
- Năm là, Phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.

8



×