Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.8 KB, 14 trang )

Tư Tưởng Hồ Chí Minh Nhóm IV - Lớp Đ4-H1
______________________________________________________________________________


- 1 -


LỜI MỞ ĐẦU

Từ khi Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời và trong suốt cả quá trình lãnh đạo cách
mạng, trung thành và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam, Đảng ta đã tìm thấy và khẳng định, hơn bất cứ con đường nào
khác, độc lập gắn liền với chủ nghĩa xã hội là con đường duy nhất đúng đắn được
thế hiện nhất quán, xuyên suốt trong đường lối cách mạng Việt Nam, là con đường
đưa dân tộc ta, nhân dân ta, đất nước ta đi đến ấm no, tự do, hạnh phúc
Tuy nhiên, để tiến đến được CNXH chúng ta còn phải trải qua nhiều chặng
đường đầy gian lao và thử thách, đó là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đó là
bước quá độ để đến chế độ mới, chế độ cộng sản chủ nghĩa. Đảng ta đã xác định:
Cách mạng Việt Nam bước vào thời kỳ quá độ xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vậy thời
kỳ quá độ là gì? Lý luận và thực tiễn về con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta hiện nay? Để có thể trả lời câu hỏi trên, yêu cầu nghiên cứu và tìm hiểu về
CNXH và con đường quá độ để tiến lên CNXH .
Hơn nữa, đối với thế hệ trẻ, thì đòi hỏi sự nỗ lực và cố gắng với trách nhiệm xây
dựng và phát triển đất nước. Và biểu hiện đầu tiên của trách nhiệm ấy là mỗi người
phải có cái nhìn đúng đắn và sâu sắc về thực trạng và xu hướng đi lên của đất nước.
Đó chính là lý do đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường quá
độ lên CNXH ở Việt Nam” được đưa vào nghiên cứu.
Chúng em mong rằng, sau khi hoàn thành đề tài này, chúng em có thể hiểu rõ
hơn về thời kì quá độ, về mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta và bằng
hành động cụ thể, đóng góp khả năng của mình trong công cuộc xây dựng và bảo
vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam.


Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù hết sức cố gắng tuy nhiên chúng em không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được những đóng góp quý báu của cô
giáo để những đề tài sau được hoàn chỉnh hơn.

Trân trọng cảm ơn
Nhóm Sinh Viên Thực hiện
Tư Tưởng Hồ Chí Minh Nhóm IV - Lớp Đ4-H1
______________________________________________________________________________


- 2 -
MỤC LỤC

Nội dung Trang

I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH 3
1 Tính tất yếu của CNXH _
2. Bản chất và đặc trưng của CNXH. _
3. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH ở Việt Nam 4
4. Quan niệm của Hồ Chí Minh
về mục tiêu và động lực của CNXH. 5

II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về
con đường quá độ lên CNXH ở Việt Nam 7
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh
về thời ký quá độ lên CNXH ở Việt Nam. _
2. Bước đi và các biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta 9

III. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH
và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội vào công cuộc đổi mới 10


IV Nhận định về con đường đi lên CNXH ở Việt Nam _
1.Thành tựu: _
2.Hạn chế, khó khăn còn tồn tại 11
3.Nguyên nhân: 12
4.Đánh giá. _
5.Bài học kinh nghiệm: 14
Tư Tưởng Hồ Chí Minh Nhóm IV - Lớp Đ4-H1
______________________________________________________________________________


- 3 -

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
VÀ CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÌ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (CNXH).

1. Tính tất yếu của CNXH.
Trong quá trình tìm đường cứu nước, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại,
cùng với những giá trị truyền thống dân tộc sẵn có trong người con yêu nước và sự
may mắn tiếp cận được với được với chủ nghĩa Mác- LêNin về chủ nghĩa xã hội
khoa học, Hồ Chí Minh khẳng định: lựa chọn CNXH cho Việt Nam là con đường
tất yếu.
Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu được nhân loại, mới đưa nhân dân Việt Nam
khỏi cảnh bị áp bức bóc lột, mới có hòa bình, hạnh phúc.
Thực tế, sự lỗi thời của CNTB vào cuối TK XIX đầu TK XX và sự thành công
của cách mạng Tháng 10 Nga càng chứng tỏ sự lựa chọn đi theo con đường CNXH
của Hồ Chí Minh là đúng đắn và duy nhất.


2. Bản chất và đặc trưng của CNXH.
a. Theo quan điểm Mác – LêNin:
 CNXH xóa bỏ từng bước chế độ tư hữu TBCN, thiết lập chế độ sở hữu
công cộng. Thực hiện sản xuất có kế hoạch, phân phối theo lao động, thể
hiện sự bình đẳng về lao động và hưởng thụ.
 CNXH khắc phục dần sự khác biệt về giai cấp, giữa nông thôn và thành
thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay, tiến tới một xã hội thuần nhất.
 CNXH giải phóng con người khỏi áp bức, bóc lột, nâng cao trình độ,
nhận thức của người dân.
 CNXH có nền công nghiệp phát triển, có trình độ khoa học công nghệ
phát triển, tạo điều kiện để người dân phát huy mọi khả năng sẵn có của
mình, tạo ra năng suất cao.

b. Theo quan điểm Hồ Chí Minh: kế thừa, phát huy, vận dụng chủ nghĩa Mác-
LêNin vào thực tế hoàn cảnh Việt Nam, Hồ Chí Minh nhận thấy ở CNXH có 5 đặc
trưng bản chất.
Tư Tưởng Hồ Chí Minh Nhóm IV - Lớp Đ4-H1
______________________________________________________________________________


- 4 -
 Về kinh tế: CNXH là chế độ xã hội có lực lượng sản xuất phát triển cao, gắn
với sự phát triển khoa học, kỹ thuật, văn hóa, dân giàu, nước mạnh.
 Nền tảng kinh tế là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất, thực hiện nguyên
tắc phân phối theo lao động, người làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít và
không làm không hưởng.
 Về chế độ chính trị: Có chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân lao động làm
chủ, Nhà nước là của dân, do dân, vì dân, dựa trên nền tảng liên minh công-
nông-trí thức, do Đảng Cộng Sản lãnh đạo.
 Về xã hội: Có hệ thống các quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng,

không còn bóc lột, áp bức, bất công, không còn sự đối lập giữa lao động chân
tay và lao động trí óc, giữa thành thị và nông thôn, con người có điều kiện
phát triển toàn diện, có sự hài hòa trong phát triển giữa xã hội và tự nhiên. Các
dân tộc bình đẳng.
 Về lực lượng: Chủ nghĩa xã hội là của quần chúng nhân dân và do quần
chúng nhân dân tự xây dựng lấy.
Các đặc trưng này phản ánh bản chất dân chủ, nhân đạo của Chủ nghĩa xã hội,
vượt hẳn các chế độ xã hội trước đó.

3. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH ở Việt Nam
 Hồ Chí Minh luận giải sự ra đời và bản chất của CNXH từ phương diện
kinh tế, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
 Hồ Chí Minh đến với CNXH và luận giải nó từ khát vọng giải phóng dân
tộc, nhu cầu giải phóng con người một cách triệt để: nét sáng tạo của Hồ Chí
Minh.
 Tiếp cận CNXH từ văn hóa: ở Hồ Chí Minh CNXH chính là một hình
thái phát triển của văn hóa, chỉ có đứng trên đỉnh cao của văn hóa, CNXH
mới có thể phát triển theo đúng quy luật xã hội khách quan, phù hợp với tiến
trình phát triển chung của nhân loại.
 Tiếp cận CNXH từ phương diện đạo đức: Người nhận định: CNXH đối
lập với chủ nghĩa cá nhân nhưng không thể phủ nhận chủ nghĩa cá nhân mà
tạo mọi điều kiện để cá nhân hài hòa với xã hội.
Tư Tưởng Hồ Chí Minh Nhóm IV - Lớp Đ4-H1
______________________________________________________________________________


- 5 -
 Hồ Chí Minh luận giải CNXH trên cơ sở kế thừa và phát triển các giá trị
văn hóa, truyền thống của dân tộc Việt Nam, dựa vào hoàn cảnh cụ thể của
dân tộc ta:

 Không trải qua thời kỳ chiếm hữu nô lệ,
 Hình thành quốc gia, dân tộc sớm.
 Có truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm, yêu thương
đùm bọc lẫn nhau.
 Hồ Chí Minh luận giải CNXH có vận dụng tư duy triết học Phương
Đông: Coi trọng hòa đồng, đạo đức, nhân nghĩa.
 Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của Cách
mạng Việt Nam:
 Đầu thế kỷ XX, trước sự thật bại của một số phong trào tự phát,
cách mạng Việt Nam đang đứng trước yêu cầu phải tìm ra một hệ
tư tưởng mới đủ sức chỉ ra đường lối giúp cách mạng Việt Nam đi
lên và giành thắng lợi.
 Sự thành công của Cách mạng tháng 10 Nga đã cho thấy con
đường đúng đắn cho nước ta: con đường giải phóng dân tộc gắn
liền với CNXH.
Hồ Chí Minh nhận thức tính tất yếu và bản chất của CNXH là kết quả tổng hợp
của các nhân tố: truyền thống và hiện tại, dân tộc và quốc tế, kinh tế, chính trị, văn
hóa, đạo đức. Hồ Chí Minh đã làm phong phú cách tiếp cận CNXH, có những cống
hiến xuất sắc vào việc phát triển lý luận Mác – LêNin.

4. Quan niệm của Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của CNXH.
a. Mục tiêu
Ở Hồ Chí Minh, mục tiêu chung của CNXH và mục tiêu phấn đấu của Người là
một, đó là “làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự
do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành.”
Theo Hồ Chí Minh, mục tiêu của CNXH đã khẳng định được tính ưu việt so với
các chế độ đã tồn tại trong lịch sử là chỉ ra nhiệm vụ giải phóng con người một
cách toàn diện.
CNXH có các mục tiêu chính:
 Về chính trị: chế độ chính trị là do dân làm chủ, nhà nước của dân, do

dân, vì dân. Để phát huy quyền làm chủ, con đường và biện pháp là phải
Tư Tưởng Hồ Chí Minh Nhóm IV - Lớp Đ4-H1
______________________________________________________________________________


- 6 -
thực hiện các hình thức dân chủ trực tiếp và củng cố các hình thức dân chủ
gián tiếp.
 Về kinh tế: chế độ chính trị của CNXH chỉ được đảm bảo và đứng vững
trên một nền kinh tế vững mạnh. Xây dựng một nền kinh tế XHCN với công
– nông nghiệp hiện đại khoa học kỹ thuật tiên tiến, cách bóc lột theo kiểu
CNTB dần bị xóa bỏ, đời sống vật chất của nhân đân ngày càng được cải
thiện. Phát triển toàn diện các ngành kinh tế: công – nông - thương nghiệp.
 Về Văn hóa: là mục tiêu cơ bản của cách mạng XHCN. Phương châm xây
dựng nền văn hóa mới là: dân tộc, khoa học, đại chúng. Phải phát huy vốn
văn hóa truyền thống của dân tộc, đồng thời học tập, tiếp thu có chọn lọc tinh
hoa văn hóa của thế giới.
 Về Xã hội : thực hiện công bằng, dân chủ, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
giữa người với người, thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo cuộc sống
cho người dân. Thực hiện nam – nữ bình quyền.
 Về con người: con người sống trong XHCN phải có phẩm chất
o Trung với nước, hiếu với dân.
o Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: Mối quan hệ giữa các khái
niệm: Các tiêu chuẩn đạo đức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo
tiền đề cho nhau. Hồ Chí Minh xác định cần, kiệm, liêm, chính là
bốn đức tính cần thiết của một con người, là thước đo trình độ văn
minh, tiến bộ của một dân tộc.
o Yêu thương con người.
o Tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung.
b. Động lực:

Nội lực bên trong, nguồn lực của chủ nghĩa xã hội: thể hiện ở 2 phương diện là
vật chất và tư tưởng.
 Động lực con người ( nhân dân lao động, nòng cốt là công – nông – trí
thức): là nguồn động lực quan trọng và quyết định nhất:
o Có sự kết hợp giữa cá nhân và xã hội (cộng đồng): phát huy
năng lực, sức lao động sáng tạo của từng cá nhân, đồng thời phát
huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc.
o Phát huy truyền thống yêu nước.
Tư Tưởng Hồ Chí Minh Nhóm IV - Lớp Đ4-H1
______________________________________________________________________________


- 7 -
o Phải chăm lo cho cuộc sống của nhân dân, bảo vệ lợi ích chính
đáng của nhân dân, đó là nhiệm vụ của Đảng và nhà nước.
 Động lực kinh tế: làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc
lợi dân, gắn liền kinh tế với kỹ thuật, kinh tế với xã hội.
 Động lực tinh thần: văn hóa, khoa học, giáo dục cũng là những động lực
không thể thiếu trong xã hội và cần được phát triển.
 Tất cả động lực trên là những nguồn lực tiềm tàng của sự phát triển, phải làm
thế nào để những khả năng, năng lực tiềm tàng đó trở thành sức mạnh và không
ngừng phát triển. Và trong vấn đề này, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng có ý
nghĩa hết sức quan trọng, quyết định đến sự phát triển của xã hội

Động lực bên ngoài: sức mạnh thời đại, đại đoàn kết quốc tế, thành quả khoa
học kỹ thuật thế giới…

Khắc phục những cản trở còn tồn đọng, các yếu tố kìm hãm nguồn năng lượng
vốn có của CNXH:
 Nạn quan liêu, thoái hóa biến chất của một số cán bộ, làm mất uy tín của

hàng ngũ lãnh đạo
 Chủ nghĩa cá nhân
 Tham ô, lãng phí
 Nội bộ mất đoàn kết, bè phái

II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở
VIỆT NAM.
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về thời ký quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
a. Tính khách quan của thời kỳ quá độ:

 Mác cho rằng: hình thức quá độ trực tiếp từ xã hội TBCN lên CNXH diễn ra
ở các nước tư bản phát triển nhất ở Châu Âu không thể là gì khác ngoài thực
hiện CM vô sản.
 Lê Nin cho rằng quá độ gián tiếp không qua CNTB ở những nước tiểu nông
cần có dự giúp đỡ từ bên ngoài của một số nước công nghiệp tiên tiến đã làm
cách mạng XHCN thành công và điều kiện bên trong phải có một chính Đảng
Tư Tưởng Hồ Chí Minh Nhóm IV - Lớp Đ4-H1
______________________________________________________________________________


- 8 -
vô sản lãnh đạo đất nước đi theo CNXH. Sự bổ sung của LêNin cho học thuyết
Mác xuất phát từ thực tiễn nước Nga, không chỉ là quá độ về chính trị.
 Trên cơ sở của các luận điểm trên, Hồ Chí Minh đã nghiên cứu và đưa ra
hình thức quá độ cho Việt Nam: “ Tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa xã hội”:
o “Nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không đi
qua giai đoạn TBCN. Đấy là một vấn đề lớn cần nghiện cứu kỹ lưỡng để tìm
ra bước đi phù hợp với VN.
o Mâu thuẫn cơ bản trong thời kỳ quá độ là mâu thuẫn giữa một bên là yêu

cầu phải tiến lên xây dựng một chế độ mới có “công, nông nghiệp hiện đại,
khoa học kỹ thuật tiên tiến”, với một bên tình trạng lạc hậu, phải đối phó với
bao thế lực cản trở, phá hoại mục tiêu của chúng ta.
o Về độ dài, lúc đầu dựa theo kinh nghiệm của Trung Quốc và Liên Xô, Hồ
Chí Minh dự đoán “chắc là ba, bốn kế hoạc dài hạn…”, sau quan niệm được
điều chỉnh “xây dựng CNXH là cuộc đấu tranh cách mạng phức tạp, gian
khổ, lâu dài”.

b. Nhiệm vụ thời kỳ quá độ:
Theo Hồ Chí Minh, nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có
2 nội dung lớn:
Một là , xây dựng nền tảng vật chất kỹ thuật cho CNXH, xây dựng các tiền đề
về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng, con người cho CNXH.
 Về chính trị: cuộc đấu tranh giữa cái cũ đang suy tàn và cái mới đang nảy nở
diễn ra rất khó khăn.Khắc phục những bấp bênh về chính trị.
 Về kinh tế: giữ vững, không cho đi lệch sang CNTB, sử dụng hình thức và
phương tiện của CNTB để xây dựng CNXH, phải phát triển được kinh tế.Khắc
phục được trì trệ về kinh tế.
 Về tư tưởng, văn hóa, xã hội: khắc phục yếu kếm về kiến thức, sự lạc hậu về
văn hóa.
 Về con người: Hồ Chí Minh nhấn mạnh “muốn cải tạo CNXH thì phải cải
tạo chính con người mình”

Hai là, Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng,
trong đo lấy xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu dài.
Tư Tưởng Hồ Chí Minh Nhóm IV - Lớp Đ4-H1
______________________________________________________________________________


- 9 -

Công việc này có những khó khăn, phức tạp:
 Thứ nhất: đây là một cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt đời sống, nó đặt
ra câu hỏi phải đồng thời giải quyết hàng loạt mâu thuẫn khác nhau.
 Thứ hai: Đảng, nhà nước, nhân dân ta chưa có kinh nghiệm, nhất là kinh tế
nên phải vừa làm vừa học hỏi không tránh khỏi vấp váp
 Thứ ba: sự nghiệp xây dựng CNXH luôn bị các thế lực phản động trong và
ngoài nước tìm cách chống phá.

c. Nội dung thời kỳ quá độ:
 Về chính trị, nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò
lãnh đạo của Đảng. Đảng phải được chỉnh đốn, nâng cao sức chiến đấu, có hình
thức tổ chức phù hợp để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ mới.
 Về kinh tế ,Hồ Chí Minh đề cập trên các mặt: lực lượng sản xuất, quan hệ
sản xuất, cơ chế quản lý kinh tế. Người nhấn mạnh đến việc tăng năng suất lao
động trên cơ sở tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. CNXH chỉ thắng
CNTB khi nào có năng suất lao động cao hơn hẳn. CNH – HĐH là quy luật tất
yếu.
 Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến vấn đề xây
dựng con người mới. Đặc biệt, Hồ Chí Minh đề cao vai trò của văn hóa, giáo
dục và khoa học kỹ thuật trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Người cho rằng, muốn
xây dựng chủ nghĩa xã hội nhất định phải có học thức, cần phải học cả văn hóa,
chính trị, kỹ thuật.Hồ Chí Minh rất coi trọng việc nâng cao dân trí, đào tạo và sử
dụng nhân tài. Hồ Chí Minh khẳng định vai trò to lớn của văn hóa trong đời
sống xã hội.

2. Bước đi và các biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Hồ Chí Minh đề ra hai nguyên tắc có tính chất phương pháp luận:
Một là, xây dựng chủ nghĩa xã hội là một hiện tượng phổ biến mang tính quốc
tế, quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng chế độ
mới, có thể tham khảo, học tập kinh nghiệm của các nước anh em.

Hai là, xác định bước đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội chủ yếu xuất
phát từ điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân
dân.
Về bước đi
Tư Tưởng Hồ Chí Minh Nhóm IV - Lớp Đ4-H1
______________________________________________________________________________


- 10 -
 Dần dần, thận trọng từng bước một, từ thấp đến cao, không chủ quan
nôn nóng và thực hiện tuần tự từng bước đi do điều kiện khách quan quy
định. Mặt khác, phải tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã
hội, nhưng tiến nhanh, tiến mạnh cũng không phải làm bừa, làm ẩu mà phải
phù hợp với điều kiện thực tế.
 Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
 Xây dựng và phát triển nền nông nghiệp toàn diện, vững chắc
 Xây dựng một hệ thống tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ đa dạng
nhằm giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm cho nhân dân, các nhu cầu
tiêu dùng thiết yếu cho xã hội.

Về phương thức, biện pháp tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội.
 Thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với
xây dựng, lấy xây dựng làm chính.
 Kết hợp xây dựng và bảo vệ, đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến
lược ở hai miền khác nhau trong phạm vi một quốc gia.
 Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm để
thực hiện thắng lợi kế hoạch đã đề ra.
 Trong điều kiện nước ta, biện pháp cơ bản, quyết định, lâu dài trong xây
dựng chủ nghĩa xã hội là đem của dân, tài dân, sức dân, làm lợi cho dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.


III. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CNXH VÀ CON ĐƯỜNG
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI.

1. Kiên trì, giữ vững mục tiêu dân tộc và CNXH trên nền tảng chủ nghĩa Mác –
LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn
lực, trước hết là nội lực để thực hiện công nghiepj hóa, hiện đại hoá đất nước
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại cho quá trình đổi mới.
4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy
mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hiện cần, kiệm xây
dựng CNXH.

Tư Tưởng Hồ Chí Minh Nhóm IV - Lớp Đ4-H1
______________________________________________________________________________


- 11 -
IV. NHẬN ĐỊNH VỀ QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘ ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM.
1. Thành tựu:
a. Nền kinh tế đã vượt qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, phát
triển tương đối toàn diện.
Tốc độ tăng trưởng GDP năm sau cao hơn năm trước, bình quân trong 5 năm
2001 – 2005 đạt mức kế hoạch 7.5%.Kinh tế vĩ mô tương đối ổn định, việc huy
động các nguồn lực cho phát triển có tiến bộ, tỉ lệ GDP vào ngân sách nhà nước
vượt mức dự kiến Xuất nhập khẩu có tốc độ tăng trưởng khá, tổng kim ngạch xuất
khẩu đã bằng 50% GDP.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bước đầu được xây dựng,
một số thị trường mới xuất hiện.


b. Văn hóa xã hội có tiến bộ trên một số mặt. việc gắn phát triển kinh tế với giải
quyết các vấn đề xá hội có chuyện biến tốt; đời sống của các tầng lớp nhân dân
được cải thiện. chỉ số phát triển con người được nâng lên.
 Giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển và được đầu tư nhiều hơn
 Khoa học công nghệ góp phần tích cực vào phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng an ninh.
 Công tác xóa đói giảm nghèo được đẩy mạnh và thu được nhiều kết quả, xây
dựng cơ sở hạ tầng cho các vùng nông thôn, miền núi, cũng thu được kết quả
khả quan.
 Công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân tiếp tục đạt được thành tựu.
Mạng lưới y tế được mở rộng.

c. Chính trị - xã hội ổn định. Quốc phòng an ninh tăng cường, mở rộng đối
ngoại.

d. Việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có tiến bộ trên cả 3
lĩnh vực: Lập pháp, Hành pháp và tư pháp. Phát huy được sức mạnh khối đại đoàn
kết dân tộc.

2. Hạn chế, khó khăn còn tồn tại
Tư Tưởng Hồ Chí Minh Nhóm IV - Lớp Đ4-H1
______________________________________________________________________________


- 12 -
a.Tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với khả năng; chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, chưa vững chắc; cơ cấu kinh tế chuyển dịch
chậm.
 Quy mô kinh tế còn nhỏ và chưa vũng chắc, dễ bị ảnh hưởng bởi biến động

từ bên ngoài. Trình độ KHKT còn hạn chế, Sản phẩm giá thành còn cao. Nhiều
nguồn lực còn chưa được khai thác.Môi trường ô nhiễm nặng ở nhiều nơi.Khai
thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên nhìn chung chưa hợp lý
 Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm

b. Cơ chế, chính sách về văn hóa, xã hội chậm đổi mới; nhiều vấn đề xã hội bức
xúc chưa được giải quyết tốt.
 Thành tựu xóa đói giảm nghèo chưa thật vũng chắc
 Giáo dục chất lượng còn thấp, cơ cấu chưa thật hợp lý
 Tệ nạn quan liêu, tham nhũng vẫn còn tồn tại, gây thất thoát, lãng phí
nghiêm trọng mà chưa tìm được hướng giải quyết phù hợp.

c. Tổ chức và hoạt động của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân còn chậm đổi mới.

d. Chất lượng công tác xậy dựng, chỉnh đốn Đảng chưa đáp ứng được yêu cầu.

3.Nguyên nhân:
 Tư duy của Đảng trên một số lĩnh vực còn chậm đổi mới
 Chỉ đạo tổ chức thực hiện chưa tốt. Tình trạng nói nhiều làm ít, làm không
đến nơi đến chốn hoặc không làm còn diễn ra ở nhiều nơi.Hiệu lực của quản lý
nhà nước còn thấp.
 Một bộ phận cán bộ Đảng viên còn yếu kém về phẩm chất và năng lực, vừa
thiếu tính tiên phong gương mẫu, vừa không đủ năng lực để hoàn thành nhiệm
vụ

4.Đánh giá.
 Hai mươi năm đổi mới, với nỗ lục phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, công
cuộc đổi mới của đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn và mang nhiều ý
nghĩa lịch sử

Tư Tưởng Hồ Chí Minh Nhóm IV - Lớp Đ4-H1
______________________________________________________________________________


- 13 -
 Đến nay, đất nước ta đã có những thay đổi cơ bản và toàn diện mặc dù còn
tồn tại không ít khó khăn và hạn chế:
o Kinh tế thoát khỏi khủng hoảng và đang có những bước tăng trưởng
nhanh, sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa phát triển mạnh.
o Chính trị xã hội ổn định. Đời sống của nhân dân được cải thiện. Hệ
thống chính trị và khối đại đoàn kết dân tộc được củng cố và tăng cường.
o Quốc phòng an ninh được giữ vững, vị thế của nước ta trên trường
quốc tế không ngừng được nâng cao.
o Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo thế và lực
cho đất nước đi lên với triển vọng tốt đẹp.
Những thành tựu trên càng chứng tỏ con đường mà Đảng và chủ tịch Hồ Chí
Minh lựa chọn cho đất nước là đúng đắn, sáng tạo, con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội phù hợp với thực tiễn việt nam. Con đường đi lên XHCN đã hình thành những
nét cơ bản.
Xã hội mà đất nước và nhân dân ta theo đuổi là 1 xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh, của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng CS, có nền văn hóa
tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc. Con người được giải phóng, tự do, có cuộc sống
ấm no, hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ; quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới.

5. Bài học kinh nghiệm:
Một số bài học kinh nghiệm:
 Trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH
trên nền tảng chủ nghĩa Mác – LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đổi mới không
phải từ bỏ mục tiêu CNXH mà làm cho CNXH được nhận thức đúng đắn hơn, hiệu

quả hơn để đi đến thắng lợi. Lấy chủ nghĩa Mác – LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
vận dụng và lấy đó làm kim chỉ nam cho hành động cách mạng.
 Đổi mới toàn diện, có kế thừa và phát huy, phải biết nhìn vào thực tế, mạnh
dạn thay đổi từ tư duy đến hành động, từ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, kể cả
hoạt động lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Thực hiện có trọng tâm nhiệm vụ đổi
mới, phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển VH
XH là nền tảng tinh thần.
 Đổi mới phải vì lợi ích của nhân đân, dựa vào dân, phát huy vai trò làm chủ
của nhân dân. Cách mạng, đất nước là của dân, do dân và vì dân và đặt dưới sự
Tư Tưởng Hồ Chí Minh Nhóm IV - Lớp Đ4-H1
______________________________________________________________________________


- 14 -
lãnh đạo của Đảng CS. Thường xuyên tổng kết thực tiễn, phát hiện nhân tố mới,
từng bước tìm ra quy luật các mặt của cuộc sống để đi lên, đó là chìa khóa của
thành công.
 Phát huy tối đa nội lực và khai thác triệt để ngoại lực, kết hợp các sức mạnh.
Hội nhập và hợp tác quốc tế dựa trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ của nhau, hợp tác cùng có lợi
 Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, không ngừng đổi mới
hệ thống chính trị, từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, đảm bảo quyền lợi
thuộc về nhân dân. Phát huy khối đại đoàn kết dân tộc và sức mạnh của các tổ chức
xã hội như Mặt trận tổ quốc…
 Quan hệ hợp lý và chặt chẽ giữa nhà nước, đảng, các tổ chức xã hội sẽ giúp
cho đất nước phát triển có chiều sâu và bền vững.

Qua những thành tựu đã nêu, chúng ta thấy được con đường mà Đảng lựa chọn là
đúng đắn, quyết tâm đi theo con đường xã hội chủ nghĩa. Nhưng bên cạnh những
thành tựu vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, Đảng, nhà nước và nhân dân ta nên nhìn

thẳng vào những khó khăn đó để tìm ra những hưỡng giải quyết đúng đắn trong quá
trình nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội, đưa nước Việt Nam ngày càng phát triển,
sánh ngang với các nước trong khu vực và trên thế giới.

____________________________________

×