Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Giáo án bài 2 lớp Bồi dưỡng LLCT dành cho Đảng viên mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.62 KB, 29 trang )

Bài 2
ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
VÀ CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
Người soạn:
Đối tượng giảng: Lớp Bồi dưỡng LLCT dành cho đối
tượng kết nạp Đảng
Số tiết lên lớp: 5 tiết
Ngày soạn:
/ /2020
Ngày giảng:
A. MỤC ĐÍCH, U CẦU.
1. Mục đích:
+ Giúp học viên nắm được những quan điểm cơ bản của Đảng ta về: Độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là con đường duy nhất đúng mà Đảng ta và dân tộc
Việt Nam đã lựa chọn, là bài học lớn xuyên suốt quá trình cách mạng Việt Nam.
+ Giúp học viên nắm vững đặc trưng cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH ở
nước ta được nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất nước (Cương lĩnh năm 1991) đã được
Đại hội XI, XII của Đảng bổ sung và phát triển.
2. Yêu cầu:
+ Đối với giảng viên:
+ Đối với học viên: Tích cực, chủ động học tập nghiên cứu, nắm chắc những nội
dung cơ bản của bài, củng cố niềm tin, phấn đấu cho mục tiêu lý tưởng của Đảng.
B. KẾT CẤU NỘI DUNG, PHÂN CHIA THỜI GIAN, TRỌNG TÂM CỦA
BÀI.
* Kết cấu nội dung, phân chia thời gian.
I. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội – một lựa chọn hợp quy luật,
hợp lòng dân (giảng 45 phút)
1. Sự lựa chọn khách quan của lịch sử (giảng 20 phút)
2. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn duy nhất đúng đắn
của cách mạng Việt Nam (giảng 25 phút)
II. Sự phát triển nhận thức về đặc điểm, đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa mà


nhân dân ta xây dựng (giảng 70 phút)
1. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta (giảng 20 phút)
2. Những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (giảng 50
phút)
III. Sự phát triển nhận thức về phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
(giảng 90 phút)
1. Phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội trong Cương lĩnh năm 1991 của Đảng
(giảng 10 phút)
2. Sự bổ sung, phát triển về phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta của
Đại hội X (giảng 15 phút)
3. Sự bổ sung, phát triển về phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội trong Cương
lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) (giảng 50 phút)
* Trọng tâm của bài:


I. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội – một lựa chọn hợp quy luật, hợp
lòng dân
II. 2. Những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
III. 3. Sự bổ sung, phát triển về phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội trong Cương
lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011)
C. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ ĐỒ DÙNG GIẢNG DẠY.
- Phương pháp thuyết trình, diễn dịch, quy nạp và phát vấn.
- Sử dụng laptop và máy chiếu.
D. TÀI LIỆU PHỤC VỤ SOẠN GIẢNG.
- Tài liệu học tập chính trị dành cho Đảng viên mới do Ban Tuyên giáo Trung ương
biên soạn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2017.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Một số chuyên đề Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, tập
I, II, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007.

- Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Những vấn đề cơ bản về Đảng Cộng
sản và lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (Chỉnh lý, cập nhật năm 2016), Nhà xuất bản
Lý luận chính trị, Hà Nội, 2016.
- Đinh Thế Huynh (Chủ biên), 30 năm đổi mới và phát triển ở Việt Nam, Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2015.
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI, XII.
Đ. NỘI DUNG LÊN LỚP VÀ PHÂN CHIA THỜI GIAN.
Bước 1: Ổn định lớp
Bước 2: Kiểm tra bài cũ
Bước 3: Giảng bài mới
Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia dân tộc đều có quyền lựa chọn con đường,
sự phát triển cho chính mình sao cho phù hợp với xu thế chung của thời đại, với quy
luật khách quan của lịch sử và nhu cầu, khát vọng của dân tộc. Do vậy, Việt Nam đi lên
chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan hoàn tồn phù hợp với xu thế chung đó.
Trước thời cơ và vận hội, nguy cơ thách thức đan xen nhau thì việc tìm hiểu nhằm
nâng cao nhận thức về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là việc làm mang
tính cấp thiết, có tầm quan trọng đặc biệt đối với nhận thức và hành động của mỗi chúng
ta trong giai đoạn hiện nay.


NỘI DUNG
I. ĐỘC LẬP DÂN TỘC
GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI - MỘT SỰ LỰA
CHỌN HỢP QUY LUẬT,
HỢP LÒNG DÂN

1. Sự lựa chọn khách quan
của lịch sử
a) Tình hình cách mạng

Việt Nam từ năm 1858 đến
trước năm 1930.

HOẠT ĐỘNG CỦA GIẢNG VIÊN, HỌC VIÊN

- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là
con đường duy nhất đúng mà Đảng ta và dân tộc Việt
Nam đã lựa chọn, là bài học lớn xuyên suốt quá trình
cách mạng Việt Nam.
- Thực tiễn cách mạng Việt Nam hơn 90 năm qua
cho chúng ta nhận thức sâu sắc hơn bài học độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Sự gắn kết
giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội cũng chính
là con đường tất yếu khách quan, hợp với quy luật
phát triển của đất nước, hợp lòng người.
=> Đó là sự lựa chọn của lịch sử, của nhân dân ta
đi theo Đảng, Bác Hồ, làm nên những thắng lợi vĩ
đại, đưa dân tộc lên tầm cao mới của thời đại.

- Ngày 1/9/1858, Thực dân Pháp nổ sung bắt đầu
cuộc xâm lược nước ta.
- Sau 26 năm chống cự yếu ớt, ngày 6/6/1884,
triều đình Nguyễn ký với Pháp hiệp ước Patenôtre
(Pa-tơ-nốt) biến nước ta từ một nước phong kiến độc
lập trở thành một nước nửa thuộc địa nửa phong
kiến.

- Ngay từ khi thực dân Pháp
xâm lược Việt Nam, nhân dân ta
đã liên tiếp đứng lên đấu tranh

chống lại kẻ xâm lược.
- Từ 1858 đến năm 1930, đã
* Con đường giải phóng dân tộc theo hệ tư
có hàng trăm cuộc khởi nghĩa, tưởng phong kiến
phong trào yêu nước diễn ra
Các phong trào tiêu biểu
dưới sự lãnh đạo của các sĩ phu,
- Phong trào Cần vương (1885 – 1896)
các nhân sỹ, trí thức, nơng dân,
- Khởi nghĩa nơng dân n Thế (1884 – 1913)
binh lính yêu nước diễn ra theo
Lãnh đạo của các phong trào là các văn thân, sĩ
nhiều khuynh hướng chính trị phu yêu nước.
khác nhau.
Các phong trào được đông đảo quần chúng nhân
dân ủng hộ và tham gia


Kết quả: Thất bại
Sự thất bại của các phong trào đấu tranh theo hệ tư
tưởng phong kiến đã chứng tỏ sự bất lực của hệ tư
tưởng này trước những nhiệm vụ cách mạng do thực
tiễn lịch sử Việt Nam đặt ra.
* Con đường giải phóng dân tộc theo ý thức hệ
tư sản như:
Các phong trào tiêu biểu
- Phong trào Đông Du của Phan Bội Châu
Tác giả Trần Dân Tiên nhận định: Con đường của
Phan Bội Châu chẳng khác gì đuổi hổ cửa trước, rước
beo cửa sau.

- Phong trào Duy Tân của Phan Chu Trinh
Tác giả Trần Dân Tiên nhận định: Con đường của
Phan Chu Trinh chẳng khác gì xin giặc rủ lịng
thương.
Cùng nhiều phong trào đấu tranh khác... Đơng
Kinh nghĩa thục năm 1907, phong trào đấu tranh
chống độc quyền xuất khẩu ở SG năm 1923, phong
trào đấu tranh đòi trả quyền tự do cho PBC năm 1925,
các cuộc truy điệu, để tang PCH năm 1926, Việt Nam
Quốc dân đảng và khởi nghĩa Yên Bái 1930.
Kết quả: Các cuộc khởi nghĩa, phong trào đấu
tranh đó vơ cùng anh dũng, nhưng bị thực dân Pháp
đàn áp tàn bạo và cuối cùng đều thất bại.
Nguyên nhân thất bại: do những người đứng
đầu các cuộc khởi nghĩa, các phong trào chưa tìm
được con đường cứu nước phản ánh đúng nhu cầu
phát triển của thời đại và xã hội Việt Nam.
Cách mạng Việt Nam đứng trước sự khủng hoảng,
bế tắc về đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo
cách mạng. Có thể nói: Cách mạng Việt Nam lâm
vào khủng hoảng “dường như trong đêm tối khơng
có đường ra”. Vì vậy, việc tìm một con đường cứu
nước đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đấu tranh giải
phóng dân tộc và thời đại là nhu cầu bức thiết nhất
của dân tộc ta lúc bấy giờ.
b) Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
tìm đường cứu nước và sự ra
đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam


Giữa lúc dân tộc ta đứng trước cuộc khủng hoảng
về đường lối cứu nước, nhiều nhà yêu nước đương
thời tiếp tục con đường cứu nước theo lối cũ thì xuất


hiện người thanh niên Nguyễn Tất Thành (tức là
Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh sau này) ra đi tìm
đường cứu nước theo phương hướng mới.
- Ngày 05/6/1911, Nguyễn Tất
Thành (Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí
Minh) ra nước ngồi, bắt đầu đi
tìm đường cứu nước.

- Người đã qua nhiều nơi trên thế giới, vừa lao
động kiếm sống, vừa học tập, nghiên cứu lý luận và
kinh nghiệm các cuộc cách mạng tư sản điển hình.
- Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga nổ ra và
giành được thắng lợi đã có nhiều ảnh hưởng đến tư
tưởng của Nguyễn Ái Quốc. Người cho rằng: “Trong
thế giới bây giờ chỉ có cách mạng Nga là đã thành
công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái
hạnh phúc, tự do, bình đẳng thật”.

- Tháng 7/1920, Nguyễn Ái
Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ
nhất những luận cương về vấn
đề dân tộc và vấn đề thuộc địa
của V.I.Lênin.

=> Đây chính là bước ngoặt lớn nhất trong tư

tưởng của Nguyễn Ái Quốc trên hành trình đi tìm
đường cứu nước. Bản luận cương đã giải đáp trúng
những vấn đề mà Nguyễn Ái Quốc đang tìm kiếm,
Người đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn để
cứu nước, cứu dân và giải phóng dân tộc thốt khỏi
ách thống trị của thực dân Pháp.

Tháng 12 năm 1920, Nguyễn
Ái Quốc tham dự Đại hội lần thứ
XVIII của Đảng Xã hội Pháp, bỏ
phiếu tán thành gia nhập Quốc tế
Cộng sản.

Sự kiện đó cũng đánh dấu bước ngoặt trong cuộc
đời hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc: Từ
chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa cộng sản; từ
chiến sĩ giải phóng dân tộc trở thành chiến sĩ cộng
sản quốc tế.
Trở thành chiến sĩ cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã
tích cực tham gia hoạt động trong phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế, phong trào cách mạng
thuộc địa. Người đã tích cực chuẩn bị các điều kiện
về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập
Đảng Cộng sản.
Vì vậy: Con đường cách mạng vơ sản, giải phóng
dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn của lịch
sử Việt Nam.

Căn cứ chủ yếu của sự lựa

chọn đó thể hiện ở các điểm
sau:
Một là, cách mạng xã hội chủ

- Tính chất của thời đại mới đã tạo ra khả năng


nghĩa Tháng Mười Nga năm
1917 thành công đã mở ra thời
đại mới - thời đại quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội trên phạm vi toàn thế giới.

Hai là, chỉ có chủ nghĩa xã
hội mới giải phóng triệt để giai
cấp vô sản và nhân dân lao động
khỏi bóc lột, ách áp bức, bất
cơng, mới đem lại cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc cho nhân
dân và đưa nhân dân lao động

hiện thực cho những dân tộc lạc hậu tiến lên chủ
nghĩa xã hội. Những khả năng hiện thực này giúp
giải quyết vấn đề giải phóng dân tộc ở các nước
thuộc địa đang bế tắc về hướng đi.
* Phân tích:
Cách mạng Tháng Mười Nga nổ ra và giành thắng
lợi đã lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế, giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và các dân tộc được giải
phóng khỏi mọi áp bức, bóc lột, đứng lên làm chủ đất

nước và vận mệnh của mình. Giúp nhân dân các nước
thuộc địa đứng lên làm cách mạng. Cách mạng tháng
Mười Nga thành cơng, chính quyền Xơ viết được
thành lập làm cho chủ nghĩa tư bản khơng cịn là hệ
thống duy nhất trên thế giới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định “Cách mạng
Tháng Mười là thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác
và học thuyết Lênin ở một nước lớn là Liên Xô, rộng
một phần sáu thế giới. Đó là thắng lợi vĩ đại nhất của
giai cấp cơng nhân, của nhân dân lao động và các dân
tộc bị áp bức do giai cấp công nhân và đội tiền phong
của họ là Đảng bơnsêvích lãnh đạo”.
Cách mạng tháng Mười Nga đánh đổ chủ nghĩa đế
quốc ở ngay “chính quốc”, đồng thời đánh vào hậu
phương của nó là các nước thuộc địa của Nga hồng;
cổ vũ, lơi cuốn mạnh mẽ phong trào cách mạng giải
phóng dân tộc của những nước thuộc địa ở châu Á,
châu Phi, châu Mỹ Latin. Cách mạng tháng Mười
Nga có ý nghĩa lịch sử và tính chất quốc tế vô cùng
sâu rộng; không một cuộc cách mạng nào trong thời
đại ngày nay lại không chịu ảnh hưởng sâu xa của
Cách mạng tháng Mười. Nó cho thấy: trong thời đại
ngày nay, sự kết hợp tất yếu và tự nhiên giữa cuộc
đấu tranh vì dân chủ và cuộc đấu tranh vì chủ nghĩa
xã hội, giữa dân chủ và chủ nghĩa xã hội chẳng
những là mục tiêu mà còn là động lực mạnh mẽ thúc
đẩy tiến bộ xã hội, đưa xã hội lồi người vươn tới tự
do, cơng bằng, bình đẳng và văn minh.



trở thành những người làm chủ
- Độc lập dân tộc chỉ có gắn với chủ nghĩa xã hội
xã hội.
thì mới vững chắc. "Độc lập dân tộc là điều kiện tiên
quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã
hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc".
Đối với CNXH, theo học thuyết Mác-Lênin, là xã
hội tốt đẹp, nằm ở nấc thang phát triển cao hơn
CNTB. Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã
hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thốt
nạn bần cùng, làm cho mọi người có cơng ăn việc
làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc.
Trên nền tảng lý luận Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chỉ ra: Cách mạng XHCN là cuộc cách
mạng sâu sắc nhất, triệt để nhất, chưa từng có trong
lịch sử nước nhà. Nhưng, “nói một cách đơn giản và
dễ hiểu là: CNXH không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân, trước hết là nhân
dân lao động”, để “ai cũng được làm việc, được ăn
no mặc ấm, được học hành, người già yếu được giúp
đỡ, các cháu bé thì được chăm sóc”.
Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa MácLênin, tổng kết thực tiễn quá trình cách mạng Việt
Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam đã hình thành một
quan niệm tổng quát về xã hội xã hội chủ nghĩa: “Xã
hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ;
có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nền văn hố

tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được
giải phóng khỏi áp bức, bất cơng, có cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc
trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết,
tương trợ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; có Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước
trên thế giới”.
Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011) của Đảng đã chỉ
rõ:
- Chủ nghĩa xã hội bảo đảm


quyền tự quyết dân tộc, quyền
lựa chọn chế độ chính trị, lựa
chọn con đường và mơ hình phát
triển, độc lập cả về chính trị,
kinh tế, văn hóa.
- Chủ nghĩa xã hội thực sự
bảo đảm quyền làm chủ của
nhân dân; nhân dân có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc;
con người được phát triển tồn
diện, có năng lực và điều kiện
làm chủ, xóa bỏ tình trạng áp
bức, bóc lột, nơ dịch của dân tộc

này với dân tộc khác về chính
trị, kinh tế và tinh thần.
- Chủ nghĩa xã hội tạo ra sự
trao đổi, hợp tác kinh tế, văn hóa
giữa các nước dựa trên ngun
tắc tơn trọng chủ quyền của
nhau, bình đẳng và cùng có lợi,
vì một thế giới khơng có chiến
tranh, khơng có sự hồnh hành
của cái ác, của những sự tàn bạo
và bất công, bảo đảm cho con
người sống trong an ninh và
=> Như vậy: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ
hạnh phúc.
nghĩa xã hội là con đường mà Đảng Cộng sản và
nhân dân Việt Nam đã lựa chọn từ khi Đảng ta ra đời
- năm 1930. Đây là một quan điểm kiên định, thống
nhất xuyên suốt cả quá trình lãnh đạo cách mạng Việt
Nam của Đảng ta.
2. Độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội là sự lựa
chọn duy nhất đúng đắn của
cách mạng Việt Nam
Trong 90 năm qua, Đảng và nhân dân ta ln kiên
trì và thực hiện mục tiêu này. Nhờ vậy, mà cách
mạng nước ta đã giành được những thắng lợi có ý
nghĩa lịch sử và thời đại:
Một là, thắng lợi của Cách
=> Đây là kết quả tổng hợp của các phong trào
mạng Tháng Tám năm 1945 và cách mạng liên tục diễn ra trong 15 năm sau ngày

việc thành lập Nhà nước Việt thành lập Đảng.
Nam Dân chủ Cộng hòa.
Cao trào cách mạng 1930-1931: với đỉnh cao là
Xô Viết Nghệ Tĩnh. Đây là cuộc tập dượt đầu tiên
của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa Cách
mạng Tháng Tám.


- Đây là lần đầu tiên giai cấp công – nông cả nước
đấu tranh chống lại thực dân, phong kiến dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
- Diễn ra trên quy mô rộng lớn ở cả Bắc, Trung,
Nam, cả nông thôn và thành thị, hình thức đấu tranh
phong phú và quyết liệt, mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ
- Tĩnh.
- Mặc dù cịn sơ khai nhưng chính quyền Xơviết
ngay từ khi ra đời đã ban hành nhiều chính sách mới
về chính trị, kinh tế, văn hóa vì lợi ích của người lao
động .
Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939: Đây là
thời kỳ rất đặc biệt trong lịch sử cận đại Việt Nam,
trong đó diễn ra cuộc vận động vì các quyền dân
sinh, dân chủ rộng lớn chưa từng có, lơi cuốn đông
đảo các giai tầng tham gia dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Đơng Dương với hình thức đấu tranh mới:
Cơng khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
- Là cuộc tập dượt lần thứ hai, chuẩn bị cho
Tổng khởi nghĩa tháng Tám. Dựa trên những điều
kiện thực tế cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ, Đảng
đã phát động một cao trào rộng khắp, lôi cuốn đông

đảo quần chúng tham gia với nhiều hình thức đấu
tranh phong phú: Đấu tranh nghị trường, đấu tranh
trên lĩnh vực báo chí, mít tinh, biểu tình,...
-> Qua q trình đấu tranh, Đảng đã tích lũy được
nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng mặt
trận dân tộc thống nhất, kinh nghiệm tổ chức, lãnh
đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp,...
Đồng thời, thấy được những hạn chế của mình trong
cơng tác mặt trận, vấn đề dân tộc.
Cao trào đấu tranh giải phóng dân tộc 19391945 và cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm
1945
- Cao trào 1939 – 1945 là đợt tập dượt lần lần thứ
ba cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám.
- Đầu tháng 9/1930, CTTG thứ 2 bùng nổ. Cuối
tháng 9/1940, Nhật vượt biên giới Việt – Trung tiến
vào miền Bắc Việt Nam. Quân Pháp nhanh chóng
đầu hàng
- Tháng 5/1941, Hội nghị lần thứ 8 BCH TW
Đảng họp. Hội nghị được coi như là Hội nghị chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng.
- Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp. Trung
ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành


động của chúng ta”.
- Ngày 15/8/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng
Đồng minh.
Hồ Chí Minh nhận định: "Lúc này thời cơ thuận
lợi đã tới, dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy
Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được

độc lập".
- Đảng phát động cuộc tổng khởi nghĩa giành
chính quyền:
16/8: Thái Nguyên
18/8: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng
Nam.
19/8: Hà Nội
23/8: Huế
25/8: Sài Gòn
30/8: vua Bảo Đại tun bố thối vị. Chế độ phong
kiến hồn tồn sụp đổ.
=> Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm
1945 Nhân dân Việt Nam đã đập tan xiềng xích nơ
lệ của chế độ thực dân và lật đổ chế độ phong kiến
tay sai thối nát, đưa Việt Nam bước vào kỷ nguyên
mới, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đứng lên làm chủ đất
nước, làm chủ vận mệnh của mình.
Hai là, thắng lợi của các cuộc
- Đánh thắng chủ nghĩa thực dân cũ và mới, hoàn
kháng chiến oanh liệt để giải thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, thực
phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc. hiện thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước đi lên chủ
nghĩa xã hội, góp phần quan trọng vào cuộc đấu
tranh của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Ba là, thắng lợi to lớn và có ý
nghĩa lịch sử của sự nghiệp đổi
mới, tiến hành cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, hội nhập quốc tế,
đưa đất nước từng bước quá độ

lên chủ nghĩa xã hội với mục
tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh"; củng
cố vững chắc hơn độc lập dân
tộc, từng bước đưa nước ta lên
chủ nghĩa xã hội.
Bài học lớn, được đặt ở vị trí hàng đầu qua các
nhiệm kỳ Đại hội của Đảng, là bài học phải "kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội


trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh".
=> Đây là bài học xuyên suốt quá trình cách mạng
nước ta. Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để
xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ
sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc. Hai vấn
đề này có quan hệ hữu cơ với nhau. Nắm vững ngọn
cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội tạo ra sức
mạnh to lớn của dân tộc trong đấu tranh cách mạng,
giành thắng lợi.
Tóm lại: Với cách mạng Việt Nam, độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn hợp
quy luật, hợp lòng dân và là sự lựa chọn duy nhất
đúng đắn.
II- SỰ PHÁT TRIỂN
NHẬN THỨC VỀ ĐẶC
ĐIỂM, ĐẶC TRƯNG CƠ
BẢN CỦA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA MÀ NHÂN DÂN TA

XÂY DỰNG
1. Đặc điểm của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta
Về đặc điểm của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam, Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội được thông qua
tại Đại hội VII của Đảng năm
1991 (sau đây gọi tắt là Cương
lĩnh năm 1991) được bổ sung và
phát triển tại Đại hội XI (gọi tắt
là Cương lĩnh năm 2011) đều
khẳng định:
- Nước ta quá độ lên chủ
Giải thích: Thế nào là bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư nghĩa
bản chủ nghĩa.
Tại Đại hội IX, Đảng ta đã khẳng định: "Con
đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức
là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản
xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa,
nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân
loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc
biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh
lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại".



Như vậy, có thể nói, trong quan niệm của Đảng ta,
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay là
con đường phát triển rút ngắn và phương thức thực
hiện con đường này là quá độ gián tiếp. Đó là bước
phát triển quan trọng trong nhận thức và tư duy lý
luận của Đảng ta.
- Từ một xã hội vốn là thuộc
Khi bị thực dân Pháp xâm chiếm làm thuộc địa,
địa nửa phong kiến, đi lên chủ chế độ nước ta lúc bấy giờ là chế độ xã hội phong
nghĩa xã hội, lực lượng sản xuất kiến nên gọi là thuộc địa nửa phong kiến, với chính
rất thấp.
sách cai trị thâm độc của thực dân Pháp làm cho lực
lượng sản xuất nước ta lúc bấy giờ rất thấp.
- Đất nước trải qua chiến
Giai đoạn đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược,
tranh ác liệt kéo dài nhiều chục chúng đã ném bom phá hoại miền Bắc, phá hoại cơ
năm, hậu quả xã hội do chiến sở vật chất của chúng ta.
tranh để lại rất nặng nề.
Rải chất độc màu da cam
Hiện nay cịn một số vùng bom, mìn vẫn cịn chìm
trong lịng đất gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến đời
sống nhân dân địa phương.
- Các thế lực thù địch thường
VD: Sửa đổi Hiến pháp đòi bỏ Điều 4 trong Hiến
xuyên tìm cách phá hoại.
pháp; Tuyên truyền chống phá Đảng và Nhà nước;
chiến lược “diễn biến hịa bình”.
=> Những khó khăn đó cho thấy thời kỳ quá độ
len chủ nghĩa xã hội của chúng ta là một thời kỳ lịch
sử lâu dài, phải giải quyết hàng loạt nhiệm vụ mới

mẻ, phức tạp, chưa có tiền lệ trong lịch sử.
Bên cạnh đó, Việt Nam quá
độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa cũng có
nhiều thuận lợi:
- Đất nước hồ bình và thống
nhất.
- Dân tộc ta là một dân tộc
anh hùng, có ý chí vươn lên
mãnh liệt; nhân dân ta có lịng
u nước nồng nàn, có truyền
thống đoàn kết và nhân ái, cần
cù lao động và sáng tạo, luôn
luôn ủng hộ và tin tưởng vào sự
lãnh đạo của Đảng.
- Chúng ta đã từng bước xây
dựng được những cơ sở vật chất
– kỹ thuật rất quan trọng.


- Thời cơ phát triển do cách
mạng khoa học - cơng nghệ và
xu thế quốc tế hố đời sống kinh
tế thế giới tạo ra.

2. Những đặc trưng cơ bản
của xã hội xã hội chủ nghĩa mà
nhân dân ta xây dựng trong
Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ

nghĩa xã hội

+ Vai trò của nền kinh tế tri thức…
+ Hội nhập quốc tế tạo ra thời cơ thuận lợi; tận
dụng những nguồn lực bên ngoài để phát triển đồng
thời cũng đặt ra những thách thức, thời cơ,…
Ví dụ: gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO
vào năm 2007.

Câu hỏi: Đồng chí hiểu xã hội chủ nghĩa mà nhân
dân ta dây dựng là xã hội như thế nào?
Trả lời: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Chủ
nghĩa xã hội là cái gì? Là mọi người được ăn no mặc
ấm, sung sướng, tự do. Những nếu muốn tách riêng
một mình mà ngồi ăn no mặc ấm, người khác thì mặc
kệ, thế là khơng tốt”... Chủ nghĩa xã hội là làm cho
dân giàu nước mạnh... Chủ nghĩa xã hội là “một xã
hội khơng có chế độ người bóc lột người, một xã hội
bình đẳng nghĩa là ai cũng phải lao động, ai làm
nhiều thì hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, khơng làm
khơng hưởng...”
Trong q trình tiến hành cơng cuộc đổi mới Đảng
ta đã nhận thức ngày càng rõ hơn những đặc trưng cơ
bản của chủ nghĩa xã hội. Bắt đầu từ Đại hội VII
(1991) đến Đại hội X và XI, Đảng ta đã khái quát và
phát triển những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội
chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng.

a) Cương lĩnh năm 1991 đã
khái quát 6 đặc trưng của xã hội

xã hội chủ nghĩa mà nhân dân
ta xây dựng là:
“- Do nhân dân lao động làm
Nhân dân được quyền tham gia bầu cử để lựa
chủ.
chọn những người có đủ đức, đủ tài, bầu vào cơ quan
quyền lực nhà nước đó là Quốc hội, HĐND các cấp
để họ đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân
ở đơn vị bầu cử ra mình và của nhân dân cả nước.
Cơng dân có quyền bầu cử và ứng cử vào Quốc
hội, HĐND.
- Có một nền kinh tế phát
Năng suất lao động là tiêu chí đánh giá quan trọng


triển cao dựa trên lực lượng sản nhất về trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
xuất hiện đại và chế độ công hữu
Cách mạng khoa học công nghệ đã làm cho năng
về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
suất lao động tăng lên gấp bội. Lực lượng sản xuất
đó chính là mối quan hệ giữa cịn người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất ra của cải vật chấp, là trình
độ chinh phục tự nhiên của con người.
Để phát triển lực lượng sản xuất chúng ta cần tập
trung vào 3 yếu tố cơ bản: 1. Người lao động; 2. Tư
liệu sản xuất; 3, Khoa học – công nghệ.
Phát huy những cái vốn có của dân tộc, phát triển
- Có nền văn hóa tiên tiến, hơn nền văn hóa đậm đà bản sắc của mình, đặc biệt
đậm đà bản sắc dân tộc.
là hiện nay nước ta đang hội nhập với thế giới. Đồng

thời phải biết tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn
hóa của nhân loại.
- Con người được giải phóng
khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng,
làm theo năng lực, hưởng theo
lao động, có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển tồn diện cá nhân.
- Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hịa
- Các dân tộc trong nước bình bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân
đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm
nhau cùng tiến bộ.
điểm tương đồng với đại đoàn kết. Đề cao tinh thần
dân tộc, truyền thống nhân nghĩa khoan dung… để
tập hợp đoàn kết mọi người vào mặt trận chung, tăng
cường đoàn kết xã hội.
- Hiện nay, nước ta đã mở rộng quan hệ quốc tế,
- Có quan hệ hữu nghị và hợp đa phương hóa, đa dạng hóa, chủ động hội nhập quốc
tác với nhân dân tất cả các nước tế, với chiến lược đúng đắn, lộ trình thích hợp, theo
trên thế giới”.
tinh thần “Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước
trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hồ bình, độc
lập và phát triển” nhằm mục tiêu “giữ vững hịa bình,
mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác, tạo điều kiện
quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ Tổ quốc đồng thời góp phần tích
cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới
vì hịa bình, độc lập dân tộc, dânchủ và tiến bộ xã
hội”.



b) Về đặc trưng của chủ
nghĩa xã hội ở nước ta được bổ
sung, phát triển tại Đại hội X.
Tổng kết một số vấn đề lý
luận và thực tiễn qua 20 năm đổi
mới, trên cơ sở Cương lĩnh
1991, Đại hội X đã bổ sung và
phát triển, nêu lên 8 đặc trưng
của xã hội xã hội chủ nghĩa ở
nước ta:
Một là, xã hội xã hội chủ
=> Đây là đặc trưng mới mà Cương lĩnh năm
nghĩa mà nhân dân ta xây dựng 1991 chưa đề cập; sự bổ sung phản ánh yêu cầu diễn
là xã hội dân giàu, nước mạnh, đạt chủ nghĩa xã hội một cách khái quát, ngắn gọn,
công bằng, dân chủ, văn minh.
dễ hiểu nhất.
Hai là, do nhân dân làm chủ

=> So với Cương lĩnh 1991, bỏ cụm từ "lao động"
cho đúng với thực tế khi đã xây dựng về cơ bản chủ
nghĩa xã hội.
Do nhân dân lao động làm chủ: ý nghĩa hẹp hòi
hơn
Nhân dân làm chủ: phù hợp hơn với mục tiêu xây
dựng đất nước của dân, do dân và vì dân -> thể hiện
mối đại đồn kết toàn dân bao gồm tất cả các tầng
lớp nhân dân trong xã hội.

Ba là, có nền kinh tế phát

triển cao, dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.

So với Cương lĩnh năm 1991, bỏ cụm từ: "dựa
trên chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu"
và thay bằng cụm từ mới "quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất" nhằm
tránh sự hiểu lầm, xuyên tạc về đường lối kinh tế của
Đảng ta. Cách diễn đạt này khơng trái với Cương
lĩnh năm 1991 vì quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ lực lượng sản xuất hiện đại trong điều kiện nền
kinh tế phát triển cao chính là quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa.

Bốn là, có nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Năm là, con người được giải
So với Cương lĩnh năm 1991, bỏ đoạn "bóc lột"
phóng khỏi áp bức, bất cơng, có xuất phát từ thực tế khi kết thúc thời kỳ quá độ và do
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh khái niệm "bóc lột" cịn có ý kiến khác nhau, xã hội
phúc, phát triển toàn diện.
mà chúng ta xây dựng khơng phải chế độ bóc lột
nhưng ở đâu đó vẫn cịn hiện tượng bóc lột do trình
độ sản xuất quy định,…


Sáu là, các dân tộc trong cộng
So với Cương lĩnh năm 1991, bổ sung thêm cụm

đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn từ tương trợ.
kết, tương trợ và giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ.
Bảy là, có Nhà nước pháp
Đặc trưng này chưa được đề cập trong Cương lĩnh
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân năm 1991; sự bổ sung thể hiện nhận thức rất mới của
dân, do nhân dân, vì nhân dân Đảng về Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản.
Tám là, có quan hệ hữu nghị
và hợp tác với nhân dân các
nước trên thế giới.
=> Như vậy, so với Cương lĩnh năm 1991, về số
lượng, Đại hội X bổ sung thêm 2 đặc trưng mới của
xã hội xã hội chủ nghĩa và sửa đổi một số ý trong 6
đặc trưng nêu trong Cương lĩnh năm 1991. Đó là
bước phát triển mới của Đảng trong nhận thức lý
luận và tổng kết thực tiễn về xã hội xã hội chủ nghĩa
mà nhân dân ta xây dựng.
c) Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011) tiếp tục hoàn
thiện mơ hình chủ nghĩa xã hội
ở nước ta.

Tổng kết 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
Đại hội XI tiếp tục bổ sung, hoàn thiện thêm nội
dung các đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà

nhân dân ta xây dựng, gồm:

* 8 Đặc trưng
- Dân giàu, nước mạnh, dân
So với Đại hội X, đưa cụm từ "dân chủ" lên trước
chủ, công bằng, văn minh.
cụm từ "công bằng".
Bởi vì cả lý luận và thực
tiễn đều khẳng định: có dân chủ thì mới có cơng
bằng, văn minh; đồng thời, để nhấn mạnh bản chất
của xã hội ta là xã hội dân chủ theo tư tưởng Hồ Chí
Minh.
Đây là đặc trưng tổng quát nhất chi phối các đặc
trưng khác, bởi nó thể hiện mục tiêu của chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí
Minh: Chủ nghĩa xã hội là làm sao cho dân giàu nước
mạnh, dân chủ công bằng, văn minh, là công bằng,
hợp lý, mọi người đều được hưởng quyền tự do, dân


chủ, được sống cuộc đời hạnh phúc...

- Do nhân dân làm chủ;

Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta
đang xây dựng thể hiện bản chất ưu việt chính trị của
chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa trên cơ sở kế thừa
giá trị quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin: Sự
nghiệp cách mạng là của quần chúng; kế thừa những
giá trị trong tư tưởng truyền thống của dân tộc. Chủ

tịch Hồ Chí Minh: dân chủ tức là dân là chủ, dân làm
chủ. Bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân (nhân dân là chủ thể của mọi quyền lực).
Liên hệ với Hiến pháp năm 2013: Nhân dân sử
dụng quyền lực nhà nước khơng chỉ bằng hình thức
dân chủ đại diện mà cịn bằng hình thức dân chủ trực
tiếp, bằng quyền biểu quyết...

Thay đổi so với Đại hội X trong cách diễn đạt về
quan hệ sản xuất nhằm khẳng định quả quyết hơn về
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa khi kết thúc thời kỳ
- Có nền kinh tế phát triển cao quá độ và để khắc phục tư tưởng chủ quan, nóng vội
dựa trên lực lượng sản xuất hiện muốn nhanh chóng có quan hệ sản xuất xã hội chủ
đại và quan hệ sản xuất tiến bộ nghĩa khi chưa có đủ điều kiện.
phù hợp
Đây là đặc trưng thể hiện tính ưu việt trên lĩnh vực
kinh tế của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng
so với các chế độ khác.
Đảng ta tiếp tục khẳng định quan điểm: Kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể không
ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước
cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Tính ưu việt và tiên tiến của chủ nghĩa xã hội mà
nhân dân ta xây dựng thể hiện sự khái quát, nhân văn
của văn hóa nhân loại; ở việc giữ gìn bản sắc dân tộc
(Những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Việt
Nam, chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, truyền thống đoàn
kết và nhân ái, ý thức về độc lập, tự do, tự cường dân
- Có nền văn hóa tiên tiến, tộc).

đậm đà bản sắc dân tộc;
Ví dụ: Khơi phục các lễ hội dân gian như: Lễ hội
Gầu Tào của đồng bào dân tộc Mơng, thi trình diễn
trang phục dân tộc, hát ru...
So với Đại hội X, bỏ cụm từ "con người được giải
phóng khỏi áp bức, bất cơng" cho phù hợp với thực
tế khi kết thúc thời kỳ quá độ.


Tính ưu việt của chế độ mà nhân dân ta đang xây
dựng không chỉ được thể hiện trong đặc trưng tổng
quát dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
- Con người có cuộc sống ấm minh, mà cịn được thể hiện qua đặc trưng về con
no, tự do, hạnh phúc, có điều người trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Về phương diện
kiện phát triển toàn diện.
con người, chủ nghĩa xã hội đồng nghĩa với chủ
nghĩa nhân văn, nhân đạo: tất cả vì con người, chăm
lo xây dựng con người, phát triển tồn diện con
người (đức, trí, thể, mĩ) của Đảng và nhà nước ta.
So với Đại hội X, bổ sung các cụm từ "tơn trọng"
và "phát triển" vì đây là những vấn đề rất quan trọng
trong quan hệ dân tộc hiện nay.
Đặc trưng này thể hiện tính ưu việt trong chính
sách dân tộc, giải quyết đúng các quan hệ dân tộc
trong quốc gia đa dân tộc Việt Nam.
- Các dân tộc trong cộng đồng
Thực hiện đổi mới đất nước đã và đang chứng
Việt Nam bình đẳng, đồn kết, minh tính ưu việt trong chính sách dân tộc của Đảng
tôn trọng và giúp nhau cùng phát và Nhà nước ta, chứng minh tính ưu việt của chủ
triển.

nghĩa xã hội trong giải quyết các quan hệ dân tộc
Việt Nam. Nhờ đó đã và đang phát huy truyền thống
đại đồn kết tồn dân tộc, tính đồng thuận trong cộng
đồng 54 dân tộc anh em, chống lại âm mưu chia rẽ dân
tộc của các thế lực thù địch.
Tính ưu việt của một xã hội do nhân dân làm chủ
gắn bó mật thiết với tính ưu việt của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.
Hỏi: Đồng chí hiểu Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
là nhà nước như thế nào?
- Có Nhà nước pháp quyền xã
Cương lĩnh bổ sung và phát triển năm 2011 đã chỉ
hội chủ nghĩa của nhân dân, do rõ tính ưu việt của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nhân dân, vì nhân dân do Ðảng nghĩa mà nhân dân ta đang hướng tới xây dựng đó là:
Cộng sản lãnh đạo;
Nhà nước gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện
đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng lắng
nghe ý kiến của dân và chịu sự giám sát của nhân
dân; có cơ chế và biện pháp kiểm sốt, ngăn ngừa và
trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vơ trách
nhiệm, lộng quyền, xâm phạm quyền dân chủ của cơng
dân.
So với Đại hội X có thay đổi cho phù hợp với xu
thế trong thực tiễn quan hệ đối ngoại của nước ta với
các nước trên thế giới.


Việt Nam luôn khẳng định quan hệ hữu nghị và
hợp tác giữa nhân dân ta và nhân dân các nước trên

thế giới. Việt Nam là bạn bè là đối tác tin cậy của các
- Có quan hệ hữu nghị và hợp nước trong cộng đồng quốc tế. Đảng và Nhà nước ta
tác với nhân dân các nước trên chủ trương hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả
thế giới.
các nước, khơng phân biệt chế độ chính trị xã hội
khác nhau trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của
Hiến chương Liên hợp quốc và Luật quốc tế.
Hỏi: Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ ngoại giao
với bao nhiêu quốc gia?
Từ vỏn vẹn 11 nước có quan hệ ngoại giao với
Việt Nam năm 1954, đến nay chúng ta đã thiết lập
quan hệ ngoại giao với 185 nước, thúc đẩy quan hệ
kinh tế, thương mại, đầu tư với 224 thị trường tại tất
cả châu lục; đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược và
toàn diện với nhiều quốc gia chủ chốt trên thế giới.
Câu hỏi: Việt Nam đã tham gia những tổ chức,
diễn đàn quốc tế nào?
Việc chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tham gia
tích cực vào các tổ chức, diễn đàn quốc tế và khu vực
(Gia nhập tổ chức ASEAN, Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á - Thái Bình Dương, WTO...) đã chứng minh
một cách sinh động tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội
mà nhân dân ta đang xây dựng, thể hiện trong đặc
trưng về quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.
Như vậy: So với Cương lĩnh năm 1991, về số
lượng, Đại hội X và Đại hội XI bổ sung 2 đặc trưng
(đặc trưng thứ nhất và đặc trưng thứ bảy). Tám đặc
trưng trên có mối quan hệ khăng khít và làm tiền đề
cho nhau. Đó là bước phát triển mới của Đảng trong
nhận thức lý luận và tổng kết thực tiễn về xã hội xã

hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng.
Đại hội XI cũng khẳng định, để xây dựng được xã
hội với các đặc trưng trên phải tiến hành một quá
trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp
giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về
chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất
thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với
nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh
tế, xã hội đan xen nhau.

III- SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN


THỨC VỀ PHƯƠNG HƯỚNG
ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Ở NƯỚC TA

Phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là
không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đó
là đặc điểm cơ bản nhất của q trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta. Bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập địa vị thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa. Nhận thức của Đảng về các q trình này ngày
càng hồn chỉnh hơn.

1. Phương hướng đi lên chủ
nghĩa xã hội trong Cương lĩnh
năm 1991 của Đảng Cương
lĩnh năm 1991

Cương lĩnh năm 1991 nêu 7
phương hướng cơ bản:
“Một là, Xây dựng nhà nước
- Thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân,
xã hội chủ nghĩa, nhà nước của giữ nghiêm kỹ cương xã hội, chuyên chính với mọi
nhân dân, do nhân dân, vì nhân hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của
dân, lấy liên minh giai cấp công nhân dân.
nhân với giai cấp nơng dân và
tầng lớp trí thức làm nền tảng,
do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Hai là, Phát triển lực lượng
sản xuất, cơng nghiệp hóa đất
nước theo hướng hiện đại gắn
liền với phát triển một nền nơng
nghiệp tồn diện là nhiệm vụ
trung tâm nhằm từng bước xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội, không
ngừng nâng cao năng suất lao
động xã hội và cải thiện đời
sống nhân dân.

- Muốn phát triển lực lượng sản xuất chúng ta cần
đẩy mạnh nền kinh tế tri thức; nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
với lực lượng sản xuất nhằm thúc lực lượng phát
triển.

Ba là, Phù hợp với sự phát
Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng

triển của lực lượng sản xuất, trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Thực
thiết lập từng bước quan hệ sản hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo
xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
đến cao với sự đa dạng về hình
thức sở hữu. Phát triển kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa,


vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước.
Bốn là, "Tiến hành cách mạng
xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư
tưởng và văn hóa làm cho thế
giới quan Mác - Lênin và tư
tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ
vị trí chủ đạo trong đời sống tinh
thần của xã hội.

Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa
tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu
những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã
hội dân chủ, văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm
giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực
và thẩm mỹ ngày càng cao. Chống tư tưởng, văn hóa
phản tiến bộ, trái với những truyền thống tốt đẹp của
dân tộc và những giá trị cao quý của loài người, trái
với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.

Năm là, Thực hiện chính sách

đại đồn kết dân tộc, củng cố và
mở rộng Mặt trận dân tộc thống
nhất, tập hợp mọi lực lượng
phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu
nước mạnh.

Thực hiện chính sách đối ngoại hịa bình, hợp tác
và hữu nghị với tất cả các nước; trung thành với chủ
nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, đoàn kết với
các nước xã hội chủ nghĩa, với tất cả các lực lượng
đấu tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội trên thế giới.

Sáu là, Xây dựng chủ nghĩa
Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất
xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nước, nhân dân ta luôn luôn nâng cao cảnh giác,
nhiệm vụ chiến lược của cách củng cố quốc phịng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự
mạng Việt Nam.
an toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc và các thành quả cách
mạng.
Bảy là, Xây dựng Đảng trong
Ngay từ khi ra đời Đảng ta đã không ngừng chỉnh
sạch, vững mạnh về chính trị, tư đốn đảng.
tưởng và tổ chức ngang tầm
Hội nghị lần thứ 4, BCH TW Đảng (khóa XII) đã
nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng đề ra Nghị quyết “Một số vấn đề cấp bách về xây
làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự dựng Đảng hiện nay”,…
nghiệp cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta”.
2. Sự bổ sung, phát triển về

phương hướng đi lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta của Đại
hội X
Trên cơ sở bảy phương hướng
cơ bản của quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội nêu trong
Cương lĩnh năm 1991, Đại hội X
đã sắp xếp lại, điều chỉnh và bổ
sung thành 8 quá trình tất yếu
phải thực hiện ở nước ta:


Một là, "Phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa".
Hai là, “Đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa".
Ba là, "Xây dựng nền văn hóa
tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
làm nền tảng tinh thần của xã
hội".
Bốn là, “Xây dựng nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện
đại đoàn kết toàn dân tộc".
Năm là, "Xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân".
Sáu là, "Xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh".

Bảy là, "Bảo đảm vững chắc
quốc phòng và an ninh quốc
gia".
Tám là, "Chủ động và tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế".
3. Sự bổ sung, phát triển về
phương hướng đi lên chủ
nghĩa xã hội trong Cương lĩnh
(bổ sung, phát triển năm 2011)
So với Cương lĩnh năm 1991
và sự bổ sung, phát triển của Đại
hội X, Cương lĩnh năm 2011 đã
hoàn chỉnh và sắp xếp lại thứ tự
các phương hướng cơ bản như
sau:
Một là, đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước gắn
với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Từ một nền sản xuất nhỏ nông
nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa
xã hội, tất yếu phải tiến hành
cơng nghiệp hố. Trong thời đại
cách mạng khoa học- cơng nghệ,
cơng nghiệp hố phải kết hợp
ngay từ đầu với hiện đại hố,
gắn với phát triển kinh tế tri

Khái niệm: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q
trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản

xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản lý từ sử dụng sức lao
động thủ công sang sử dụng sức lao động cùng với
công nghệ, phương tiện và phương pháp hiện đại tiên
tiến tạo năng suất lao động cao.
Ví dụ: sản xuất nơng nghiệp: Máy cày, máy bừa,
máy tuốt lúa, máy tẽ ngô....
Câu hỏi: Tại sao phải cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa?
Nước ta q độ lên chủ nghĩa xã hội trong điều
kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật cịn thấp kém, cơng cụ


thức, bảo vệ tài nguyên, môi lao động thô sơ, kinh tế từ một nền sản xuất nhỏ
trường.
nông nghiệp lạc hậu, đời sống dân cư còn thấp -> Tất
yếu phải tiến hành cơng nghiệp hóa, xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật hiện đại và cơ cấu kinh tế mới tạo
điều kiện biến đổi về lực lượng sản xuất, tăng năng
suất lao động. Nếu không đẩy mạnh công nghiệp hóa
vẫn lao động thủ cơng thì kinh tế chậm phát triển...
Câu hỏi: Tại sao cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
lại phải gắn với phát triển nền kinh tế tri thức?
Vì nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó có
sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò
quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra
của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Đó là những ngành kinh tế mới dựa trên công
nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh
học và cả những ngành kinh tế truyền thống như
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ được ứng dụng

khoa học công nghệ cao. Với tầm quan trọng của
kinh tế tri thức, Đại hội X của Đảng đã khẳng định
phải Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức”; “kinh tế tri thức là yếu
tố quan trọng của nền kinh tế và cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa”.
Câu hỏi: Tại sao cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
phải gắn với bảo vệ tài ngun mơi trường?
Vì việc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đưa lại nhiều lợi ích to lớn như nâng cao hiệu quả sản
xuất, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng thu
nhập cho người lao động... Những tác động kèm theo
là vấn đề môi trường bị ô nhiễm khi xây dựng nhiều
nhà máy. Do đó, nhiệm vụ đặt ra hết sức quan trọng
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa là tăng cường công tác bảo vệ môi trường để vừa
đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, vừa hạn
chế đến mức thấp nhất mức độ ô nhiễm môi trường,
bảo đảm tăng trưởng và phát triển bền vững
Hai là, phát triển nền kinh tế
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
thị trường định hướng xã hội chủ nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy
nghĩa.
luật của kinh tế thị trường; đồng thời, bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường
hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu,



nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Câu hỏi : Tại sao KTTT phải định hướng
XHCN ?
Đây là bước phát triển mới về lý luận của Đảng ta
trong quá trình đổi mới. Kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa được xác định là mơ hình
kinh tế tổng qt trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Mơ hình đó địi hỏi phải:
- Phát triển các thành phần kinh tế; các thành phần
kinh tế hoạt động theo pháp luật, đều là bộ phận hợp
thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước
pháp luật, cùng phát triển lâu dài, vừa hợp tác, vừa
cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành
nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
- Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng
trưởng kinh tế đi đơi với phát triển văn hoá, y tế, giáo
dục…, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu
phát triển con người. Thực hiện chế độ phân phối chủ
yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng
thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực
khác và thơng qua phúc lợi xã hội.
- Phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo
đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo
của Đảng.
Ba là, xây dựng nền văn hoá
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân

Văn hoá là toàn bộ đời sống tinh thần của xã
tộc; xây dựng con người, nâng hội. Để xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn
cao đời sống nhân dân, thực hiện minh phải lấy văn hoá làm nền tảng tinh thần. Tiếp
tiến bộ và công bằng xã hội.
tục phát huy sâu rộng và nâng cao chất lượng nền
văn hoá Việt nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với sự phát triển
kinh tế - xã hội, làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội.
Đại hội XI khẳng định: Xây dựng nền văn hoá tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện,
thống nhất đa dạng, thấm nhuần sau sắc tinh thần
nhân văn, dân chủ tiến bộ; làm cho văn hoá gắn kết
chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở
thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển, là
một trong những định hướng lớn trong phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.
Đại hội X của Đảng chỉ rõ: “Tiếp tục phát triển sâu


rộng và nâng cao chất lượng nền văn hoá tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ
hơn với phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hoá
thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo ra
chất lượng mới của cuộc sống, xây dựng và hoàn
thiện giá trị nhân cách con người Việt Nam trong thời
kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá”.
Đại hội Đảng lần thứ XI nêu: “Phát triển văn hố,
xã hội hài hồ với phát triển kinh tế, bảo đảm tiến bộ
và công bằng xã hội trong từng bước và từng chính

sách phát triển là thể hiện rõ nhất tính ưu việt của chế
độ ta. Tăng đầu tư của Nhà nước, đồng thời tăng
cường huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển
văn hoá, xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, kế thừa, phát huy những
truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam, vừa tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại
để văn hoá thực sự là nền tảng tinh thần của xã hội”.
Vấn đề xây dựng nền văn hóa tiên tiến, kết hợp
truyền thống với hiện đại, duy trì và phát huy những
nét văn hóa đặc sắc như: Đẩy gậy, leo núi, văn hóa
thi trình diễn trang phục dân tộc...Nhưng loại bỏ
nhưng phong tục không phù hợp được quán triệt
trong hương ước, quy ước thơn bản.
Ví dụ: Vận động loại bỏ tục bón cơm cho người
chết, đám ma người chết được đưa vào quan tài và
chôn trước 48 giờ đồng hồ.
Bốn là, bảo đảm vững chắc
quốc phòng và an ninh quốc gia,
Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã
trật tự và an toàn xã hội.
hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lược có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong điều kiện mới, tình
hình mới, cần nhận thức sâu sắc hơn, cụ thể hơn về
mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bảo
đảm an ninh quốc gia ngày nay bao gồm: an ninh
chính trị, an ninh kinh tế, an ninh văn hoá, an ninh tư
tưởng, an ninh xã hội. Bảo vệ Tổ quốc ngày nay
không chỉ là bảo vệ lãnh thổ, biên giới, hải đảo, vùng
trời, vùng biển mà còn là bảo vệ chế độ xã hội chủ

nghĩa, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân; bảo vệ
kinh tế, văn hóa dân tộc, sự nghiệp đổi mới...
Năm là, thực hiện đường lối
đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ
Tồn cầu hố là một xu thế tất yếu khách quan
bình, hợp tác và phát triển; chủ đang lơi cuốn nhiều nước tham gia. Kết hợp sức
động và tích cực hội nhập quốc mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, chúng ta phải
tế.
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Chủ động về


×