Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

4.2017-2018-CHE-PHAM-OCLT-nguyên-Anh-Tuan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.91 MB, 28 trang )

BẢN TÓM TẮT DỰ ÁN
" Tạo chế phẩm OCLT ngăn ngừa và trị bệnh phân trắng trên tôm
thẻ chân trắng"
Học sinh: Võ Tường Vy, THPT Đoàn Thị Điểm
Mai Thị Hạnh Nguyên, THPT Đoàn Thị Điểm
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Anh Tuấn, THPT Đoàn Thị Điểm


Mục lục

Mục lục........................................................................................................................1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................................3
2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.......................................................................................3
3. NHỮNG LỢI ÍCH DỰ ÁN MANG LẠI................................................................4
3.1. Mục tiêu kinh tế...............................................................................................4
3.2. Mục tiêu xã hội................................................................................................4
3.3. Mục tiêu môi trường........................................................................................4
3.4. Những cơng việc chính đã thực hiện...............................................................4
4. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................5
Chương 1.....................................................................................................................5
GIỚI THIỆU TÁC DỤNG CỦA LÁ, VỎ VÀ TRÁI ỔI NON, VỎ MĂNG CỤT, VỎ
TRÁI LỰU VÀ THAN HOẠT TÍNH THEO KINH NGHIỆM DÂN GIAN TRONG
TRỊ BỆNH CHO NGƯỜI...........................................................................................5
1. Lá, vỏ và trái ổi non.............................................................................................5
2. Vỏ măng cụt.........................................................................................................6
3. Vỏ trái lựu............................................................................................................7
4. Than hoạt tính......................................................................................................8
Chương 2: QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN.....................................................................10
2.1. Chọn địa điểm và chuẩn bị ao nuôi thử nghiệm.............................................10
2.1.1. Chọn địa điểm.........................................................................................10


2.1.2. Lập bảng hợp đồng ( phụ lục số 1).........................................................10
2.1.3. Chuẩn bị ao nuôi thử nghiệm.................................................................10
2.1.4. Chăm sóc tơm ni trong ao thử nghiệm................................................11
2.2. Chuẩn bị nguyên liệu.....................................................................................12
2.2.1. Lá, vỏ và trái mãng cầu non...................................................................12
2.2.2. Vỏ trái măng cụt.....................................................................................13
...........................................................................................................................13
2.2.3. Vỏ trái lựu...............................................................................................14
2.2.4. Than hoạt tín...........................................................................................14
...............................................................................................................................14
2.3. Cách thực hiện................................................................................................15
2.3.1. Lá, vỏ và trái ổi non................................................................................15
2.3.2. Vỏ trái măng cụt.....................................................................................16
2.3.3. Vỏ trái lựu...............................................................................................17
2.3.4. Than hoạt tín...........................................................................................18
2.4. Sản phẩm thu được........................................................................................18
2.4.1. Bột ổi non...............................................................................................18
2.4.2. Bột măng cụt...........................................................................................18
2.4.3. Bột lựu....................................................................................................18
2.4.4. Than hoạt tín...........................................................................................19
Chương 3: KIỂM NGHIỆM THỰC TẾ....................................................................20
3.1. Thực trạng từ nông dân..................................................................................20
3.2. Phương pháp thử nghiệm...............................................................................20
Trang 1


3.2.1. Lần thử nghiệm 1....................................................................................20
3.2.2. Kết quả thu được....................................................................................21
3.2.2.1. Ao nuôi thực tế....................................................................................21
3.2.2.2.Ao thử nghiệm số 1:.............................................................................21

3.2.2.3. Ao thử nghiệm số 2:.............................................................................21
3.2.3. Lần thử nghiệm 2........................................................................................21
3.2.3.1. Ao thực tế.............................................................................................21
3.2.3.2. Ao nuôi thử nghiệm số 1 và 2..............................................................22
3.2.4. Kết quả thu được........................................................................................22
3.2.4.1. Ao nuôi thực tế....................................................................................22
3.2.4.2. Ao thử nghiệm số 1..............................................................................22
3.2.4.3. Ao thử nghiệm số 2..............................................................................22
3.2.5. Lần thử nghiệm 3 (Tôm ni được 42 ngày tuổi đến khi thu hoạch).........22
Qui trình trộn chế phẩm OCLT với thức ăn..........................................................22
3.2.5.1. Ao nuôi thực tế....................................................................................23
3.2.5.2. Ao thử nghiệm số 1 và số 2.................................................................23
3.3. Kết luận thu được từ các lần thử nghiệm. ( Phụ lục số 2).............................23
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................24
- Kết luận..........................................................................................................24
- Kiến nghị........................................................................................................24
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................24
PHỤ LỤC..................................................................................................................25
POSTER....................................................................................................................27

Trang 2


1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Huyện Thạnh Phú trong tỉnh Bến Tre là một huyện nghèo, đều kiện đất đai bị nhiễm
mặn, người dân làm kinh tế rất khó khăn. Gần đây đã mở ra con đường mới cho người dân
Thạnh Phú là nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi thẻ chân trắng. Con tôm thẻ đã đem lại
nhiều thay đổi cho người dân Thạnh Phú. Nhưng họ cũng gặp rất nhiều rủi ro, điều kiện
môi trường ngày càng bị ô nhiễm do sử dụng nhiều loại thuốc chuyên dùng bệnh nuôi
trồng thủy sản, dẫn đến môi trường nuôi tôm ngày càng kháng thuốc làm cho con tôm rất

dễ nhiễm bệnh. Đặc biệt là bệnh phân trắng hoặc trống đường ruột hay người chăn ni
cịn gọi là bệnh trống đường ruột tôm biến ăn và dần dần dẫn đến chết. Người chăn nuôi
được các kĩ sư thủy sản khuyến cáo sử dụng thuốc chuyên trị trong nuôi trồng thủy sản
nhưng khơng có hiệu quả do tơm kháng thuốc. Một số hộ chăn ni họ có sử dụng các loại
thuốc dân gian để trị cho tơm. Chính những điều đó đã làm cho chúng em có ý tưởng sử
dụng các bài thuốc của dân gian trong trị bệnh cho người, có thể sử dụng thay cho thuốc
hóa học chuyên dùng trong thủy sản để trị cho con tôm. Tiến kiệm được chi phí rất lớn và
lại đem đến hiệu quả cao.
Cụ thể theo kinh nghiệm dân gian:
+ Lá, vỏ và trái ổi non có tác dụng cầm tiêu chảy ở người rất tốt.
+ Vỏ trái măng cụt chữa tiêu chảy, kiết lỵ.
+ Vỏ trái lựu chữa kiết lỵ, tiêu chảy, sốt thương hàn, dịch tả, viêm ruột thừa
cấp tính, chữa viêm loét dạ dày, loét ruột non và viêm đại tràng.
+ Than hoạt tính hấp thụ các chất độc trong ruột của tôm khi bị nhiễm bệnh.
Từ những kinh nghiệm dân gian đó thúc đẩy chúng em tìm tịi nghiên cứu tạo ra chế
phẩm từ các nguyên liệu trên để ứng dụng trong trị bệnh tiêu chảy, ngăn ngừa bệnh trống
đường ruột hay bệnh đốm trắng trên con tôm thẻ chân trắng. Vì thế chúng em quyết định
chọn tên đề tài nghiên cứa khoa học kĩ thuật cấp THPT với tên " Tạo chế phẩm OCLT
ngăn ngừa và trị bệnh phân trắng trên tôm thẻ chân trắng". Đề tài này hướng tới mục
đích là mang đến hiệu quả kinh tế rất cao, tiết kiệm được rất nhiều chi phí và giúp người
nuôi trồng thủy sản giải quyết rủi ro trong ni tơm.

2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Mục đích của việc tạo ra chế phẩm OCLT? Ai là người ứng dụng chế phẩm
OCLT?
- Phạm vi ảnh hưởng và ứng dụng của chế phẩm OCLT?
- Chế phẩm OCLT được sử dụng với liều lượng như thế nào?
Trang 3



- Hiệu quả kinh tế đạt như thế nào khi đã sử dụng sản phẩm OCLT ?

3. NHỮNG LỢI ÍCH DỰ ÁN MANG LẠI.
3.1. Mục tiêu kinh tế.
Giải quyết nỗi lo rủi ro trong nuôi tôm, đem lại lợi nhuận rất cao trong ni tơm.
Góp phần nâng cao đời sống của các hộ nơng dân ni tơm.
Góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường ao nuôi nên có thể sử dụng nước trong ao
nuôi để nuôi vụ tôm tiếp theo mà không cần phải cải thiện ao nuôi gây tốn kém kinh phí
trong vụ tơm tiếp theo.

3.2. Mục tiêu xã hội.
Góp phần phát triển kinh tế xã hội, tạo động lực cho việc nghiên cứu các đề tài tiếp
theo.
Góp phần giữ vệ sinh mơi trường trong q trình ni tơm, không gây ô nhiễm môi
trường làm ảnh hưởng đến các hộ nuôi xung quanh và xã hội.

3.3. Mục tiêu môi trường.
- Góp phần bảo vệ mơi trường sống và chăn ni trong sạch.
- Góp phần nâng cao nhận thức trong việc bảo vệ các cây thuốc quý của quốc gia.
- Mở rộng trồng và chăm sóc các loại cây thuốc để góp phần làm cho mơi trường
càng ngày càng thêm xanh, sạch, đẹp.

3.4. Những cơng việc chính đã thực hiện.
- Bước 1: Hình thành, chọn lựa, sàng lọc ý tưởng
- Bước 2: Lập kế hoạch triển khai dự án
- Bước 3: Lập hợp đồng nghiên cứu với hộ nông dân
- Bước 4: Chế tạo sản phẩm
- Bước 5: Kiểm chứng sản phẩm
- Bước 6: Thu thập dữ liệu và kết quả thực nghiệm
- Bước 7: Trình bày dự án.


4. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI.
Sử dụng các bài thuốc dân gian trong điều trị bệnh người sang ngăn ngừa và trị
bệnh trên thủy sản.

Trang 4


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
GIỚI THIỆU TÁC DỤNG CỦA LÁ, VỎ VÀ TRÁI ỔI NON, VỎ
MĂNG CỤT, VỎ TRÁI LỰU VÀ THAN HOẠT TÍNH THEO
KINH NGHIỆM DÂN GIAN TRONG TRỊ BỆNH CHO NGƯỜI.
1. Lá, vỏ và trái ổi non.
Quả ổi xanh có hàm lượng tanin cao nên có tác dụng cầm tiêu chảy (dùng khi bình
thường dễ gây táo bón). Ổi xanh cũng có thể giải độc bã đậu và các chất độc khác gây tiêu
chảy.
Các bộ phận của cây ổi đều là những vị thuốc dân gian có tác dụng chữa bệnh tốt.

Búp ổi: Có tác dụng làm săn, cầm máu. Khi bị đau bụng, đi ngoài, lấy 5-7 búp ổi,
rửa sạch, nhai với vài hạt muối, nuốt nước, ngày 2-3 lần. Có thể phối hợp với các vị thuốc
khác:
- Chữa tiêu chảy: Búp ổi 20g sao qua; vỏ quýt khơ 10g; gừng nướng chín 10g. Tất
cả cắt nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Hoặc búp ổi 20g, củ
sả 16g, củ riềng 8g thái nhỏ, sao qua, sắc lấy nước đặc uống.
Lá ổi: Được dùng rất phổ biến để chữa đau bụng, tiêu chảy, nhất là ở trẻ nhỏ. Khi
dùng, lấy lá ổi 20g phối hợp với vỏ quả bịng 20g, phơi khơ; lá chè tươi 10g; gừng tươi 2
lát, sắc uống.
Dùng ngoài, lấy lá ổi băm nhỏ, nấu nước tắm hằng ngày chữa rôm sảy, lở ngứa.
Nước sắc đặc của lá ổi dùng rửa vết thương phần mềm, vết loét, làm sạch mủ, mất mùi hôi,

làm tổ chức hạt phát triển tốt. Cao đặc lá ổi bơi lên vết bỏng có tác dụng nhanh chóng tạo
màng che phủ, làm se khơ vết thương.

Trang 5


Quả ổi: Ngồi tác dụng chữa tiêu chảy, ổi cịn tốt cho người bị tiểu đường. Các nhà
khoa học đã cho những người bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin uống dịch ép quả
ổi, kết quả cho thấy dịch ép này có tác dụng hạ đường máu rõ rệt.
Qua nhiều lần thử nghiệm, một bác sĩ người Ấn Độ nhận thấy việc dùng thường xuyên
hằng ngày một lượng ổi chín khoảng 500g sẽ làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch, giảm
cholesterol trong máu và hạ huyết áp (nhất là loại ổi da sần và ruột màu đỏ).
DS. Đức Huy, Sức Khỏe & Đời Sống

2. Vỏ măng cụt.
Vỏ quả măng cụt chữa tiêu chảy, kiết lỵ Cây măng cụt còn gọi là sơn trúc, có tên
khoa học Garcinia mangostana L., thuộc họ bứa (Clusiaceae), là loại trái cây miền nhiệt
đới được trồng nhiều nơi ở miền Nam nước ta. Trái măng cụt (sơn trúc tử) ăn khá ngon,
đồng thời là vị thuốc quý.
Theo các thầy thuốc, trong “cơm” trái măng cụt có chứa hoạt chất polyphenol là
xanthon có tác dụng chống ơxy hóa, giúp làm chậm q trình lão hóa của cơ thể; kháng
nấm: Xanthon có đặc tính kháng nấm và kháng vi khuẩn; kích thích hệ thống miễn dịch cơ
thể, kháng dị ứng, nhất là những dị ứng xảy ra trong ruột; ức chế những tế bào ung bướu,
nên có ích trong việc chống ung thư; giúp giảm đau, được dùng để điều trị những chứng
đau, viêm sưng, làm hạ sốt; có tác dụng làm giảm cholesterol xấu trong cơ thể, nên rất có
ích cho những người muốn giảm cân.
Vỏ trái măng cụt chứa từ 7 - 12% tanin, nhựa và chất đắng. Trong dân gian thường
sử dụng vỏ trái măng cụt để làm thuốc với tác dụng sát khuẩn, làm săn da, cầm tiêu chảy
và kiết lỵ. Ăn trái măng cụt có tác dụng chống viêm và ngăn ngừa khối u hiệu quả và có
thể ngăn chặn các bệnh như tiểu đường, bệnh tim, Alzheimer và các bệnh mãn tính khác.


Trang 6


Sau đây là những bài thuốc từ vỏ trái măng cụt:
- Trị tiêu chảy, kiết lỵ: Lấy 10 cái vỏ trái khơ cho vào nồi nấu sơi với một lít nước
cho đến khi cịn khoảng nửa lít, chia hai - ba lần uống trong ngày.
- Trị tiêu chảy: Vỏ trái măng cụt khô 20g, vỏ rộp cây ổi 12g. Sắc với 700ml nước,
còn 300ml, chia làm hai lần uống trong ngày.
- Trị kiết lỵ: Vỏ trái măng cụt khô 20g, hạt mùi (ngị) 4g, tiểu hồi 4g (hoặc hạt thìa
là 5g). Sắc uống trong ngày.
VietBao.vn (Theo Nongnghiep)

3. Vỏ trái lựu.
Vào tháng 12-1999, một tạp chí của Nga đã đăng tải bài viết The Forgotten
Hippocrate and treatment plants do một thầy thuốc y học cổ truyền tên GI Glubokog biên
soạn. Trong đó có nêu một phương pháp chữa lỵ, tiêu chảy, tả, viêm ruột thừa được chứng
nhận hiệu quả và đã được cấp bằng sáng chế.
Ông dùng một loại nguyên liệu duy nhất là vỏ lựu khô, các triệu chứng của nhiễm
trùng dạ dày và đường ruột sẽ nhanh chóng bị loại bỏ.

Thành phần hoá học: Vỏ rễ chứa một hàm lượng tanin cao (2%) và 0,5-0,7%
alcaloid tồn phần trong đó có pelletierin, isopelletierin, methylpelletierin và
pseudopelletierin. Isopelletierin là alcaloid có hoạt tính trị giun cao. Vỏ thân cũng chứa
pelletierin và các alcaloid khác nhưng hàm lượng thấp hơn. Cịn có acid betulic và 3 chất
base khác.
Tham khảo thêm: />Nguyên liệu: 10-12g vỏ lựu phơi khô, 200ml nước sôi.
Thực hiện:
- Bước 1: Vỏ lựu phơi khô cho vào ly nước sôi đã chuẩn bị sẵn.
Trang 7



- Bước 2: Dùng nắp đậy kín.
- Bước 3: Để yên hỗn hợp trong vòng 25-30 phút. Vậy là bạn đã hồn thành xong cơng
thức nước trị các căn bệnh về đường tiêu hóa, dạ dày.
Cách dùng:
Cách sử dụng khi bị kiết lỵ, tiêu chảy, sốt thương hàn, dịch tả, viêm ruột thừa
cấp tính
Sau 25-30 phút ngâm, bạn hãy uống nửa ly nước (100ml). Sau 10 phút, nếu các
triệu chứng thuyên giảm, chứng tỏ công thức này đã phát huy tác dụng và bạn không cần
phải uống nữa. Tuy nhiên, nếu chưa bớt, bạn hãy tiếp tục uống nửa ly nước còn lại sau 3
giờ. Bạn sẽ cảm nhận được kết quả sau 5 tiếng uống loại nước này.
Cách sử dụng để chữa viêm loét dạ dày, loét ruột non và viêm đại tràng
Bạn lấy nửa ly nước (100ml) chia thành 4 phần bằng nhau, mỗi phần 25ml, uống
lần đầu tiên vào buổi sáng lúc bụng đói, tương tự áp dụng vào trưa, chiều và tối trước khi
đi ngủ.
Để hiệu quả, hãy uống nước này mỗi ngày, chỉ trong 7 ngày các triệu chứng viêm
loét dạ dày, ruột non, đại tràng sẽ lành hoàn toàn. Tuy nhiên, nếu muốn tiếp tục điều trị,
bạn có thể thực hiện theo liệu trình 1 tuần uống, 1 tuần nghỉ.
Lưu ý:
- Để công thức trên phát huy tác dụng toàn diện, hãy chọn những quả lựu sạch,
khơng hóa chất, lột lấy vỏ và phơi khơ để sử dụng dần.
- Trong q trình thực hiện, người bệnh tuyệt đối khơng được uống rượu bia, cịn lại
ăn uống hồn tồn bình thường.
Bạc Băng/ Nguồn Healthy Life Tricks

4. Than hoạt tính.
Do có cấu trúc rất xốp mà than hoạt có tính hấp thụ cực kỳ tốt cho một loạt các độc
tố, làm đẹp và dễ dàng được sử dụng trong gia đình. Theo Trí thức trẻ cho biết những tác
dụng của than hoạt tính đối với sức khỏe:

+ Hấp thụ độc tố:
Than hoạt tính hấp thụ các hợp chất hữu cơ khác bằng cách dính chặt ở mức độ
phân tử. Khi được đưa vào đường tiêu hóa, nó hút độc tố và hóa chất trong khi bỏ qua lớp
phospholipid - chất tạo nên lớp niêm mạc ruột. Sau đó, than hoạt tính di chuyển một cách
vơ hại trong cơ thể và mang theo những chất độc tố đã hấp thụ. Nó có thể được sử dụng
ngay khi nuốt phải chất độc hoặc trong trường hợp dùng thuốc quá liều để giảm nguy cơ
Trang 8


gây tổn hại nghiêm trọng cho cơ thể - đặc biệt hữu ích khi chưa có biện pháp chữa trị kịp
thời. Vì lý do này, bạn nên để 1 hoặc 2 chai than hoạt tính xung quanh nhà hoặc trong bộ
đồ sơ cứu của gia đình.

Bạn có thể cho vật ni uống than hoạt tính hịa với nước khi chúng đã tiếp xúc
với thuốc trừ sâu, thuốc diệt chuột, phân bón, chất tẩy rửa độc hại... bằng cách sử dụng một
ống tiêm thức ăn.
Tuy nhiên, hãy nhớ rằng, nếu bạn hay người quen của bạn đã ăn phải chất độc, hãy
đến gặp bác sĩ ngay lập tức. Cacbon không phải là một chất có thể thay thế cho điều trị y tế
chuyên nghiệp và chỉ nên được sử dụng sau khi đã kiểm soát được chất độc.
+ Hỗ trợ tiêu hóa:
Than hoạt tính có thể được dùng bằng đường uống để điều chỉnh chức năng tiêu
hóa, cụ thể hơn là để giảm đầy hơi, loại bỏ độc tố không cần thiết làm cản trở q trình
tiêu hóa và thúc đẩy đi tiêu thường xuyên. Tác dụng phụ của than hoạt tính khơng phổ
biến, nhưng vẫn tồn tại. Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin trước khi
sử dụng than hoạt tính để hỗ trợ tiêu hóa.
Trích nguồn "suckhoenhi.vn"

Trang 9



Chương 2: QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
2.1. Chọn địa điểm và chuẩn bị ao nuôi thử nghiệm
2.1.1. Chọn địa điểm
Chúng em liên hệ với rất nhiều hộ nông dân nuôi tôm nhưng cuối cùng chúng em
liên hệ được với hộ chú Nguyễn Hiếu Trung, hộ chú cũng tiến hành thả giống nuôi cùng
thời điểm chúng em đang thực hiện đề tài nghiên cứu.
Hộ: Chú Nguyễn Hiếu Trung, sinh năm 1957, hiện ngụ tại ấp Quí Thế, xã Qưới
Điền, huyện Thạnh Phú. Với diện tích ao ni khoảng 1000m 2. Chú thả 200 ngàn con tôm
giống thương hiệu Boot 10 Thái Lan.

2.1.2. Lập bảng hợp đồng ( phụ lục số 1)
2.1.3. Chuẩn bị ao nuôi thử nghiệm
Chúng em làm 2 ao nuôi dạng nhỏ bằng ống chứa nước khoảng 1m 3 nước có đánh
số để theo dõi.

Trang 10


Điều kiện mơi trường ao ni hồn tồn giống như ao nuôi thực tế của hộ dân.
Thông số ao nuôi

Ao thực tế

Ao thử nghiệm 1

Ao thử nghiệm 2

1,2m3
7,5  8,5


1,2m3
7,5  8,5

Diện tích ao ni
Độ pH

của hộ nơng dân
1200m2 (2160m3)
7,5  8,5

Độ mặn

7 0 00

7 0 00

7 0 00

Độ kiềm
Khí độc NO2
Ca, Mg
Máy cấp oxi

80 - 100
0
300
3 quạt

80 - 100
0

300
1 máy ( 2 ống oxi)

80 - 100
0
300
1 máy ( 2 ống oxi)

2.1.4. Chăm sóc tơm ni trong ao thử nghiệm
Ngay từ ban đầu cùng lúc thả con giống với hộ nuôi tôm trên ao thực tế, chúng em
đã thả vào 2 ao nuôi thử nghiệm 20 con tôm Boot/1ao tiến hành chăm sóc và cho ăn như
ao ni thực tế.
Điều kiện mơi trường ao ni hồn tồn giống như ao nuôi thực tế.
Thông số ao nuôi

Ao thực tế

Ao thử nghiệm 1
Trang 11

Ao thử nghiệm 2


Diện tích ao ni
Độ pH

Của hộ nơng dân
1200m2 (2160m3)
7,5  8,5


1,2m3
7,5  8,5

1,2m3
7,5  8,5

Độ mặn

7 0 00

7 0 00

7 0 00

Độ kiềm
Khí độc NO2
Ca, Mg
Máy cấp oxi
Con giống

80 - 100
0
300
3 quạt
200.000 ngàn con

80 - 100
0
300
1 máy ( 2 ống oxi)

20 con

80 - 100
0
300
1 máy ( 2 ống oxi)
20 con

Tôm nuôi đến 20 ngày tuổi, chúng em loại bỏ bớt chỉ để lại mỗi ao nuôi thử nghiệm
10 con và tiến hành nghiên cứu.

2.2. Chuẩn bị nguyên liệu.
2.2.1. Lá, vỏ và trái mãng cầu non.
Nên chọn những ngọn lá non và trái non và vỏ cây ổi khoảng 2kg tươi vì chứa
nhiều hàm lượng tanin theo "vi.wikipedia.org". Trong lá, vỏ và trái ổi có chứa 10% tanin
cùng các thành phần tương tự.
Trang 12


2.2.2. Vỏ trái măng cụt.
Thu gôm vỏ măng cụt tươi khoảng 1kg loại sẫm màu vì chứa hàm lượng tanin cao
khoảng tannins (7-13 %) theo (Natural Products Tháng 4-2005)

Trang 13


2.2.3. Vỏ trái lựu.
Thu gôm vỏ trái lựu tươi khoảng 1kg có chứa nhiều hàm lượng tanin theo
"vi.wikipedia.org" trong vỏ thân, vỏ cành, vỏ rễ của lựu có độ 22% chất tanin.


2.2.4. Than hoạt tín.
Bột than hoạt tính khoảng 1kg mua ở cửa hàng hóa chất.

Trang 14


2.3. Cách thực hiện.
2.3.1. Lá, vỏ và trái ổi non.

Nguyên liệu
tươi

Nguyên liệu
sau khi đã
phơi khô

Sao nguyên
liệu

Bột nguyên
liệu

Sơ đồ tạo sản phẩm
Trang 15


Lá, vỏ và trái ổi non khoảng 2 kg tươi rửa thật sạch, cắt nhỏ  sau đó ngâm với
dung dịch NaCl loãng (5%) trong 3 giờ  phơi dưới nắng nóng thật khơ trong 7 ngày 
đập và cắt thành từng miếng nhỏ cỡ hạt đậu xanh  đem sao khô trên lửa khoảng 1h30 
cuối cùng đem xoay nhỏ thành dạng bột mịn, bảo quản thật kín để tránh hút ẩm.


2.3.2. Vỏ trái măng cụt.

Nguyên liệu
tươi
Nguyên liệu
tươi

Nguyên liệu
sau khi đã
phơi khô
Nguyên liệu
sau khi đã
phơi khô

Sao
nguyên
liệu
Sao nguyên
liệu

Bột nguyên
liệu
Sơ đồ tạo sản phẩm
Trang 16

Bột nguyên
liệu



Vỏ trái măng cụt 1,5 kg vỏ tươi rửa thật sạch, sau đó ngâm với dung dịch KMnO 4
lỗng (5%) trong 3 giờ  phơi dưới nắng nóng thật khơ trong 7 ngày  đập thành từng
miếng nhỏ cỡ hạt đậu xanh  đem sao khô trên lửa khoảng 1h30  cuối cùng đem xoay
nhỏ thành dạng bột mịn, bảo quản thật kín để tránh hút ẩm.
2.3.3. Vỏ trái lựu.

Nguyên liệu
tươi

Nguyên liệu
sau khi đã
phơi khô

Sao nguyên
liệu

Bột nguyên
liệu

Sơ đồ tạo sản phẩm
Trang 17


Vỏ trái Lựu 1kg rửa thật sạch, sau đó ngâm với dung dịch KMnO 4 loãng (5%) trong
3 giờ  phơi dưới nắng nóng thật khơ trong 7 ngày  đập thành từng miếng nhỏ cỡ hạt
đậu xanh  đem sao khô trên lửa khoảng 1h30  cuối cùng đem xoay nhỏ thành dạng bột
mịn, bảo quản thật kin để tránh hút ẩm.

2.3.4. Than hoạt tín.
Than hoạt tín 1kg  tán nhuyễn thành bột.


2.4. Sản phẩm thu được.
2.4.1. Bột ổi non.

2.4.2. Bột măng cụt.

2.4.3. Bột lựu.

Trang 18


2.4.4. Than hoạt tín.

Sau khi chúng em đã tạo đầy đủ sản phẩm chúng em tiến hành kiểm nghiệm tác
dụng của hỗn hợp chế phẩm OCLT.

Chế phẩm OCLT

Trang 19


Chương 3: KIỂM NGHIỆM THỰC TẾ
3.1. Thực trạng từ nông dân.
Một số hộ chăn nuôi tôm không may, tôm đến 25 ngày tuổi bị nhiễm bệnh phân
trắng. Dấu hiệu trên mặt nước nổi phân trắng vài cọng, sau khi kiểm tra kĩ sư kết luận là
tôm bị bệnh phân trắng như ban đầu chú nơng dân dự đốn. Đồng thời trong 2 ao ni thử
nghiệm cũng có dấu hiệu tơm nuôi lờ đờ nổi lên mặt ao, khám tôm thấy trống ruột và phân
nhạt bị như ao thực tế. Theo tư vấn của kĩ sư Chú sử dụng các thuốc đặc trị trong nuôi
trong thủy sản hiệu TS99 của công ty Trường Sinh.
Hộ nông dân tiến hành thực hiện phát đồ điều trị.

- Xử lý tảo, diệt khuẩn, cắt tảo bằng PKC của công ty Long Sinh
- Cho ăn thuốc thủy sản chuyên trị bệnh phân trắng TS99 liều lượng 5ml/1kg trong 3
ngày liên tiếp, và lượng thức ăn giảm đi 30% so với bình thường.
Cùng thời điểm đó tơm trong ao nuôi thử nghiệm cũng triệu chứng tương tự. Chúng
em tiến hành kiểm nghiệm chế phẩm OCLT

3.2. Phương pháp thử nghiệm.
3.2.1. Lần thử nghiệm 1
Cùng thời điểm đó chúng em tiến hành thử nghiệm điều trị trong 2 ao ni thử
nghiệm có thả 10 con tơm ni/1 ao có triệu chứng bệnh như ao thực tế.
Chế

phẩm/liều

lượng
Thuốc thủy sản
Bột ổi
Bột măng cụt
Bột lựu

Than hoạt tính

Hồ thử nghiệm Hồ thử nghiệm số

Liều lượng

số 1
Dùng

TS99

5ml/1kg thức ăn
6gram/1kg

TS99

thức ăn
6gram/1kg

2
thuốc Dùng

chế

phẩm

OCLT
Hỗn hợp cho vào
cối xoay sinh tố
trộn đều, cho vào 1

thức ăn
6gram/1kg

lít nước sạch, sau
đó trộn với thức

thức ăn

ăn, để yên khoảng


6gram/1kg

30 phút, sau đó cho

thức ăn

tơm ăn.

Trang 20


- Ao số 1: Sử dụng thuốc chuyên trị của thủy sản về bệnh trống đường ruột ở con
tôm, trộn với thức ăn theo liều lượng hướng dẫn của hộ chăn nuôi, cử cho ăn ngày 2 lần
sáng 8h và 15h thực hiện trong 3 ngày liên tiếp.
- Ao số 2: Sử dụng chế phẩm OCLT của chúng em với liều lượng đã nêu cử cho ăn
ngày 2 lần sáng 8h và 15h thực hiện trong 3 ngày liên tiếp.

3.2.2. Kết quả thu được.
3.2.2.1. Ao nuôi thực tế.
Ao nuôi thực tế: ngày đầu tiên phát hiện bệnh hộ nông dân hút đáy phát hiện có
khoảng 3 kg tơm ni bị chết ( khoảng 1500 con 25 ngày tuổi), qua 1 ngày điều trị hút đáy
lượng tơm giảm cịn khoảng 2kg đến ngày thứ 2 còn khoảng 1,5kg, đến ngày thứ 3 điều trị
cịn lại khoảng 1kg khơng dứt hẳn.
Chi phí tốn khoảng: 1.062.000 ngàn/ 3 ngày điều trị. ( 354 ngàn/1 chai TS99 x3
chai)
3.2.2.2.Ao thử nghiệm số 1:
Ngày đầu tiên phát hiện bệnh trong ao có một con tơm bị nổi lên mặt nước, có dấu
hiệu lờ đờ, chúng em tiện hành phát đồ điều trị giống như hộ nông dân đang làm trong ao
nuôi thực tế. Qua 3 ngày điều trị tôm chết 3 con/10 con thả như ban đầu.
3.2.2.3. Ao thử nghiệm số 2:

Ngày đầu tiên phát hiện bệnh trong ao có một con tơm bị nổi lên mặt nước, có dấu
hiệu lờ đờ, chúng em tiện hành phát đồ điều trị sử dụng chế phẩm OCLT của chúng em.
Qua 3 ngày điều trị có 1 con tơm bị chết và tôm ăn lại rất khỏe.

3.2.3. Lần thử nghiệm 2
3.2.3.1. Ao thực tế.
Tôm nuôi đến 35 ngày tuổi, tơm lại có dấu hiệu bệnh như lúc 25 ngày tuổi là cũng
biến ăn và trống đường ruột. Lúc này hộ nông dân đồng ý sử dụng chế phẩm OCLT để
chữa trị trên ao nuôi thực tế. Phát đồ điều trị như lần một chỉ khác nhau khâu dùng thuốc
Hộ nông dân tiến hành thực hiện phát đồ điều trị.
- Xử lý tảo, diệt khuẩn, cắt tảo.
- Cho ăn chế phẩm OCLT liều lượng 24gram hỗn hợp/1kg trong 3 ngày liên tiếp, và
lượng thức ăn giảm đi 30% so với bình thường.

Trang 21


3.2.3.2. Ao nuôi thử nghiệm số 1 và 2
- Cùng thời điểm đó chúng em tiến hành thử nghiệm điều trị theo phát đồ thứ 2 là
tăng liều lượng bột của lá, vỏ và trái ổi non lên so với lần 1.
- Trong ao số 1 lấy liều lượng theo kết quả thử nghiệm của lần 1.
- Ao số 2 thử tăng bột ổi lên 10gram vì trong bột ổi thành phần tanin cao hơn các
loại bột khác.
- Liều lượng chế phẩm OCLT chúng em dựa trên liều lượng của " thuốc đen" trị
bệnh cho người chúng em phiên qua liều lượng cho tôm.

Cân theo liều

Chế phẩm/liều lượng
Bột ổi

Bột măng cụt
Bột lựu
Than hoạt tính
Kết quả điều trị

Hồ thửchế
nghiệm
lượng
phẩm Hồ

thử

số 1 OCLT
6gram/1kg
6 gram/1kg
6 gram/1kg
6gram/1kg
1 con chết/ 3

nghiệm số 2
10gram/1kg
6 gram/1kg
6 gram/1kg
6gram/1kg
0 con chết / 3

ngày điều trị

ngày điều trị


3.2.4. Kết quả thu được.

Hịa tan chế
phẩm OCLT
bằng nước

3.2.4.1. Ao ni thực tế.
Ao nuôi thực tế: ngày đầu tiên phát hiện bệnh hộ nơng dân hút đáy phát hiện có
khoảng 2kg tơm ni bị chết ( khoảng 400 con 35 ngày tuổi), qua 1 ngày điều trị hút đáy
lượng tơm giảm cịn khoảng 1kg đến ngày thứ 2 còn khoảng 0,5kg, đến ngày thứ 3 điều trị
lượng tơm chết chỉ cịn lại 20 con và tơm ăn rất khỏe.
Chi phí tốn khoảng: 250 000 ngàn / 3 ngày điều trị.
3.2.4.2. Ao thử nghiệm số 1
Ngày đầu tiên phát hiện bệnh chúng em tiến Trộn
hành phát đồ điều trị sử dụng chế phẩm

đều chế

OCLT với liều lượng từ kết quả của thí nghiệm 1.phẩm
Qua 3 ngày điều trị tôm chết 1 con/ 7
con thả như ban đầu.
3.2.4.3. Ao thử nghiệm số 2
Chúng em tiến hành điều trị với liều lượng tăng bột ổi non. Qua 3 ngày điều trị tơm
khơng có tơm bị chết và tôm ăn lại rất khỏe.

3.2.5. Lần thử nghiệm 3 (Tôm nuôi được 42 ngày tuổi đến khi thu hoạch)
Qui trình trộn chế phẩm OCLT với thức ăn.
Trộn chế
phẩm với
Trang 22thức ăn



3.2.5.1. Ao nuôi thực tế.
Từ kết quả của 2 lần thí nghiệm chúng em cùng hộ nơng dân tiến hành cho ăn ngừa
để phịng trị bệnh phân trắng trên tơm với phát đồ như sau:
Chu kì cho ăn 3 ngày cho ăn chế phẩm OCLT liên tiếp, 2 cử/1 ngày, sau đó ngưng 4
ngày và lại cho ăn 3 ngày liên tiếp và ngưng 4 ngày cho đến khi thu hoạch. Liều lượng
5gram bột ổi + 3gram bột măng cụt + 3gram bột lựu + 3gram bột than hoạt tính thu được
hỗn hợp 14gram trộn thật đều sau đó hịa tan 1lít nước sạch và trộn với 1kg thức ăn.
Theo tỉ lệ 14gram hỗn hợp chế phẩm OCLT/1kg thức ăn.
3.2.5.2. Ao thử nghiệm số 1 và số 2.
Tiến hành cho ăn ngăn ngừa như ao thực tế.
Chế phẩm/liều lượng

Hồ thử nghiệm Hồ

thử

số 1
nghiệm số 2
Bột ổi
3gram/1kg
5gram/1kg
Bột măng cụt
3 gram/1kg
3gram/1kg
Bột lựu
3 gram/1kg
3gram/1kg
Than hoạt tính

3gram/1kg
3gram/1kg
Kết quả tơm ni đã qua 90 ngày tuổi khơng có triệu chứng bệnh phân trắng trống
ruột và tôm ăn rất khỏe đạt trong lượng khoảng 45 con/1kg.

3.3. Kết luận thu được từ các lần thử nghiệm. ( Phụ lục số 2)
Hộ: Chú Nguyễn Hiếu Trung, sinh ngày 01/3/1957. Số CMND: 320321023 cấp
ngày 26/9/2012 nơi cấp CA Bến Tre. Hiện ngụ: ấp Quí Thế xã Quới Điền huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre. Số điện thoại: 0982239109. Diện tích ao nuôi khoảng 1200m 2 số con
tôm thả nuôi 200 ngàn con đến ngày thu hoạch tôm đạt gần 3 tấn cỡ 45con/1kg.
Chú nhận xét chế phẩm OCLT có khả năng ngăn ngừa và trị bệnh phân trắng ở tôm
thẻ chân trằng rất tốt. Chi phí lại rất thấp nên thương mại hóa chế phẩm trên và tiếp tục
nghiên cứu để đạt kết quả tối ưu nhất của chế phẩm.

Trang 23


4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
- Kết luận
Qua 3 tháng nghiên cứu chế phẩm OCLT và thử nghiệm chúng em kết luận là chế
phẩm đạt kết quả rất tốt trong ngăn ngừa và điều trị phân trắng trên tôm thẻ chân trắng.
Chế phẩm không độc hại với con tôm và môi trường nuôi.
- Kiến nghị
+ Đơn vị Trường học phải có nguồn kinh phí hỗ trợ chúng em làm đề tài nghiên cứu
có như thế thì đề tài mới mở rộng và chuyên sâu hơn.
+ Hướng phát triển của đề tài là tiếp tục nghiên cứu tìm ra liều lượng dùng của từng
loại bột và hàm lượng hóa chất cụ thể của từng loại bột. Tác dụng của từng loại hóa chất
đó và cơ lập từng chất để ứng dụng điều chế được nhiều sản phẩm có tác dụng trị bệnh
nhiều hơn.
+ Đề tài này có thể tiến hành nghiên cứu áp dụng trên con gia súc, gia cầm.

+ Không được sử dụng nội dung nghiên cứu trong đề tài để thương mại hóa khi
chưa được sự đồng ý của nhóm nghiên cứu và giáo viên hướng dẫn./.

5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. Dược liệu ( sách dùng cho đào tạo dược sĩ trung học ) nhà xuất bản y học.
3. Cây rau và cây thuốc, nhà xuất bản y học.
4. />Bài viết tác dụng chữa bệnh của cây ổi, tác giả: BS Nguyễn Thị Nga.
5. />Bài viết Quả lựu - vị thuốc đa năng, tác giả BS.Phó Thuần Hương.
6. Bảng hướng dẫn sử dụng thức ăn nuôi tôm VAMAX của Cty Trường Sinh.
7. Toa thuốc CARBOMANGO Cty TNHH dược phẩm Việt Nam 11A phố chợ PTT- Quận Tân Phú - TP HCM.

Trang 24


×