Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

THỰC TẾ HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.59 KB, 48 trang )

THỰC TẾ HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ
HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD HÀ NỘI.
----------------
Lưu chuyển hàng hoá là quá trình đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất
đến lĩnh vực tiêu dùng thông qua các phương thức mua bán. Đối với doanh
nghiệp kinh doanh thương mại như công ty vật liệu xây dựng Hà Nội hoạt
động lưu chuyển hàng hoá là hoạt động chủ yếu có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động này gồm hai quá trình mua
hàng và bán hàng (hay tiêu thụ hàng hoá) không qua khâu sản xuất chế biến
làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hoá.
2.1. HẠCH TOÁN QUÁ TRÌNH MUA HÀNG
2.1.1. Phương thức mua hàng và thanh toán áp dụng tại công ty Vật liệu
xây dựng Hà Nội.
Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội là một đơn vị chuyên kinh doanh
các mặt hàng xi măng, sắt, thép, thiết bị vệ sinh.... Mua hàng là nhiệm vụ
khởi đầu quan trọng trong quá trình kinh doanh của công ty. Chính vì vậy,
công ty luôn tìm kiếm những nguồn hàng có uy tín, chất lượng cao. Hiện
nay, các nguồn hàng của công ty chủ yếu là nhập mua những sản phẩm trong
nước có chất lượng cao.
Phương thức mua hàng chủ yếu mà công ty đang áp dụng đó là mua
trực tiếp từ các bạn hàng quen thuộc. Khi tìm kiếm đựơc nguồn hàng nhân
viên công ty sẽ trao đổi với bạn hàng về một số yếu tố như: Giá cả, loại
1 1
hàng, chất lượng hàng hoá... Nhân viên phòng kinh doanh sẽ lên phương án
kinh doanh trong đó nêu tên hàng, số lượng, đơn giá, giá bán, lợi nhuận sau
đó trình lên Giám đốc duyệt. Khi giám đốc phê duyệt thì nhân viên phòng
kinh doanh thực hiện ký hợp đồng mua hàng với bên bán. Căn cứ vào thời
điểm nhận hàng đã nêu trên hợp đồng mua hàng với bên bán, công ty cử
nhân viên phòng kinh doanh đến nơi giao hàng để nhận hàng, nhân viên phải
có trách nhiệm bảo quản, vận chuyển hàng hoá về kho an toàn. Sau đó ban


kiẻm nhận hàng hoá và thủ kho sẽ tiến hành kiểm nhận hàng hoá và làm thủ
tục nhập kho.
Ngoài ra công ty còn mua hàng theo phương thức chuyển hàng. Qua
đó đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng mua bán hàng hoa đã ký kết, đến thời
hạn giao hàng sẽ chuyển đến địa điểm giao hàng theo quy định trên hợp
đồng và giao cho bên mua. Công ty sẽ nhận hàng tại địa điểm giao hàng,
cước phí vận chuyển tuỳ thuộc vào hợp đồng có thể bên bán hoặc bên mua
phải chịu.
Hình thức thanh toán cũng tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên
ký kết hợp đồng. Các hình thức thanh toán với người bán của công ty chủ
yếu là thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản, trả chậm...
2.1.2. Phương pháp tính giá hàng nhập kho:
Hàng nhập kho của công ty được tính theo giá thực tế. Vì công ty áp
dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế cho nên giá mua hàng
hoá không bao gồm thuế GTGT:
Giá thực tế hàng
hoá mua vào
=
Giá mua ghi trên
hoá đơn GTGT
+
Chi phí thu
mua hàng hoá
-
Giảm giá hàng
mua được hưởng
2 2
2.1.3. Hạch toán chi tiết nghiệp vụ mua hàng hoá:
Hiện nay công ty sử dụng phương pháp sổ đối chiếu số luân chuyển
để hoạch toán chi tiết hàng hoá mua về. Kế toán chi tiết hàng hoá được thực

hiện với từng loại hàng hoá lưu chuyển qua kho cả về mặt hiện vật lẫn giá
trị. Việc hạch toán chi tiết hàng hoá tại công ty được tiến hành như sau:
3 3
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Bảng kê nhập
Báo cáo tồn kho
Bảng kê xuấtChứng từ xuất
Hàng mua về phải tiến hành thủ tục nhập kho. Chứng từ nhập kho là hoá đơn
GTGT của người bán. Bộ phận kiểm nghiệm sẽ kiểm tra đối chiếu giữa
chứng từ giao hàng và hợp đồng kinh tế, nếu như thấy phù hợp sẽ làm thủ
tục nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên, 1 liên lưu tại cuống và 1
liên được chuyển lên phòng Kế toán để làm căn cứ ghi sổ và thanh toán với
người bán.
Việc hạch toán nghiệp vụ hàng hoá tại kho do thủ kho tiến hành ghi chép
theo sự hướng dẫn của phòng Kế toán. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập
xuất, thủ kho ghi chép số lượng thực nhập, thực xuất và các thẻ kho có liên
quan. Định kỳ thủ kho kiểm kê hàng hoá rồi đối chiếu trên thẻ kho xem số
liệu có khớp nhau hay không.
Tại phòng Kế toán, nhân viên kế toán cũng tiến hành ghi chép, ghi bảng kê
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho rồi cuối cùng tập hợp vào báo cáo tồn kho
cuối kỳ (căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
kế toán tiến hành mở bảng kê phiếu nhập kho, phiếu xuất kho sau đó cuối
tháng tổng hợp và báo cáo tồn kho cuối kỳ.
Ví dụ: Ngày 27/12/2007, công ty đã mua hàng của công ty thép tuyến năng
khối lượng:
Thép góc đều tuyến năng Khối lượng(kg) Đơn giá (đồng/kg)
Loại 50x4x12 65.250 4.523,81
Loại 75x6x12 86.350 4.666,87
4 4

BIỂU 1
Hoá đơn(GTGT) Mẫu số:01-GTKT3LL
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 27 tháng 12 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty Thép Tuyến Năng
Địa chỉ: Thái Nguyên Số TK….
Điện thoại: Mã số:5700496079
Họ tên người mua hàng: Anh Cường
Đơn vị : Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Hà Nội
Địa chỉ: 44B - Hàng Bồ - Hoàn Kiếm - Hà Nội Số TK….
Hình thức thanh toán : Trả chậm Mã số:01001162069
STT Tên hàng hoá ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
a b c 1 2 3=1x2
1 Thép góc đều tuyến năng
Loại 50x4x12 kg 65.250 4.523,81 295178602,5
Loại 75x6x12 kg 86.350 4.666,87 402984224,5
Cộng tiền hàng: 698162827
Thuế suất thuế GTGT 5%: 34908141,35
Tổng cộng tiền thanh toán : 733070968,35
Số tiền viết bằng chữ: (Bảy trăm ba mươi ba triệu, không trăm bảy mươi nghìn
chín trăm sáu tám đồng)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
5 5
BIỂU SỐ 2
Công ty vật liệu xây dựng Hà nội Mẫu số 01 - VT


Phiếu nhập kho Số 15/12
Ngày 27 tháng 12 năm 2007
Nợ:..........
Có:..........
Họ và tên người giao hàng: Công ty TNHH thép tuyến năng
Theo hợp đồng số 03 48214ngày 25 tháng 12 năm 2007 của hai bên ký kết
Nhập tại kho: Hoàn Kiếm

ST
T
Tên hàng hoá
ĐV
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C 1 2 3 4
Thép tuyến năng
1 Loại 50x4x12 kg 65.250 4.523,81 4.523,8
1
295.178.602
2 Loại 75x6x12 kg 86.350 4.666,87 4.666,8
7
402.966.594
Tổng số tiền hàng hoá: 698.145.556
Tổng số tiền VAT hàng hoá dịch vụ: 34.907.277

Tổng số tiền thanh toán: 733.052.833
Nhập, ngày 27 tháng 12 năm 2007
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
6 6
Việc hạch toán nghiệp vụ hàng hoá tại kho do thủ kho tiến hành ghi chép và
theo sự hướng dẫn của phòng kế toán. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập
thủ kho ghi chép số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan.
định kỳ, thủ kho kiểm kê hàng hoá rồi đối chiếu trên thẻ kho xem số liệu có
khớp nhau hay không. Tại phòng kế toán nhân viên kế toán cũng tiến hành
mở thẻ kho, ghi bảng kê phiếu nhập, bảng kê xuất kho rồi cuối cùng tập hợp
vào báo cáo tồn kho cuối kỳ.
BIỂU 3
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hà Nội Mẫu số 06 - VT
Kho: Hoàn Kiếm
Thẻ kho
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Hàng hoá: Thép góc 50x4x12
Đơn vị tính: kg MãTK: 156103
Chứng từ
Diễn giải

nhập
xuất
Nhập Xuất Tồn
NT SH

Tồn đầu kỳ 2.500
7/1 PN 15 Nhập thép góc 331 65.250 67.750
12/1 PX 0113 Xuất cho CHHB
Trưng
136804 20.000 47.750
Cộng 65.250 47.750
7 7
Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kế toán
tiến hành mở bảng kê phiếu nhập và bảng kê phiếu xuất sau đó, cuối tháng
tổng hợp số liệu vào báo cáo tồn kho cuối kỳ,
BIỂU 4

Sở Thương mại Hà nội
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hà nội
Bảng kê phiếu nhập
Tháng 12 năm 2007
Chứng từ
Tên nhà cung cấp
Số lượng

Đơn giá Thành tiền
SH NT
PN 1 03/12 Công ty TNHH
Việt Hùng - Việt
Trì
- Thép tấm 4ly
1.5x6XL
- Thép tấm
5ly1.5x6XL
30.000

56.520
4.190
4.190
125.700.000
236.818.000
…. … …… … … …
PN15 27/12 CtyTNHH thép
tuyến năng
- Thép góc tuyến
năng
- Thép góc
75x6x12
65.250
86.350
4.523,81
122.730
295.178.602
402.966.954
Cộng 1.365.664.556
8 8
BIỂU 5
9
Sở Thương mại Hà nội
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hà Nội
Báo cáo tồn kho
Kho: Hoàn Kiếm
Ngày 31tháng 12 năm 2007
STT Mã vật tư Tên vật tư ĐVT Số lượng Thành tiền
1 14.30A Thép lá
3SNG

kg 633 2.412.676
2 15.04A Thép tấm
4ly
kg 843 3.209.300
3 15.05A Thép tấm
5ly
kg 11.488 44.197.029
… …………. ………….. ……………….
14 25.MV04A Thép tấm
mắt võng
kg 7634 34.917.916
15 33.050 Thép góc
50x4x12
kg 47.750 216.011.927
16 33.750 Thép góc
75x6x12
kg 86.350 402.966.954
Cộng 556.734 2.210.415.357
9

Ngày 31 háng 12 năm 2007

Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.4. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng
a. Chứng từ sử dụng
Để hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng tại Công ty, kế toán sử dụng các chứng
từ như:
− Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá.

− Phiếu nhập kho.
− Hoá đơn GTGT.
− ...
b. Tài khoản sử dụng
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên. Để hạch toán nghiệp vụ mua hàng công
ty sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 156 - hàng hoá
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm theo giá trị
thực tế của các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho
hàng, quầy hàng.
Kết cấu TK 156
Bên Nợ:
- Giá mua hàng hoá nhập kho
- Chi phí thu mua hàng hóa
10 10
- Trị giá hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến
- Trị giá hàng hoá bị trả lại nhập kho
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa do kiểm kê
Bên có:
- Trị giá mua thực tế hàng hoá xuất kho
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
- Các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu
- Trị gía hàng hoá phát hiện thiếu do kiểm kê
Dư Nợ:
- Giá thực tế hàng hoá tồn kho cuối kỳ
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng mặt hàng
+ TK 151 - Hàng mua đang đi trên đường
+ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
+ TK 331 - Phải trả nhà cung cấp

+ TK 111 - Tiền mặt
+...
c. Sổ sách kế toán sử dụng:Bao gồm
- Nhật ký chứng từ số 5
- Bảng kê số 8
- Sổ cái các tài khoản 1561,1562, 151
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Hàng hoá mua về sau khi tiến hành nhập kho và tiến hành nhập kho. Căn cứ vào
hoá đơn bán hàng của người bán và phiếu nhập kho thì kế toán tiến hành ghi sổ. Để
cụ thể hoá nội dung, ta xem xét lại hví dụ 1, kế toán sẽ hạch toán như sau:
Nợ TK 156: 698.145.556
Nợ TK 1331: 34.907.277
Có TK 331: 733.052.833
11 11
Đến ngày 31/12/2007, công ty thanh toán cho công ty TNHH thép tuyến năng tiền
mua hàng ngày 27/12/2007 bằng chuyển khoản 500.000.000 đồng, công ty đã nhận
được giấy báo nợ số 35 ngày 31/12/2007. Khi đó kế toán sẽ ghi sổ theo định khoản
sau:
Nợ TK 331: 500.000.000đ
Có TK 112: 500.000.000đ
Chi phí thu mua bốc dỡ hàng hoá, nhân viên thu mua đã thanh toán bằng tiền tam
ứng là: 2.100.000 đồng
Nợ TK 1562: 2.100.000
Có TK 141: 2.100.000
Trường hợp hàng mua đã có hoá đơn nhưng cuối tháng hàng vẫn chư về
nhập kho:
Ví dụ: Ngày 5/12/2007 , công ty đã mua của nhà máy Gang thép Thái Nguyên 1
tấn thép tròn với giá 4.228.039 đồng (giá mua chưa thuế GTGT, thuế suất thuế
GTGT 5%). Công ty đã thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt và lấy hoá đơn nhưng
cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho, lúc này kế toán ghi sổ theo định khoản:

Nợ TK 151: 4.228.039
Nợ TK 1331: 211.402
Có TK 111: 4.439.441
Hình thức sổ kế toán của công ty hiện nay là hình thức Nhật ký chứng từ nên căn
cứ vào hoá đơn của bên bán, phiếu nhập kho kế toán tiến hành ghi vào bảng kê số
8 cuối tháng sẽ tổng hợp vào sổ Cái các TK 1561, TK 1562, TK 156...
BIỂU 6
Sổ cái
12 12
Số dư đầu năm TK1561 - Giá mua hàng hoá
Nơ: 1.971.775.836 Năm 2007
Có:
Ghi có các TK
ghi Nợ TK này
Tháng 1 …. Tháng 11 Tháng 12 Cộng
632
331
1.455.000
20.819.121.56
2
Cộng số phát sinh
Nợ
Tổng số phát sinh

20.820.576.56
2
21.161.938.21
4
Số dư Nợ
Số dư Có

4.854.056.074 4.512.694.422
BIỂU 7
Sổ cái
13 13
Số dư đầu năm TK1562 - Chi phí thu mua hàng hoá
Nơ:145.175.817 Năm 2007
Có:
Ghi có các TK ghi
Nợ TK này
Tháng 1 …
.
Tháng 11 Tháng 12 Cộng
112
141
9.942.683
35.225.200
Cộng số phát sinh
Nợ
Tổng số phát sinh

45.167.883
229.949.913
Số dư Nợ
Số dư Có
266.183.237 81.401.207
BIỂU 8
Sổ cái
Số dư đầu năm TK151 - Hàng mua đang đi trên đường
14 14
Nơ: Năm 2007

Có:
Ghi có các TK ghi Nợ
TK này
Tháng 1 …. Tháng 11 Tháng 12 Cộng
111 4.228.039
Cộng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh có
4.228.039
26.918.21
8
Số dư Nợ
Số dư Có
26.918.21
8
4.228.039
Để theo dõi tình hình thanh toán với người bán kế toán mở sổ chi tiết thanh toán
với người bán theo từng đối tượng, sau đó tổng hợp số liệu lên sổ tổng hợp chi tiết
TK 331. Dựa vào số liệu trên sổ này và các sổ sách có liên quan kế toán ghi nhật
ký chứng từ số 5.
BIỂU 9
15 15
Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Hà Nội
Sổ chi tiết thanh toán với người bán:
Đối tượng: Công tyTNHH thép Tuyến Năng
Ngày
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK
đối
ứng
Số phát sinh

SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ
27/12 04321
7
27/12 Mua thép góc
đều
156
1331
698.145.556
34.907.277
31/12 GBN
35
31/12 Thanh toán
tiền hàng
111 500.000.000
Cộng số PS 500.000.000 733.052.833
Số dư cuối kỳ 233.052.833
Sổ cái TK 331 : Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 5 và các nhật ký chứng từ
khác có liên quan để ghi sổ cái TK331. Sổ cái này phản ánh nợ phải trả nhà cung
cấp theo từng tháng, năm.
BIỂU 10
Sổ cái
TK331- Phải trả nhà cung cấp
Năm 2007
16 16
Ghi có TK,
đối ứng Nợ
với TK này
Tháng
01

…. Tháng 11 Tháng 12 Cộng
111
112
311
333
3381
905.756.572
937.695.750
2.634.223.867
2.630.672.613
116.150.973
Cộng phát
sinh nợ
Tổng phát
sinh có
7.224.499.775
21.735.949.217
Số dư nợ
Số dư Có 3.384.756.381 17.896.205.763
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
2.1.4. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty Vật liệu xây dựng Hà
Nội;
2.1.4.1. Đặc điểm , phương thức tiêu thụ và thanh toán tại công ty
17 17
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Thông qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được
thực hiện, vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái
giá trị, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra bù đắp chi phí và có nguồn tích luỹ để
mở rộng kinh doanh.

Là doanh nghiệp thương mại nên việc tiêu thụ hàng hoá đóng vai trò vô
cùng quan trọng, nó quyết định sự thành bại trong kinh doanh của công ty. Vì vậy
công ty phải luôn làm tốt nhiệm vụ phân tích tình hình tiêu thụ cũng như tìm kiếm
các khách hàng mới nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ nắm bắt được các nhân tố
ảnh hưởng đồng thời đề ra các biện pháp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng
khối lượng tiêu thụ, đánh giá đúng tình hình tiêu thụ về mặt số lượng, chất lượng,
mặt hàng từ đó có mức dự trữ hợp lý vừa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ sản phẩm
của thị trường vừa không gây ứ đọng sản phẩm.
Để cho hoạt động tiêu thụ đạt hiệu quả cao, công ty đã áp dụng các hình
thức tiêu thụ sau:
- Bán buôn hàng hoá: hình thức bán hàng này thông qua các đơn vị đặt hàng
hoặc ký kết các hợp đồng kinh tế. Theo phương thức này thì công ty bán hàng theo
hai cách: Bán buôn trực tiếp qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia
thanh toán.
+ Bán buôn trực tiếp qua kho: khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, phòng kinh
doanh của công ty lập hoá đơn GTGT theo mẫu quy định và chỉ đạo việc xuất hàng
vào ngày giao hàng như hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng của người mua.Thủ
kho lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và tiến hành giao hàng cho khách
hàng. Khi giao hàng song, khách hàng ký nhận đủ hàng, chấp nhận thanh toán và
hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng. Cuối ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT và
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thủ kho tiến hành ghi thẻ kho sau đó gửi
lên phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ.
18 18
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Phương thức này
thường áp dụng cho khách hàng mua với khối lượng lớn. Khi khách hàng mua
hàng và chấp nhận thanh toán thì phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT gồm ba
liên, liên 3 sẽ làm căn cứ cho kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán của công ty.
- Bán lẻ hàng hoá: Công ty có mạng lưới gồm 6 cửa hàng kinh doanh tại địa
bàn Hà Nội chuyên bán lẻ các mặt hàng sắt, thép, xi măng, đá, sỏi, thiết bị vệ
sinh... ở cửa hàng khi phát sinh các nghiệp vụ bán lẻ, nhân viên bán hàng sẽ không

lập hoá đơn GTGT trừ khi khách hàng yêu cầu. Định kỳ từ 3 đến 5 ngày căn cứ
vào báo cáo bán hàng hàng ngày của cửa hàng và các trung tâm, nhân viên của cửa
hàng lập hoá đơn GTGT để làm căn cứ ghi sổ. Hàng tháng trung tam bán lẻ gửi
bảng kê bán lẻ hàng hoá cùng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong tháng
của trung tâm, cửa hàng lên phòng tài chính kế toán của công ty để hạch toán.
Hiện nay sự đa dạng của các hình thức thanh toán mà công ty đang áp dụng
đã thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng, kích thích tiêu thụ hàng hoá tại công
ty. Tuỳ theo sự thoả thuận giữa khách hàng và công ty khách hàng có thể thanh
toán theo các hình thức sau: tiền mặt, séc chuyển khoản, uỷ nhiệm chi, điện chuyển
tiền, trả chậm....
2.1.4.2. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá:
a. Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty, kế toán sử dụng các
chứng từ như:
- Hoá đơn mua bán hàng hoá hoặc đơn đặt hàng
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Bảng kê phiếu xuất
- Giấy báo có
19 19

×