Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Bài tiểu luận cuối kỳ môn quản trị học căn bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.09 KB, 33 trang )

HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
(VINAMILK)

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

(MÔN HỌC: QUẢN TRỊ HỌC CĂN BẢN)
MÃ SỐ LỚP HỌC PHẦN:

GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ LIÊN
HỌC KỲ: II – NĂM HỌC:
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN:

TP. HỒ CHÍ MINH – NGÀY 11/THÁNG 7/NĂM 2020

GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ LIÊN


2

Họ tên sinh viên thực hiện đề tài:

ĐIỂM:

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN:
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................


..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
.............................
GV ký
tên


3

LỜI CẢM ƠN
Là những sinh viên năm nhất, lại là những sinh viên của một
ngành không chuyên về quản trị kinh doanh, với kiến thức và
kinh nghiệm còn hạn chế, nên nội dung bài tiểu luận này không
tránh khỏi những thiếu xót. Nhưng với đam mê cháy bỏng về
ngành quản trị và mong muốn phát triển bản thân và công việc
của mình sau này thông qua công tác quản trị, quản lý, chúng
em đã có hết sức để làm nên một bài tiểu luận hoàn chỉnh nhất
có thể. Chúng em rất mong được sự nhận xét đóng góp ý kiến
của thầy cô và các bạn. Điều này sẽ giúp chúng em bổ sung
kiến thức, kinh nghiệm, nhằm không ngừng hoàn thiện bản
thân.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Giảng viên hướng dẫn
học phần ThS. Nguyễn Thị Liên đã dẫn dắt chúng em trong
suốt quá trình tìm hiểu môn học Quản trị học căn bản và trong
việc thực hiện tiểu luận này.



4

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
1. Sơ đồ 1.1: Cơ cấu theo chức năng, trang 5
2. Sơ đồ 1.2: Cơ cấu theo lĩnh vực, trang 6
3. Sơ đồ 1.3: Cơ cấu theo sản phẩm, trang 7
4. Sơ đồ 1.4: Cơ cấu theo thị trường, trang 7
5. Sơ đồ 1.5: Cơ cấu theo theo đơn vị hỗn hợp, trang 8
6. Sơ đồ 1.6: Cơ cấu ma trận, trang 9
7. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức và quản lý Công ty cổ phần
sữa Việt Nam (Vinamilk), trang 13


5

Mục lục

Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cơ cấu tổ chức có vai trò quan trọng đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào, cho dù doanh nghiệp đó hoạt động sản xuất
hay dịch vụ. Quá trình hội nhập đã và đang đặt ra cho các
doanh nghiệp nhiều đe doạ và thách thức cho sự tồn tại và
phát triển của mình. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện
biến động và cạnh tranh gay gắt hiện nay đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn phải tự đổi mới, nâng cao năng lực quản lý nhằm
tạo lợi thế trên thị trường.
Công ty Vinamilk là một trong những Công ty lớn về lĩnh
vực sữa tiệt trùng trên Việt Nam. Trong những năm qua, mặc
dù phải cạnh tranh với các sản phẩm sữa trong và ngoài nước,

song bằng nhiều nỗ lực, Vinamilk đã duy trì vai trò chủ đạo của
mình trên thị trường. Công ty không ngừng cải tiến kỹ thuật,
công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhưng một con tàu muốn chạy tốt người cầm lái phải vững
chắc, do vậy việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức được Công ty rất
chú trọng quan tâm. Trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay,
để đáp ứng được những yêu cầu của thị trường cạnh tranh thì
cớ cấu doanh nghiệp phải vững và ngày càng vững hơn nữa,
nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
thị trường. Làm thế nào để cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp


6

hoàn thiện nhất, vận hành trơn tru, tận dụng được mọi tiềm lực
của doanh là vấn đề mà các nhà quản trị luôn quan tâm.
Với mong muốn hoàn thiện kiến thức đã học ở nhà trường,
tiếp thu kinh nghiệm trong thực tế. Đồng thời áp dụng các kiến
thức, kỹ năng đã được học để đề xuất một số giải pháp góp
phần hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Vinamilk, chính vì thế
chúng em đã lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện cơ cấu tổ chức
của công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)" để nghiên
cứu và viết bài tiểu luận này. Đề tài này rất hay nhưng cũng vô
cùng khó khăn vơi chúng em, bởi vì Vinamilk là một doanh
nghiệp lớn, vị thế là một ông lớn trên thị trường Việt Nam, cơ
cấu của Vianmilk vốn dĩ rất hoàn thiện. Tuy nhiên, trong tình
hình kinh tế thị trường của Việt Nam và thế giới có nhiều biến
động, đặc biệt là dịch Covid – 19 tác động sâu vào nền kinh tế
đã dẫn đến những sự thay đổi nhất định về môi trường kinh
doanh trong và ngoài nước. Với mong muốn Vinamilk sẽ mãi là

niềm tự hào của người Việt, mang dòng sữa của Việt Nam nuôi
lớn bao thế và vươn tầm ra thế giới để bạn bè năm châu có cơ
hội thưởng thức dòng sữa ngọt lành ấy, vậy nên chúng em vẫn
tiếp tục với sát đề tài này.
2. Kết cấu của tiểu luận
Bài tiểu luận gồm có ba phần:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung
_ Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức của


7

doanh nghiệp
_ Chương 2: Thực trạng cơ cấu tổ chức của Công ty
cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
_ Chương 3: Kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện
cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần sữa Việt Nam
(Vinamilk)
Phần 3: Kết luận


8

Phần 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân)
khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên

môn hoá và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định được
bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo
thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung đã
xác định của doanh nghiệp.
Bản chất của việc tồn tại cơ cấu tổ chức là sự phân chia
quyền hạn và trách nhiệm trong quản lý. Vì vậy cơ cấu tổ chức
một mặt phản ánh cơ cấu trách nhiệm của mỗi người trong
doanh nghiệp, mặt khác tác động tích cực đến việc phát triển
doanh nghiệp. Trong cơ cấu tổ chức doanh nghiệp có các cấp
quản lý, ví dụ cấp Công ty, cấp đơn vị, cấp chức năng... Các cấp
quản lý này phản ánh sự phân chia chức năng quản lý theo
chiều dọc (trực tuyến) thể hiện sự tập trung hoá trong quản lý.
Trong cơ cấu ta thấy các bộ phận, phòng ban chức năng như
phòng tổ chức, phòng tài chính, phòng Marketing, phòng nghiên
cứu và phát triển, phòng sản xuất... các bộ phận, phòng ban
này thể hiện sự phân chia chức năng quản lý theo chiều ngang,
biểu thị sự chuyên môn hoá trong phân công lao động quản lý.
1.2. Vai trò của cơ cấu tổ chức
Xác định rõ số bộ phận trong tổ chức


9

Xác định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm nhất định
được gắn liền với các cá nhân, bộ phận, hệ thống của tổ chức
Xác định các mối quan hệ quyền lực trong tổ chức.
1.3. Các loại hình cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Trên thực tế, mỗi tổ chức tồn tại có một cơ cấu tổ chức xác
định, tuy nhiên tuỳ vào từng đặc điểm của mỗi tổ chức mà có
các loại hình cơ cấu tổ chức khác nhau. Để phân loại cơ cấu tổ

chức người ta thường dựa trên hai quan điểm sau:
_Phân loại cơ cấu tổ chức theo phương pháp tiếp cận hệ
thống.
_Phân loại cơ cấu tổ chức trên quan điểm chiến lược.
Đối với tổ chức là một doanh nghiệp thì việc phân loại cơ
cấu tổ chức thường được xem xét dựa trên quan điểm chiến
lược.Theo quan điểm chiến lược thì thường có 5 loại hình cơ cấu
tổ chức quản lý doanh nghiệp cơ bản sau:
1.3.1. Cơ cấu giản đơn
Cơ cấu giản đơn là một loại hình cơ cấu đơn giản nhất. Trong
cơ cấu này thì các chức năng quản lý hầu hết tập trung vào một
người quản lý doanh nghiệp. Hầu như không có sự chuyên môn
hoá trong phân công lao động quản lý.
_ Ưu điểm của cơ cấu này là: gọn nhẹ, quyền lực tập trung
vào số ít người (một người) và vì vậy các quyết định có thể được
đưa ra và thực hiện nhanh chóng...
_ Nhược điểm của cơ cấu này là: do quyền lực, trách


10

nhiệm tập trung vào một số ít người nên khả năng ra quyết định
sai lầm là cao.
_Khả năng ứng dụng: Loại hình cơ cấu này chỉ có thể áp
dụng cho các doanh nghiệp rất nhỏ, tính chất kinh doanh đơn
giản, chẳng hạn các doanh nghiệp tư nhân một chủ, kinh doanh
đơn mặt hàng, các cửa hàng nhỏ....
1.3.2. Cơ cấu theo chức năng
Các chức năng quản lý một doanh nghiệp được phân chia
theo chiều dọc hoặc chiều ngang.

Theo chiều ngang, trong quản lý doanh nghiệp các chức
năng như: quản lý nhân sự, quản lý Marketing, quản lý tài chính,
sản xuất... tương ứng với các chức năng quản lý trên, bộ máy
quản lý doanh nghiệp hình thành một loại hình cơ cấu có cấu
trúc chức năng. Ở đây, các hoạt động tương tự được phân nhóm
thành các phòng ban: Nhân sự, Marketing, tài chính, sản xuất...
theo sơ đồ như sau:

Phó
tổng
giám

Phó
tổng
giám

Phó
tổng
giám

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu theo chức năng

Phó
tổng
giám
đốc


11


Trong cơ cấu trên, tổng giám đốc phụ trách chung, mỗi phó
tổng giám đốc phụ trách một lĩnh vực tương ứng.
_ Ưu điểm:
+Cơ cấu chức năng phân chia các nhiệm vụ rất rõ ràng,
thích hợp với những lĩnh vực cá nhân được đào tạo.
+Trong cơ cấu này, công việc dễ giải thích, phần lớn các
nhân viên đều dễ dàng hiểu công việc của phòng ban mình và
công việc của mình.
+ Cơ cấu chức năng thực hiện chặt chẽ chế độ một thủ
trưởng.
_ Nhược điểm:
+ Khó kiểm soát thị trường.
+ Có hiện tượng quá tổng hợp nội dung hoạt động một
chức năng.
_ Khả năng ứng dụng:
+ Cơ cấu này phù hợp với những tổ chức hoạt động đơn
lĩnh vực, đơn sản phẩm, đơn thị trường.
+ Cơ cấu chức năng phù hợp với các tổ chức vừa và
nhỏ.
Cơ cấu này phân nhóm các cá nhân và nguồn lực theo lĩnh
vực hoạt động, sản phẩm hoặc thị trường. Vì vậy hình thành nên
3 loại cơ cấu cơ sở đó là cơ cấu theo lĩnh vực, cơ cấu theo sản
phẩm và cơ cấu theo thị trường.


12

1.3.3. Cơ cấu theo đơn vị. (Lĩnh vực/Sản phẩm /Thị
trường).
Cơ cấu theo lĩnh vực:


Sơ đồ 1.2: Cơ cấu theo lĩnh vực

Cơ cấu theo sản phẩm:


13
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu theo sản phẩm

Cơ cấu theo thị trường:

Sơ đồ 1.4: Cơ cấu theo thị trường

_ Ưu điểm:
+ Cơ cấu theo sát quá trình quản lý gắn cùng với các
mục tiêu chiến lược.
+ Loại cơ cấu này thực hiện chuyên môn hoá theo
những yếu tố mà tổ chức đặc biệt quan tâm.
_ Nhược điểm:
+ Cản trở quá trình tổng hợp các chức năng do đó giảm
khả năng sử dụng các chuyên gia cho các hoạt động khác nhau.
_ Khả năng áp dụng:
+ Cơ cấu theo đơn vị được áp dụng cho các doanh
nghiệp có quy mô lớn, hoạt động đa lĩnh vực, đa sản phẩm, đa


14

thị trường. Thông thường cơ cấu của những tổ chức doanh
nghiệp này là cơ cấu hỗ hợp của ba loại hình cơ cấu đơn vị trên.

Cơ cấu hỗn hợp có thể được biểu diễn theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.5: Cơ cấu theo theo đơn vị hỗn hợp

1.3.4. Cơ cấu ma trận
Các cấu trúc trên là nhằm để phối hợp sự tập trung vào thị
trường và chức năng lựa chọn việc tổ chức. Cơ cấu ma trận là
một loại hình cơ cấu mà hai loại tập trung trên đều được coi là
quan trọng trong cơ cấu tổ chức. Cơ cấu ma trận thường được
sử dụng trong các dự án phát triển của các ngành công nghiệp
lớn.
Trong cơ cấu ma trận, bên cạnh các tuyến và các bộ phận


15

chức năng, trong cơ cấu hình thành nên những chương trình
hoặc dự án để thực hiện những mục tiêu lớn, quan trọng, mang
tính độc lập tương đối và cần tập trung nguồn lực.
Trong cơ cấu ma trận, lãnh đạo chương trình, dự án có thể
sử dụng những bộ phận, những phân hệ, những người trong tổ
chức để thực hiện chương trình, dự án theo quy chế chính thức.
Cơ cấu ma trận có thể được biểu diễn theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.6: Cơ cấu ma trận

_ Ưu điểm:
+ Cơ cấu ma trận có độ linh hoạt lớn.
+ Có khả năng tập trung nguồn lực vào các khâu xung
yếu.

+ Sử dụng được các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực
khác nhau của tổ chức để đi đến mục tiêu.


16

+ Có thể dễ dàng phối hợp hoạt động.
_ Nhược điểm:
+ Khó phối hợp hoạt động của những người lãnh đạo
chương trình, dự án và những người lãnh đạo trong các bộ phận,
phân hệ khác.
+ Cơ cấu phức tạp, tốn kém, không bền.
_ Khả năng ứng dụng:
+ Cơ cấu này được áp dụng rộng rãi trong thực tế, đặc
biệt là vào những năm 70 ở Châu Âu và Châu Mỹ. Ở Việt Nam
hiện nay đang phát triển loại hình cơ cấu này.
+ Trong khi ứng dụng cơ cấu ma trận cần thân trọng,
trong tổ chức tại một thời điểm không nên có quá nhiều các
chương trình, dự án.
1.3.4. Cơ cấu hỗn hợp
Trong thực tế, các tổ chức thường sử dụng một hỗn hợp các
hình thức cơ cấu. Người ta mong muốn phân chia con người và
nguồn lực bằng hai phương pháp cùng một lúc, như ở quan
điểm của cơ câu ma trận đã đưa ra, nhằm cân bằng các lợi thế
và bất lợi của mỗi phương pháp.
Cơ cấu hỗn hợp được sử dụng rộng rãi trong các tổ chức
kinh doanh lớn ở Việt Nam đặc biệt là các Tổng Công ty 90 và
91. Tại các Tổng Công ty này, phân chia theo chức năng vẫn
chiếm chủ đạo nhưng do quy mô, chủng loại sản phẩm và thị
trường được mở rộng, các phân chia thep sản phẩm, thị trường



17

được sử dụng hỗ hợp trong cơ cấu.
1.4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Cơ sở khách quan của hoàn thiện cơ cấu tổ chức của
các doanh nghiệp.
Như đã trình bày trong phần trước, hoàn thiện bộ máy quản
lý doanh nghiệp bao gồm ba nội dung cơ bản là: Hoàn thiện cơ
cấu tổ chức, hoàn thiện công tác cán bộ và hoàn thiện cơ chế
hoạt động của bộ máy.
Ta thấy rằng việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức là một tất yếu
khách quan bởi vì:
Thứ nhất: Khi doanh nghiệp phát triển thì các mục đích, yêu
cầu, công việc, tầm quản lý thay đổi và vì vậy cần phải thay đổi,
hoàn thiện cơ cấu tổ chức cho phù hợp.
Thứ hai: Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp khi được thiết lập thì
do những lý do chủ quan hay khách quan nào đó thường chưa
đạt đến mức độ tối ưu, các sai sót trong mô hình chưa tối ưu đó
sẽ ảnh hưởng bất lợi đến quá trình quản lý và hoạt động của
doanh nghiệp vì vậy để tăng hiệu quả của bộ máy quản lý ta
cần phải hoàn thiện cơ cấu tổ cho đến khi nó đạt đến sự tối ưu.
Quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức doanh nghiệp.
Phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng cơ cấu hiện có và tiến
hành đánh giá cơ cấu đó theo những chỉ tiêu nhất định. Để phân
tích được cơ cấu ta cần biểu diễn cơ cấu dưới dạng sơ đồ. Từ sơ
đồ ta có thể chỉ rõ quan hệ phụ thuộc của từng bộ phận và các
chức năng mà nó phải thi hành. Tiếp theo phân tích tình hình



18

thực hiện các chức năng đã quy định cho từng bộ phận. Phân
tích khối lượng công tác của mỗi bộ phận, phát hiện những khâu
yếu. Phân tích việc chia quyền hạn và trách nhiệm cho các bộ
phận, các cấp quản lý.


19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
(VINAMILK)
2.1. Vài nét về công ty cổ phần sữa Việt Nam
(Vinamilk)
Ngày 20/08/1976, Vinamilk được thành lập dựa trên cơ sở
tiếp quản 3 nhà máy sữa do chế độ cũ để lại, gồm: Nhà máy
sữa Thống Nhất. Nhà máy sữa Trường Thọ. Nhà máy sữa Bột
Dielac. Sau gần 45 năm phát triễn, hiện nay Vinamilk sỡ hữu: 9
trang trại bò sữa đạt chuẩn quốc tế, 13 nhà máy sữa hiện đại,
đặc biệt Vinamilk đầu tư xây dựng nhà máy sữa Angkormilk –
nhà máy sữa duy nhất ở Campuchia tính tới thời diểm hiện tại,
Vinamilk sở hữu 100% cổ phần của là Driftwood DairyHolding
Corporation - Một thương hiệu sữa lâu đời chuyên cung cấp sản
phẩm sữa cho các trường học Mỹ, Vinamilk tự hào đem sữa Việt
chuẩn Organic ra thị trường ASEAN, Mỹ, châu Âu. Vinamilk vinh
dự được nhà nước trao tặng nhiều huân chương và giải thưởng
cao quý: Huân chương Lao dộng hạng Nhất, Nhì, Ba; Danh hiệu
Anh hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới; Huân chương Độc lập

hạng Nhì;...1
Với hơn với hơn 200 sản phẩm ở nhiều phân khúc như sữa
tươi, sữa bột, kem, nước giải khát, đường, bánh.... Vinamilk đã
thiết lập được hệ thống phân phối sâu và rộng, xem đó là xương
sống cho chiến lược kinh doanh dài hạn. Hiện nay, công ty có
1 Vinamilk, Lịch sử phát triễn, đăng công khai tại website của Vinamilk, truy cập

09/07/2020, />

20

trên 180 nhà phân phối, hơn 80.000 điểm bán lẻ phủ rộng khắp
toàn quốc. Giá cả cạnh tranh cũng là thế mạnh của Vinamilk bởi
các sản phẩm cùng loại trên thị trường đều có giá cao hơn của
Vinamilk. Vì thế, trong bối cảnh nhiều doanh nghiệp đang hoạt
động, hàng trăm nhãn hiệu sữa các loại, trong đó có nhiều tập
đoàn đa quốc gia, cạnh tranh quyết liệt, Vinamilk vẫn đứng
vững và khẳng định vị trí dẫn đầu trên thị trường sữa Việt Nam.

2.2. Phân tích cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần sữa
Việt Nam (Vinamilk)
2.2.1. Sơ đồ


21
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức và quản lý Công ty cổ phần sữa Việt Nam
(Vinamilk)2

Đây chính là mô hình hỗn hợp (trực tuyến chức năng).
2.2.2. Phân tích

_ Ưu điểm:
+ Các bộ phận làm việc sẽ nhận lệnh trực tiếp từ một cấp
lãnh đạo cấp trên.
+ Phát huy đầy đủ hơn ưu thế chuyên môn ngành theo
chức năng của từng đơn vị. Giữ sức mạnh và uy tín các chức
năng chủ yếu.
+ Đơn giản hóa việc đào tạo. Chú trọng hơn đến tiêu
chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên.
+ Tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp cao
nhất.
+ Hiệu quả tác nghiệp cao đối với nhiệm vụ làm đi làm lại
hàng ngày.
_ Nhược điểm:
+ Dễ dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề
ra mục tiêu hay chi phí chiến lược. Thiếu sự phối hợp hành động
giữa các phòng ban chức năng.
+ Chuyên môn hóa cao cán bộ nhân viên có tầm nhìn hạn
hẹp vì chỉ giỏi chuyên môn của mình , không biết không quan
2 Vinamilk, Sơ đồ tổ chức, Hệ thống quản trị, đăng công khai tại website của

Vinamilk, truy cập 09/07/2020, />

22

tâm đến chuyên môn khác.
+ Hạn chế phát triển đội ngũ quản lý chung. Trách nhiệm
thực hiện vấn đề mục tiêu chung của tổ chức thường được gán
cho cấp lãnh đạo cao : Tổng giám đốc.
Sơ lược tình hình nhân sự chủ chốt của công ty: (Phụ
lục 1)

Nguyên tắc Quản trị công ty bao gồm:
Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật; Tôn trọng
đạo đức kinh doanh, có trách nhiệm đối với xã hội; Đảm bảo
một cơ cấu quản trị hiệu quả; Đảm bảo quyền lợi của cổ đông;
Đối xử công bằng giữa các cổ đông; Đảm bảo vai trò của các
bên có quyền lợi liên quan đến Công ty; Minh bạch trong hoạt
động của Công ty.
Các yếu tố tác động cơ cấu tổ chức của công ty
vinamilk:
Đặc điểm hoạt động: Chuyên cung cấp sữa, các sản phẩm
từ sữa và các sản phẩm, dịch vụ khác.
Mục tiêu chiến lược phát triển: Trở thành 1 trong 30 công ty
sữa lớn nhất thế giới; Trở thành doanh nghiệp có cơ cấu quản trị
điều hành chuyên nghiệp được công nhận; Trở thành một trong
những doanh nghiệp nhân viên đánh giá lý tưởng để làm việc;
Xây dựng được nhiều nhà máy trong cả nước; Đầu tư chiều sâu,
đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm;...
Quy mô hoạt động: Quy mô sản xuất lớn và nhiều hệ thống
nhà máy sản xuất sữa trên cả nước; Có 3 chi nhánh bán hàng,


23

16 đơn vị trực thuộc, 6 công ty con, 2 công ty liên kết. Trong đó
có 13 nhà máy sản xuất sữa đáp ứng nhu cầu 3 miền.
Khả năng về nguồn lực: Máy móc trang bị hiện đại hiện đại,
đạt tiêu chuẩn quốc tế, Nguồn vốn ổn định; Nhân sự đông.
Môi trường hoạt động: Trong hoàn cảnh có nhiều sản phẩm
sữa trên thị trường đa dạng và phong phú cả trong và ngoài
nước như sữa Abbott, sữa Cô gái Hà Lan (DuckLady), sữa

Nutifood…; Lượng khách hàng của công ty ngày càng được mở
rộng cùng với sự mở rộng và phát triển của công ty.
2.2.3. Đánh giá
Vinamilk là công ty sản xuất và kinh doanh về mặt hàng sữa
là chính, ngoài ra còn có thêm các phòng ban, phòng nghiên
cứu và phát triển thêm các thị trường tiềm năng khác, chính vì
vậy đòi hỏi sự chuyên môn hóa trong công tác tổ chức cao.
Không những thế với quy mô lớn ở cả 3 miền, số lượng lao động
lớn gồm nhiều trình độ, độ tuổi, giới tính… đòi hỏi sự quản lý
cực kỳ chặt chẽ. Các sản phẩm và cơ sở, điều kiện sản xuất của
công ty không ngừng hoàn thiện và đổi mới. Trên thị trường hiện
tại đa dạng các sản phẩm từ sữa, để tạo vị thế cho công ty trên
thị trường trong nước và nước ngoài, các ban, phòng ban phải
có sự chuyên môn hóa công việc và hoạt động liên kết với nhau
nhằm đưa ra những phương án tối ưu hóa cho công ty. Chính vì
thế việc hoàn thiện hơn nữa cơ cấu tổ chức của công ty là điều
vô cùng cần thiết cho sự phát triển lâu dài cũng như giữ vững vị
thế dẫn đầu của Vinamilk trên thị trường sữa ở Việt Nam và
vươn tầm thế giới.


24

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
(VINAMILK)
3.1. Định hướng chiến lược phát triễn
Hội đồng Quản trị Vinamilk xác định tầm nhìn chiến lược dài
hạn để định hướng các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp tục
duy trì vị trí số 1 tại thị trường Việt Nam và tiến tới mục tiêu trở

thành 1 trong Top 30 Công ty Sữa lớn nhất thế giới về
doanh thu, Vinamilk xác định chiến lược phát triển với 3 trụ cột
chính được thực thi, bao gồm:
Đi đầu trong đổi mới sáng tạo mang tính ứng dụng
cao
Tập trung vào ngành sữa và các sản phẩm liên quan đến
sữa, vốn là ngành kinh doanh cốt lõi tạo nên thương hiệu
Vinamilk. Tiếp tục nghiên cứu và phát triển nhiều sản phẩm mới
với mục đích cách tân, mở rộng và đa dạng hóa danh mục sản
phẩm trên cơ sở phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của người tiêu
dùng; đồng thời mang đến cho người tiêu dùng nhiều trải
nghiệm phong phú và tiện lợi.
Cũng cố vị thế dẫn đầu ngành sữa Việt Nam
Ưu tiên tập trung khai thác thị trường nội địa với tiềm năng
phát triển còn rất lớn. Mở rộng thâm nhập và bao phủ khu vực
nông thôn với các dòng sản phẩm phổ thông, nơi tiềm năng
tăng trưởng còn rất lớn. Đẩy mạnh tập trung vào phân khúc sản
phẩm cao cấp với nhiều giá trị gia tăng, đặc biệt ở khu vực


25

thành thị. Tiếp tục xây dựng hệ thống phân phối nội địa rộng lớn
và vững mạnh, gia tăng thị phần và giữ vững vị thế dẫn đầu của
Vinamilk trên thị trường.
Trở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất Đông
Nam Á
Sẵn sàng cho các hoạt động mua bán sáp nhập (M&A) và
mở rộng mối quan hệ hợp tác mạnh mẽ với các đối tác theo cả
ba hướng tích hợp ngang, tích hợp dọc và kết hợp. Ưu tiên tìm

kiếm các cơ hội M&A với các công ty sữa tại các quốc gia khác
với mục đích mở rộng thị trường và tăng doanh số. Tiếp tục
thâm nhập các thị trường xuất khẩu mới với chiến lược chuyển
đổi mô hình xuất khẩu hàng hóa truyền thống sang các hình
thức hợp tác sâu với các đối tác phân phối tại các thị trường
trọng điểm mới.
3.1. Kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ
chức của Vinamilk để phù hợp với mục tiêu hoàn thành
chiến lược phát triễn dài hạn
Vinamilk là một doanh nghiệp lớn và vừng mạnh vì thế
những giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức đơn thuần như xác
định chức năng, phân tích tổng hợp nhiệm vụ, xác định quyền
lực, quyền hạn, trách nhiệm... Thường sử dụng tại các công ty
nhỏ sẽ không phù hợp với Vinamilk bởi lẽ họ đã làm quá tốt.
Vinamilk với một vị thế lớn, tầm nhìn lớn, một khát vọng lớn,
một chiến lược dài hạn vô cùng to lớn sẽ cần một cơ cấu hoàn
thiện ở mức tối đa nhất, chính vì thế chúng em xin kiến nghị
một vài giải pháp trong tầm hiểu biết còn hạn chế của mình cho
Vinamilk với mong ước trước tiên là khắc phục được nhược điểm


×