Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần nước sạch thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 102 trang )

Tác giả xin cam đoan Luận văn thạc sĩ với đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu độc
lập của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là
trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.
Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu
tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Dương gọc Điệp

i


Đ
Đề tài: " Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch
Thái Nguyên” được hoàn thành tại trường Đại học Thuỷ lợi - Hà Nội. Trong suốt quá
trình nghiên cứu, ngoài sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự chỉ
bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, của bạn bè và đồng nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo Phòng Đào tạo
Đại học và Sau đại học, thầy cô giáo các bộ môn trong Trường Đại học Thuỷ lợi.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Trương Đức Toàn đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên đã tạo điều
kiện thuận lợi về cung cấp số liệu, cơ sở vật chất để tác giả hoàn thành các nội dung
của đề tài.
Xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến bạn bè, đồng nghiệp đã có những ý kiến góp ý cho
tác giả hoàn chỉnh luận văn.
Cuối cùng, xin cảm ơn tấm lòng của những người thân trong gia đình đã động viên,
góp ý tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.


ii


L

C

L

C

N...................................................................................................................i
Đ

N ........................................................................................................... ii

DANH

ỤC CÁC B NG, B ỂU..................................................................................vi

D NH

ỤC CÁC KÝ H ỆU, CHỮ V ẾT TẮT ........................................................ vii

PHẦN

Ở ĐẦU .............................................................................................................1

CHƯƠNG 1 C
CỦ D


SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC T ỄN VỀ H ỆU QU

SỬ DỤNG VỐN

NH NGH ỆP..................................................................................................6

1.1 Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ....................6
1.1.1 Khái niệm, phân loại, đặc trưng và vai trò của vốn ...................................6
1.1.2 Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn ........................................................17
1.1.3 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ..............................20
1.1.4 Nội dung và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ......................21
1.1.5 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ....................................23
1.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ....................................27
1.2 Cơ sở thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ...........................31
1.2.1 Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ............................................................................................................31
1.2.2 Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với Công ty
Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên .....................................................................34
1.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...........................34
Kết luận chương 1 .........................................................................................................36
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG H ỆU QU

SỬ DỤNG VỐN CỦ

CÔNG TY CỔ

PHẦN NƯỚC SẠCH THÁ NGUYÊN........................................................................38
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên ...................................38
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .......................................38

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty .....................................................................39
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của Công ty ............................................................42
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty .............................................42
2.2 Thực trạng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên ........................48

iii


2.2.1 Thực trạng cơ cấu vốn.............................................................................. 48
2.2.2 Thực trạng tình hình sử dụng vốn ............................................................ 52
2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch
Thái Nguyên .......................................................................................................... 57
2.3.1 Hiệu quả sử dụng tổng vốn ...................................................................... 57
2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................................................... 58
2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định ................................................................. 60
2.4 Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái
Nguyên ..................................................................................................................... 62
2.4.1 Những kết quả đạt được ........................................................................... 62
2.4.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân .................................................... 63
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 66
CHƯ NG 3

ỘT SỐ G

PHÁP NÂNG C

H ỆU QU

SỬ DỤNG VỐN CỦ


CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH THÁ NGUYÊN .............................................. 68
3.1 Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần Nước sạch
Thái Nguyên .......................................................................................................... 68
3.2 Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch
Thái Nguyên giai đoạn 2019 – 2022 ........................................................................ 69
3.3

ột số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước

sạch Thái Nguyên..................................................................................................... 69
3.3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định .................................. 69
3.3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................................ 71
3.3.3 Thực hiện các biện pháp giảm lượng nước bị thất thoát .......................... 80
3.3.4 Thực hiện các giải pháp tiết kiệm chi phí, đặc biệt là chi phí bán hàng .. 82
3.3.5 Xây dựng chính sách bán chịu hợp lý ...................................................... 85
3.3.6 Khai thác triệt để các nguồn vốn.............................................................. 87
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ K ẾN NGH ....................................................................................... 91
D NH

ỤC TÀ L ỆU TH

KH

...................................................................... 93

iv


D


H

Á HÌ H VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên .............................40
Hình 2.2 Cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục .....................................48
Hình 2.3 Cơ cấu nợ phải trả giai đoạn 2015 – 2018 ......................................................50
Hình 2.4 Tỷ trọng các tài sản ngắn hạn so với tổng tài sản ngắn hạn ...........................54

v


D

H

Á B

G, B ỂU

Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2015 – 2018 ............................... 43
Bảng 2.2 Doanh thu của Công ty giai đoạn 2015 – 2018 ............................................ 45
Bảng 2.3 Chi phí sản xuất kinh doanh giai đoạn 2015 – 2018...................................... 47
Bảng 2.4 Cơ cấu vốn của Công ty giai đoạn 2015 – 2018 ............................................ 49
Bảng 2.5 Tình hình nợ phải trả giai đoạn 2015 - 2018 ................................................ 51
Bảng 2.6 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2015 – 2018 ........................ 53
Bảng 2.7 Tình hình tăng giảm tài sản dài hạn giai đoạn 2015 – 2018 .......................... 56
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn ......................................... 57
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................................... 59

Bảng 2.10 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ................................... 61

vi


D
hữ viết tắt

H

Á KÝ H ỆU, HỮ V ẾT TẮT
hữ viết đầy đủ

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐXD

Hợp đồng xây dựng

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước




Quyết định

ROA

Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản

ROE

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn


UBND

Ủy ban nhân dân

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

XDCB

Xây dựng cơ bản

vii



PHẦ

Ở ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đang trong thời kỳ xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, cùng với đó là công cuộc cải cách nền kinh tế, tiến tới hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng, từ đó đòi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế nói chung và
cho doanh nghiệp nói riêng đang là một vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy, các doanh
nghiệp nước ta hiện đang phải cạnh tranh khốc liệt để có thể tồn tại và có được chỗ
đứng vững chắc trên thương trường. Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
phải tận dụng những lợi thế của mình, từng bước khắc phục những điểm yếu để nâng
cao khả năng cạnh tranh. Đồng thời, phải quản lý và sử dụng nguồn vốn của mình một
cách hiệu quả để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh
ngày càng quyết liệt như hiện nay. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp, vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng, quyết định sự ra đời, tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành liên tục. Để tiến hành bất cứ một quá trình sản xuất kinh doanh nào,
doanh nghiệp cũng cần phải có vốn. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện
kiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các giai đoạn của quá trình kinh doanh, vốn là
điều kiện vật chất đầu tiên và cần thiết để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các
hoạt động kinh doanh. Trong quá trình hoạt động của một doanh nghiệp thực chất là
quá trình doanh nghiệp đi tìm câu trả lời cho ba câu hỏi: Vốn cần bao nhiêu và lấy từ
đâu? Tổ chức sử dụng vốn như thế nào cho tiết kiệm và có hiệu quả? Và phân phối thu
nhập đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào? Như
vậy, việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả cao là vấn đề quan trọng để duy
trì sự tồn tại hay phát triển của một doanh nghiệp trong tương lai.
Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên (gọi tắt là Công ty Nước sạch Thái Nguyên)
tiền thân là nhà máy nước Thái Nguyên thành lập 1962 và đi vào hoạt động theo mô
hình công ty cổ phần ngày 01/01/2010, là đơn vị phụ trách việc đảm bảo cung cấp
nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Từ khi hoạt động
theo mô hình mới, ban lãnh đạo Công ty đã mở rộng hoạt động, đa dạng hóa dịch vụ

1



nhằm đảm bảo và phát triển công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Công
ty có ngành nghề kinh doanh là mua bán nước sạch, nước uống không có cồn; lập dự
án đầu tư, tư vấn, giám sát, thi công hạ tầng kỹ thuật cấp thoát nước…Trong thời gian
qua, mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng với sự lãnh đạo linh hoạt, sáng tạo và sự nỗ
lực của tập thể công nhân viên, Công ty Nước sạch Thái Nguyên luôn đạt và vượt
những chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Tăng trưởng bình quân đạt 10%/năm và thu nhập
bình quân của cán bộ, nhân viên đạt 6 triệu đồng/người/tháng và đóng ngân sách nhà
nước trên 10 tỷ đồng/năm.
Để phát triển doanh nghiệp bền vững, ban lãnh đạo Công ty đã linh động, sáng tạo
trong quản trị doanh nghiệp trong đó có công tác quản lý vốn. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân chủ quan và khách quan, hiệu quả sử dụng vốn của Công ty những năm
qua chưa cao, số vòng quay vốn lưu động, mức doanh lợi vốn cố định và vốn lưu động
thấp, tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản (tổng vốn) và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu thấp
của công ty thấp khi so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành và có xu hướng giảm
trong những năm gần đây. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Nước sạch
Thái Nguyên trở lên vô cùng cần thiết nhằm giúp công ty đứng vững trong thị trường,
tăng lợi nhuận cho các chủ sở hữu.
Xuất phát từ thực trạng của hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Nước sạch Thái Nguyên
trong thời gian qua, cùng với những kiến thức đã được nghiên cứu học tập, kết hợp với
những kinh nghiệm hiểu biết qua môi trường công tác thực tế, tác giả chọn đề tài "Giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên"
làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2.

ục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch
Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.

2


- Đánh giá thực trạng sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên
thông qua hệ thống các chỉ tiêu, đồng thời chỉ ra các kết quả đạt được và những khó
khách thách thức của công ty.
- Trên cơ sở kết quả, và những nhận diện về khó khăn hạn chế, tác giả đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về sử dụng vốn; những chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn;
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi về nội dung và không gian nghiên cứu:
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu, đánh giá về hiện trạng vốn, cơ cấu vốn, các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Trên cơ sở đó sẽ phân tích những kết quả đạt được
và đánh giá những tồn tại hạn chế; Đề xuất định hướng và giải pháp sử dụng vốn hiệu
quả cho Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên trong tương lai để đảm báo phát
triển bền vững.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu việc sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch
Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn sử dụng các số liệu từ năm 2016 - 2018, để phân tích,
đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Nước sạch Thái
Nguyên. Các giải pháp đề xuất được áp dụng cho giai đoạn 2019 - 2022.

4. ách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a. Cách tiếp cận
Đề tài luận văn thuộc chuyên ngành kinh tế, do đó trong quá trình nghiên cứu đề tài,
tác giả dựa trên tiếp cận phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy

3


vật lịch sử của chủ nghĩa

ác - Lê Nin và các quy luật kinh tế trong điều kiện nền

kinh tế thị trường.
b. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp và nghiên cứu hệ thống: Đây là phương pháp cơ
bản được sử dụng trong đề tài nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng nghiên cứu
những đối tượng có mối quan hệ đa chiều và biến động trong không gian và thời gian
như vấn đề sử dụng vốn.
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo
cáo tài chính qua các năm, báo cáo thường niên, báo cáo của Hội đồng quản trị, thống kê
của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên, và các thông tin khác liên quan.
- Phương pháp phân tích xử lý số liệu: Phương pháp này nghiên cứu về mặt định lượng
của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những thông tin, số liệu có liên
quan đến các hoạt động sử dụng vốn của Công ty sẽ thu thập, thống kê làm cơ sở cho việc
xử lí, phân tích và đánh giá nhằm thực hiện những mục tiêu của đề tài đã đề ra.
5. Ý ngh a hoa học và th c ti n của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học:
Đề tài góp phần hệ thống hoá lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, góp phần làm rõ thêm về mặt lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
các doanh nghiệp. Kết quả của đề tài có giá trị tham khảo trong nghiên cứu, quản lý

cho các doanh nghiệp có loại hình sản xuất kinh doanh tương tự.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp của đề tài là tài liệu tham
khảo thiết thực cho Công ty Nước sạch Thái Nguyên trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty và các công ty khác trong ngành.
6. Kết quả d

iến đạt được

- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn, hiệu quả sử dụng vốn, các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

4


- Phân tích được thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Nước sạch Thái
Nguyên qua đó đánh giá những kết quả đạt được những tồn tại và nguyên nhân;
- Nghiên cứu đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty Nước sạch Thái Nguyên.
7. ấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Luận văn được cấu trúc thành 3 chương
chính, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ
phần Nước sạch Thái Nguyên.

5



CHƯƠNG 1
VỐ
1.1

Ủ D

SỞ

Ý

UẬ

VÀ THỰ

TỄ

VỀ H ỆU QU

SỬ D

G

H GH ỆP

ơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm, phân loại, đặc trưng và vai trò của vốn
1.1.1.1 Khái niệm vốn
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thừa nhận bởi pháp luật trên một số tiêu
chuẩn nào đó. Doanh nghiệp ra đời nhằm mục đích chủ yếu là hoạt động sản xuất kinh

doanh và mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là đạt được hiệu quả kinh tế và xã
hội cao nhất. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu
quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có
đủ vốn và sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất [1].
Như ta đã biết, tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống là 3 yếu tố của
một quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để có được các
yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn nhất định. Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng
cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp
theo của quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ dùng vốn này để mua sắm các yếu tố
của quá trình sản xuất kinh doanh như lao động sống, đối tượng lao động và tư liệu lao
động. Do sự tác động của lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động
mà hàng hoá dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường [2]. Cuối cùng, các hình
thái vật chất khác nhau có được chuyển hoá về hình thái tiền tệ ban đầu. Để đảm bảo
sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm phải đảm
bảo bù đắp toàn bộ các chi phí đã bỏ ra và có lãi. Như vậy, số tiền đã ứng ra ban đầu
không những chỉ được bảo tồn mà nó còn được tăng thêm do hoạt động kinh doanh
mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh
doanh được gọi là vốn [2]. Vốn được biểu hiện cả bằng tiền lẫn cả giá trị vật tư tài sản
và hàng hoá của doanh nghiệp, tồn tại dưới cả hình thái vật chất cụ thể và không có
hình thái vật chất cụ thể [2].
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền sản xuất

6


hàng hoá. Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn đã là vốn. Tiền chỉ trở thành vốn khi có đủ
các điều kiện sau [2]:
- Thứ nhất, tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định hay nói cách khác,
tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hoá có thực.

- Thứ hai, tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Có được điều
đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh dù là nhỏ nhất. Nếu
tiền nằm ở rải rác các nơi mà không được thu gom lại thành một món lớn thì cũng
không làm gì được. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn khởi sự thì phải có một lượng vốn
pháp định đủ lớn.

uốn kinh doanh tốt thì doanh nghiệp phải tìm cách gom tiền thành

món để có thể đầu tư vào phương án sản xuất của mình.
- Thứ ba, khi có đủ một lượng nhất định thì tiền phải được vận động nhằm mục đích
sinh lời. Tức là tiền phải được bỏ vào kinh doanh, phải luôn luôn vận động để sinh lời.
Như vậy, vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và
tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời [3]. Vốn trong các
doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Vốn của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho sản
xuất kinh doanh tức là mục đích tích luỹ. Vốn của doanh nghiệp có trước khi diễn ra
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn phải đạt tới mục tiêu sinh lời và vốn luôn thay đổi
hình thái biểu hiện vừa tồn tại dưới hình thái tiền vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc
tài sản vô hình, nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền.
1.1.1.2 Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư,
nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên... Đó là chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra là chi phí
này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt
chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng
khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn
có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp

7



phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc
vào mỗi góc độ khác nhau ta có các cách phân loại vốn khác nhau.
a. Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn [3], [4], [5]:
Theo đặc điểm chu chuyển của vốn, vốn của doanh nghiệp bao gồm hai loại là vốn lưu
động và vốn cố định.
- Vốn cố định (VCĐ): Là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định
(TSCĐ) mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất
và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. VCĐ của doanh
nghiệp là bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng và vốn kinh doanh (VKD)
nói chung.
Là một khoản đầu tư ứng trước hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp nên quy mô
của VCĐ sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ. Song đặc điểm vận động của TSCĐ lại
quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị của VCĐ. TSCĐ trong các
doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu mà đặc điểm của chúng là tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong qúa trình đó, giá trị của TSCĐ không bị hao mòn
hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào
giá thành sản phẩm và nhiều chu kỳ sản xuất tiếp theo [6].
Sự vận động của TSCĐ trong thời gian tham gia vào quá trình sản xuất được cụ thể
hoá như sau:
+ Về mặt hiện vật: TSCĐ tham gia hoàn toàn và nhiều lần trong quá trình sản xuất và
bị hao mòn dần (bao gồm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình). Nói cách khác là
giá trị sử dụng sẽ giảm dần cho đến khi TSCĐ bị hư hỏng hoàn toàn, phải loại khỏi
quá trình sản xuất [6].
+ Về mặt giá trị: Giá trị TSCĐ được biểu hiện dưới hình thái ban đầu gắn liền với hiện
vật TSCĐ một bộ phận giá trị chuyển vào giá trị sản phẩm mà TSCĐ đó sản xuất ra và
bộ phận này sẽ chuyển hoá thành tiền khi tiêu thụ được sản phẩm.
Như vậy, VCĐ là một bộ phận quan trọng chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ VKD của
doanh nghiệp, đặc điểm của nó lại tuân theo quy luật riêng. Do đó việc tổ chức và sử

dụng VCĐ có ảnh hưởng lớn trực tiếp đến hiệu quả VKD của doanh nghiệp.

8


- Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn ngắn hạn. Vốn
ngắn hạn tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái
ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao
gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương... Những giá trị này được hoàn lại
hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá. Trong quá trình sản xuất, bộ
phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động hao
phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên, nhiên vật
liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đó [7], [8].
Vốn lưu động ứng với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau nhưng thông
thường có các thành phần như tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho (hàng
hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…), thành phẩm, các khoản phải thu, các khoản
đầu tư ngắn hạn,…
b. Phân loại vốn theo nguồn hình thành [3], [4], [5]:
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm Nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu.
- Nợ phải trả: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có
thì doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân hàng. Bên
cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách
hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của doanh
nghiệp [7].
Nợ phải trả là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay của các chủ thể
kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân sách ...
- Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên
trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba nguồn cơ bản

tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ đông, các
chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất kinh doanh.

9


- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà nước cho phép
hoặc các thành viên quyết định.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh như: quỹ phát
triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và
kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không hoàn lại
sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính trị
xã hội...) [8].
Thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu và
nợ vay phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự kết hợp chặt chẽ 2 nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp
đang hoạt động cũng như quyết định của người quản lý doanh nghiệp trên cơ sở xem
xét tình hình chung của nền kinh tế và trên tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
c. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn [3], [4], [5]:
Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguốn vốn của doanh nghiệp bao
gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn
- Vốn ngắn hạn: Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động, các
doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các
đối tượng lao động (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm,…) chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao động nói
trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản ngắn hạn, về hình thái giá trị
được gọi là vốn ngắn hạn của doanh nghiệp.

Vốn ngắn hạn của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm các tài
sản ngắn hạn (TSNH) của doanh nghiệp. Vốn ngắn hạn hay vốn tạm thời bao gồm [6]:
+ Nợ ngắn hạn: các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản nợ ngắn hạn khác
+ Các khoản chiếm dụng: Đây còn gọi là các khoản chiếm dụng đương nhiên của
doanh nghiệp vì doanh nghiệp được sử dụng vốn của các chủ thể khác mà không phải
trả chi phí sử dụng vốn.

10


- Vốn dài hạn: Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các tài sản dài hạn (TSDH). Đó là
những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong
quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng,
các công trình kiến trúc, các khoản chi phí đầu tư mua sắm các tài sản cố định vô
hình,… Tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố
định, bất động sản đầu tư, đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc
mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSDH của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi
trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSDH
hữu hình và vô hình được gọi là vốn dài hạn của doanh nghiệp. Đó là vốn đầu tư ứng
trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ
thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ của mình [8].
Vốn dài hạn của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSDH mà
đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và
hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSDH hết thời gian sử dụng [4].
Vốn dài hạn của doanh nghiệp (còn gọi là nguồn vốn thường xuyên) bao gồm:
+ Vốn góp bao gồm vốn góp ban đầu của chủ doanh nghiệp, vốn huy động từ phát
hành cổ phiếu.
+ Lợi nhuận để lại trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Các khoản vay dài hạn của doanh nghiệp: bao gồm vay dài hạn của ngân hàng, các
khoản nợ dài hạn hoặc doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn vay.
d. Phân loại theo phạm vi
Theo cách phân loại này thì vốn của doanh nghiệp được chia thành hai loại là nguồn
vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp:
- Vốn bên trong doanh nghiệp:
Khi doanh nghiệp mới được thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu là vốn điều lệ do chủ
doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn, được sử dụng để đầu tư mua sắm các loại tài

11


sản của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung
từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các loại hình doanh
nghiệp khác nhau sẽ có nguồn vốn chủ sở hữu khác nhau. Đối với doanh nghiệp nhà
nước thì nguồn vốn ban đầu này chính là do nhà nước đầu tư. Với các công ty cổ phần
thì đây là do các cổ đông đóng góp, mỗi cổ đông là chủ sở hữu của công ty và chịu
trách nhiệm hữu hạn trên số vốn mà mình đã đóng góp. Còn đối với công ty tư nhân
thì chủ doanh nghiệp phải có đủ số vốn pháp định cần thiết để xin đăng ký thành lập
công ty.
Thêm vào đó nguồn vốn còn có thể được bổ sung từ một số nguồn vốn khác như từ lợi
nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, thặng dư vốn, thu
nhập dữ lại, vốn khấu hao,.... Các công ty có thể dùng phần lợi nhuận sau thuế không
đem chia cổ tức cho các cổ đông mà thực hiện tái đầu tư mở rộng làm tăng nguồn vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp.
- Vốn bên ngoài doanh nghiệp:
Trong nhiều trường hợp, nguồn vốn bên trong doanh nghiệp thường bị hạn chế về quy
mô nên không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, để
bổ sung, mở rộng quy mô hoạt động của mình, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn
vốn từ bên ngoài ví dụ như vốn tín dụng, tín dụng thương mại, phát hành cổ phiếu, trái

phiếu,... Chi tiết các nguồn vốn này có thể được giải thích cụ thể như sau:
Vốn tín dụng ngân hàng có thể coi là nguồn vốn quan trọng nhất đối với doanh nghiệp
cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
thường gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong
đó có nguồn vốn tín dụng. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động của
mình, đặc biệt là để đảm bảo có đủ nguồn vốn cho các dự án mở rộng hay đầu tư chiều
sâu của doanh nghiệp.
Vốn tín dụng thương mại, là nguồn vốn hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ
mua bán chịu, hay trả góp. Đối với doanh nghiệp, nguồn vốn này chiếm tỷ lệ đáng kể.
Các ràng buộc cụ thể có thể được quy định khi mà doanh nghiệp ký kết hợp đồng mua

12


bán hay hợp đồng kinh tế với các đối tác kinh doanh. Chi phí của việc sử dụng nguồn
vốn này có thể không biểu hiện rõ ràng như khoản vốn vay của ngân hàng dưới hình
thức lãi suất vay vốn mà có thể ẩn dưới hình thức thay đổi giá cả như trường hợp mua
bán hàng hóa trả chậm hay trả góp.
Phát hành cổ phiếu là một kênh quan trọng để huy động vốn dài hạn cho doanh nghiệp
một cách rộng rãi thông qua sự liên hệ với thị trường chứng khoán. Ở những nước phát
triển thị trường chứng khoán có thể được xem là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và
là động cơ phát triển kinh tế, huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế. Khi các nhà đầu tư
mua chứng khoán của doanh nghiệp phát hành, số tiền tiết kiệm của họ được đưa vào
sản xuất kinh doanh. Nhờ thị trường chứng khoán, doanh nghiệp có thể phát hành cổ
phiếu để huy động nguồn vốn lớn từ các nhà đầu tư.
Phát hành trái phiếu là một hình thức huy động vốn khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu
tư để triển khai các dự án hoặc thậm chí để trả các khoản nợ thông qua việc phát hành
trái phiếu doanh nghiệp. Trái phiếu doanh nghiệp là một loại chứng khoán nợ do
doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi của doanh nghiệp phát

hành đối với người sở hữu trái phiếu. Thông qua phát hành trái phiếu, doanh nghiệp có
thể huy động được nguồn vốn lớn từ các cá nhân hay tổ chức trong nền kinh tế.
Do vậy, việc phân loại vốn giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch tài
chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp, hình thành nên kế hoạch tổ chức nguồn
vốn trong tương lai trên cơ sở xác định nhu cầu về vốn, lựa chọn từng loại hoạt động
sản xuất kinh doanh phù hợp để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất có thể.
1.1.1.3 Đặc trưng của vốn
Các yếu tố tác động khách quan của nền kinh tế tác động lên mỗi doanh nghiệp là như
nhau song ảnh hưởng của các tác động này đối với mỗi doanh nghiệp là khác nhau do
mỗi loại hình doanh nghiệp nói chung và mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế nói riêng
có những đặc thù riêng, có những yếu tố của nền kinh tế có sức ảnh hưởng nhiều đối
với loại hình kinh tế này đối với doanh nghiệp này nhưng lại ít ảnh hưởng tới loại hình
kinh tế khác, doanh nghiệp khác. Tính đặc thù của mỗi doanh nghiệp dẫn tới vốn kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp ngoài những đặc trưng chung của vốn kinh doanh trong

13


nền kinh tế còn mang những đặc trưng riêng vốn có của từng doanh nghiệp. Nhìn
chung vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp trong nền kinh tế có một số đặc điểm
chung như sau [2]:
- Vốn phải được thể hiện bằng một lượng tài sản có giá trị thực được sử dụng vào quá
trình sản xuất kinh doanh để tạo ra một lượng giá trị sản phẩm khác. Điều này có nghĩa
là không phải tất cả các tài sản đều là vốn mà chỉ có các tài sản hoạt động mới được
gọi là vốn, còn những tài sản tĩnh thì gọi là vốn tiềm năng. Vốn phải đại diện cho một
lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và tài sản cố định vô hình như nhà xưởng, thiết
bị, đất đai, chất xám... Nếu một lượng tiền thoát ly khỏi giá trị thực của hàng hóa thì
không gọi là vồn đầu tư. Nhận thức được điều này thì các doanh nghiệp phải tìm mọi
cách để huy động được nhiều tài sàn vào quá trình sản xuất kinh doanh, biến vốn tiềm
năng thành vốn hoạt động.

- Vốn phải được vận động sinh lời tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị ban đầu.
Vốn là biểu hiệu của tiền (T), nhưng tiền chỉ là một dạng tiềm năng của vốn, để biến
thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời; Trong một vòng tuần hoàn của
vốn thì phải theo công thức: T – H - T’ với điều kiện T’>T (H là hàng hóa). Vốn của
một doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư một dự án Thủy điện thì cũng phải tuân theo quy
luật của vòng tuần hoàn trên. Việc đẩy nhanh chu kỳ tuần hoàn của vốn đối với loại
hình doanh nghiệp này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng thêm lợi nhuận.
- Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể đầu tư vào sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.

ột lượng vốn chưa đủ lớn để trang trải

những chi phí đầu tư ban đầu thì không thể tiến hành sản xuất kinh doanh được. Do
đó, các doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn của doanh nghiệp mà còn
phải tìm cách thu hút nguồn vốn như góp vốn, hùn vốn, phát hành cổ phiếu, nhận vốn
liên doanh....
- Vốn luôn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có nghĩa là phải xem xét yếu tố thời
gian của đồng vốn. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, đặc trưng này không được
xem xét kỹ lưỡng vì nhà nước tạo ra sự ổn định của đồng tiền một cách giả tạo trong
nền kinh tế lúc đó. Nhưng trong nền kinh tế thị trường phải xem xét giá trị của thời

14


gian bởi sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau là khác nhau do ảnh hưởng
của giá cả lạm phát. Nhận thức được đặc trưng này của vốn để tránh được việc so sánh
đơn thuần là thu nhập bù đắp chi phí có lãi, một việc làm khá phổ biến diễn ra lâu nay
tạo ra hiện tượng “lãi giả, lỗ thật” trong các doanh nghiệp nhà nước trước cổ phần hóa.
Đặc trưng này phục vụ cho việc tính toán các phương pháp bảo toàn vốn là phải đưa
vốn về cùng một thời điểm để so sánh. Như vậy, trong những doanh nghiệp có vốn đầu

tư khi bỏ đồng vốn ra đầu tư thì cần phải xem xét lợi ích tại thời điểm bỏ ra và thu về
được bao nhiêu. Bởi nền kinh tế xã hội luôn biến động ở các thời điểm khác nhau đồng
tiền có thể trượt giá khác nhau nên cần phải tính toán vấn đề lỗ, lãi trong khi đầu tư.
- Vốn được quan niệm như một thứ hàng hóa đặc biệt và cũng như mọi thứ hàng hóa
khác nó có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của “hàng hóa vốn” là ở chỗ khi sử dụng
hàng hóa đó sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn. Như mọi hàng hóa khác, “hàng hóa vốn”
được mua bán trên thị trường dưới hình thức mua bán quyền sử dụng vốn. Giá mua
chính là lãi suất mà người vay vốn phải trả cho người cho vay vốn (chủ sở hữu) để có
được quyền sử dụng lượng vốn đó. Giá cả này tăng, giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
đặc biệt là quan hệ cung cầu trên thị trường. Người vay vốn có quyền sử dụng vốn
trong một thời gian nhất định. Việc mua bán được diễn ra trên thị trường tài chính, thị
trường chứng khoán, giá mua bán vốn cũng tuân theo quy luật cung cầu trên thị
trường vốn.
- Vốn bao giờ cũng gắn với một chủ sở hữu nhất định, rõ ràng là không thể có những
đồng vốn vô chủ. Chỉ khi nào xác định rõ đích thực chủ sở hữu thì đồng vốn mới nhận
thức được đầy đủ, chi tiêu mới tiết kiệm và có hiệu quả. Nhưng cũng có thể người sử
dụng vốn để thực hiện kinh doanh không phải là người chủ sở hữu đồng vốn đó, nhưng
nó vẫn có chủ sở hữu nhất định, người chủ sở hữu này được ưu tiên đảm bảo quyền lợi
và được tôn trọng quyền sở hữu của mình. Đặc trưng này có ý nghĩa lớn đối với các
doanh nghiệp, các doanh nghiệp bỏ vốn ra đầu tư, như vậy họ đã trở thành chủ sở hữu
của đồng vốn và họ cần phải biết việc vốn của mình bỏ ra có thu được hiệu quả cao
hay không.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh cùng một lúc vốn tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau. Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền giá trị của các tài sản hữu hình mà nó

15


còn biểu hiện bằng tiền giá trị của các tài sản vô hình như vị trí địa lý, lợi thế thương
mại, nhãn mác sản phẩm, bằng phát minh sáng chế. Chính vì lẽ đó cần phân biệt vốn

và tài sản của các doanh nghiệp để từ đó có sự quản lý cho sát sao. Vốn là một lượng
tiền tệ mà các chủ doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động kinh doanh nhằm thu lợi
nhuận, còn tài sản là biểu hiện hình thái vật chất của vốn như TSCĐ hữu hình, TSCĐ
vô hình, hàng hóa, vật tư, nợ phải thu, các khoản đầu tư khác của doanh nghiệp. Đặc
trưng này có ý nghĩa quan trọng vì nó cho thấy công dụng đa dạng của các loại vốn mà
doanh nghiệp đầu tư, buộc các nhà quản lý phải xem xét đến quá trình sử dụng vốn
như thế nào sao cho hiệu quả.
1.1.1.4 Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hoá, do vậy bất kỳ
một quá trình sản xuất kinh doanh nào dù bất cứ cấp độ nào, gia đình, doanh nghiệp
hay quốc gia luôn cần một lượng vốn nhất định dưới dạng tiền tệ, tài nguyên đã được
khai thác, bản quyền phát minh,… Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn
đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định. Vai trò của
vốn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở góc độ pháp lý
và kinh tế.
Về mặt pháp lý:

ỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh

nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng
vốn pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp)
khi đó địa vị pháp lý mới được công nhận. Ngược lại, việc thành lập doanh nghiệp
không thể thực hiện được. Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của
doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ chấm dứt
hoạt động như phá sản, sáp nhập vào doanh nghiệp khác… Như vậy, vốn được xem là
một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của
một doanh nghiệp trước pháp luật [6].
Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là mạch máu của doanh
nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm

bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình

16


sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục, thường
xuyên. Vốn đảm bảo sự hoạt động của doanh nghiệp được thường xuyên, liên tục.
Trong doanh nghiệp, vốn là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Không có vốn không thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.

ặt

khác, sự thiếu hụt vốn cho sản xuất kinh doanh sẽ làm cho quá trình sản xuất bị đình
trệ, gián đoạn do thiếu tài sản bổ sung cho quá trình hoạt động [6].
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể
tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp
phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho doanh nghiệp được
bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất, thâm nhập
vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thương trường. Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn doanh nghiệp
mới có thể sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn [7].
Ngoài ra, vốn còn đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để đi đến kết quả cuối cùng là lợi nhuận,
vốn kinh doanh luôn là “tấm gương” phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đạt được lợi nhuận cao nhưng vốn kinh doanh bị sử dụng lãng phí thì cũng không thể
coi doanh nghiệp đó làm ăn có hiệu quả. Vốn kinh doanh nằm ở mọi khâu của quá
trình sản xuất, ở nhiều hình thái biểu hiện. Do đó nó phản ánh thực chất nhất việc quản
lý và sử dụng vốn trong từng khâu, từng công đoạn sản xuất. Điều cốt lõi nhất là
doanh nghiệp nên sử dụng tiết kiệm tối đa đồng vốn nhưng vẫn mang lại mức lợi

nhuận cao nhất.

1.1.2 Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn
1.1.2.1 Quan điểm về hiệu quả kinh doanh
Thứ nhất, theo Đại từ điển tiếng việt thì: "Hiệu quả là kết quả đích thực". Khái niệm
này đã coi kết quả đồng nghĩa với hiệu quả. Trong đó, "kết quả là đại lượng tuyệt đối
có được sau một thời kỳ, không cho phép so sánh với chi phí bỏ ra"[1].

17


×