Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng cơ sở hạ tầng thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 91 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu khoa học nào trước đây.
Tác giả luận văn

Vũ Thị Thu

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo đại học và Sau đại học
cùng các Thầy giáo, Cô giáo giảng dạy tại Khoa Kinh tế và Quản lý trường Đại học
Thủy lợi- những người đã trang bị những kiến thức quý báu để tác giả có thể hoàn
thành luận văn này.
Tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đoàn Thục Quyên người đã dành nhiều
thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình và giúp đỡ để tác giả có thể hoàn
thành công trình nghiên cứu khoa học của mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể người lao động tại Công ty
Cổ phần tư vấn xây dựng cơ sở hạ tầng Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả
trong quá trình học tập, nghiên cứu, thu thập dữ liệu và hoàn thành luận văn này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác
giả kính mong thầy, cô giáo, các chuyên gia, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè và những
người quan tâm đến đề tài này đóng góp ý kiến để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ I
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. II
MỤC LỤC ..................................................................................................................... III
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .......................................................................... V
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... VI
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾTTẮT .............................................................................. VII
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................. 5
1.1 Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế .......................... 5
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh.............................................................................5
1.1.2 Khái niệm về đối thủ cạnh tranh ................................................................ 6
1.1.3 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế ....................................................6
1.1.4 Các hình thức cạnh tranh chủ yếu .............................................................. 7
1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.................................................. 9
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh .............................................................. 9
1.2.2 Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp ....................................................... 10
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..................13
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..........16
1.3 Cơ sở thực tiễn về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
................................................................................................................ 22
1.3.1 Những kinh nghiệm đểnâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.22
1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho công ty CP tư vấn xây dựng CSHT Thái
Nguyên ..............................................................................................................24
1.4 Những công trình nghiên cứu có liên quan .......................................... 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 26
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THÁI NGUYÊN ......................... 27
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng cơ sở hạ tầng Thái
Nguyên .................................................................................................... 27

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển............................................................ 27
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự công ty ...............27

iii


2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh và thị trường hoạt động ......................................... 32
2.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. ..... 33
2.2 Thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần tư vấn xây dựng
cơ sở hạ tầng Thái Nguyên ........................................................................ 34
2.2.1 Tác động của nhân tố khách quan ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
công ty ............................................................................................................... 34
2.2.2 Tác động của nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
công ty CP tư vấn xây dựng CSHT Thái Nguyên............................................. 43
2.3 Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân tại Công ty
Cổ phần tư vấn xây dựng cơ sở hạ tầng Thái Nguyên ................................ 57
2.3.1 Những kết quả đạt được ........................................................................... 57
2.3.2 Những mặt còn hạn chế ........................................................................... 58
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................ 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 60
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THÁI NGUYÊN ............ 61
3.1 Định hướng phát triển và phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty cổ phần tư vấn xây dựng cơ sở hạ tầng Thái Nguyên .............. 61
3.1.1 Định hướng phát triển công ty ................................................................. 61
3.1.2 Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty ...................... 62
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần tư vấn xây
dựng cơ sở hạ tầng Thái Nguyên giai đoạn 2019 – 2022 ............................ 63
3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................................................... 63
3.2.2 Phát huy các biện pháp cải tiến kỹ thuật, đầu tư nâng cao máy móc, thiết

bị phần mềm ...................................................................................................... 71
3.2.3 Nâng cao công tác sử dụng vốn ............................................................... 74
3.2.4 Nâng cao năng lực đấu thầu và đẩy mạnh hoạt động Marketing ............. 75
3.2.5 Hợp tác với các doanh nghiệp khác ......................................................... 79
3.2.6 Một số giải pháp hỗ trợ ............................................................................ 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆ THAM HẢO ...................................................................... 83

iv


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 1.1 Các yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh..................................................12
Hình 1.2 Mô hình gồm 5 lực lượng của Michel Porter .................................................22
Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty..................................................... 28
Hình 2.2 Sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ...................................34
Hình 2.3 Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của Việt Nam trong
những năm qua ..............................................................................................................35

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1Cơ cấu nguồn nhân lực công ty năm 2015-2018 ............................................ 29
Bảng 2.2Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2015 – 2018 ..... 33
Bảng 2.3 Doanh thu và lợi nhuận của công ty từ năm 2015– 2018 .............................. 33
Bảng 2.4 Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong những năm qua ........................... 35

Bảng 2.5Một số công trình tiêu biểu năm 2015– 2018 ................................................. 38
Bảng 2.6Bảng cơ cấu chất lượng đội ngũ cán bộ người lao động trong công ty .......... 44
Bảng 2.7 Bảng cân đối kế toán của công ty giai đoạn 2015 – 2018 ............................. 46
Bảng 2.8Bảng so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa các năm 2015– 2018 ...... 47
Bảng 2.9Bảng đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp từ năm 2015 – 2018 . 49
Bảng 2.10Bảng phân tích kết quả tỷ suất sinh lợi ROA và ROE gia đoạn 2015 – 2018
....................................................................................................................................... 50
Bảng 2.11 Bảng chỉ tiêu thị phần của công ty và một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu
trong ngành .................................................................................................................... 54
Bảng 2.12 Bảng nhân lực của công ty và một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong
ngành ............................................................................................................................. 55
Bảng 2.13 Bảng đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của công ty và một số đối thủ
cạnh tranh chủ yếu trong ngành .................................................................................... 56

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾTTẮT

DN

Doanh nghiệp

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

KTTC

Kế toán tài chính


KHKT

Kế hoạch kỹ thuật

NLĐ

Người lao động

NNL

Nguồn nhân lực

TCHC

Tổ chức hành chính

vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ toàn cầu hóa và nền kinh tế thị trường cạnh tranh đóng một vai trò vô
cùng quan trọng và được coi là động lực phát triển của nền kinh tế nói chung và
doanh nghiệp nói riêng, cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành
phần kinh tế, góp phần xóa bỏ những độc quyền, bất bình đẳng trong kinh doanh.
Kết quả của sự cạnh tranh sẽ quyết định doanh nghiệp nào tiếp tục tồn tại và phát
triển, doanh nghiệp nào sẽ phải ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, vấn
đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trở thành một vấn đề quan trọng

mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.
Trước đây, tùy từng thời kỳ kinh tế nhà nước sẽ có những chính sách hỗ trợ riêng
đối với từng ngành. Nhưng khi kinh tế hội nhập việc bảo hộ đó sẽ giảm dần nên các
doanh nghiệp cạnh tranh một cách công bằng trong một thị trường chung. Các
doanh nghiệp phải có sự tương đồng với đối thủ cạnh tranh và từ đó tìm ra sự khác
biệt của riêng mình, tìm ra hướng đi riêng mới có thể tồn tại và phát triển.
Cơ chế kinh tế thị trường đã làm cho nền kinh tế Việt Nam có những chuyển biến
mạnh mẽ, từ đó tạo điều kiện cho ngành xây dựng phát triển. Thực tế hiện nay thị
trường ngành xây dựng đang tăng trưởng mạnh, thu hút đầu tư nước ngoài ra tăng đã
kéo theo phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi…Đây là cơ hội lớn cho ngành và đặc biệt là công ty cổ phần tư vấn
xây dựng cơ sở hạ tầng Thái Nguyên (Công ty CP tư vấn xây dựng CSHT Thái
Nguyên).Công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế các công trình quy hoạch
lâm nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao thông, thủy lợi. Trải qua 16 năm hoạt động tư vấn
sau khi chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, Công ty vẫn luôn
ổn định và phát triển, đã khẳng định uy tín và thương hiệu của mình trong lĩnh vực
hoạt động tư vấn thiết kế. Với ngành nghề kinh doanh của công ty và những yêu cầu
ngày càng cao của xã hội thì phải không ngừng nâng cao về trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm, kỹ thuật, chất lượng dịch vụ và công trình đồng thời có các biện pháp hạ thấp
chi phí để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.

1


Với mục tiêu mở rộng thị trường trên toàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận, công
ty đang đối mặt với nhiều sự cạnh tranh gay gắt từ các nhà thầu tư vấn thiết kế trong
và ngoài tỉnh. Làm thế nào có thể giữ vững được vị thế cạnh tranh, hoàn thành được
mục tiêu đề ra là vấn đề cấp thiết nhất mà công ty phải giải quyết.
Do vậy, học viên đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty cổ phần tư vấn xây dựng cơ sở hạ tầng Thái Nguyên” với mục đích nhằm

giải quyết phần nào những hạn chế và nâng cao chất lượng cạnh tranh cho doanh
nghiệp để làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, xác định
những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến sự cạnh tranh của công ty, qua đó đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty CP tư vấn xây dựng CSHT Thái
Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty CP tư
vấn xây dựng CSHT Thái Nguyên và những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp tư vấn.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty CP tư vấn
xây dựng CSHT Thái Nguyên từ năm 2015- 2018. Các giải pháp đề xuất được áp dụng
cho giai đoạn 2019-2022.
Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty CP tư
vấn xây dựng CSHT Thái Nguyên tại thị trường trong tỉnh và một số tỉnh phía bắc.
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh
của công ty CP tư vấn xây dựng CSHT Thái Nguyên ở các lĩnh vực hoạt động chính
của công ty như sau: Tư vấn thiết kế các công trình về giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ

2


thuật. Bên cạnh đó luận văn còn đề cập tới nhân lực, năng lực quản lý, hoạt động
nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu, hình ảnh doanh nghiệp và uy
tín trên thị trường.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a. Cách tiếp cận

Đề tài luận văn thuộc chuyên ngành kinh tế, do đó trong quá trình nghiên cứu đề tài,
tác giả dựa trên tiếp cận phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và các quy luật kinh tế trong điều kiện nền
kinh tế thị trường
b.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm:
- Phương pháp tổng hợp phân tích, kết hợp phương pháp thống kê, nghiên cứu tương
quan, hệ thống hóa phân tích tổng hợp để rút ra bản chất của từng vấn đề diễn ra trong
thực tiễn ngành, công ty.
- Từ đó xây dựng ma trận SWOT, ma trận hình ảnh cạnh tranh nhằm xác định năng lực
chủ đạo, năng lực khác biệt, lợi thế cạnh tranh của Công ty CP tư vấn xây dựng CSHT
Thái Nguyên
- Và cuối cùng cũng là quan trọng nhất, đề tài sẽ đề xuất “Giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng cơ sở hạ tầng Thái Nguyên”
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài những nội dung quy định của một bản luận văn thạc sĩ như: Phần mở đầu, kết luận,
kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu bởi 3 chương nội dung
chính sau:

3


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần tư vấn
xây dựng cơ sở hạ tầng Thái Nguyên
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần tư vấn
xây dựng cơ sở hạ tầng Thái Nguyên.

4



CHƯƠNG 1 CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh trong các lĩnh vực kinh tế, xã
hội. Một trong những khó khăn là không có sự thống nhất rộng rãi về định nghĩa khái
niệm này.Theo Giáo trình

inh tế học chính trị Mác-Lênin:“Cạnh tranh tư bản chủ

nghĩa (TBCN) là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành
giật các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận
siêu ngạch”[1]. Nghiên cứu sâu về nền sản xuất hàng hóa TBCN và cạnh tranh TBCN,
Mác - Lênin đã phát hiện ra quy luật cạnh tranh cơ bản là quy luật điều chỉnh tỷ suất
lợi nhuận bình quân giữa các ngành.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992) ở Anh “Cạnh tranh trong cơ chế thị
trường được định nghĩa là sự ganh đua kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm
giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình”.
Ở Việt Nam, khi đề cập đến cạnh tranh một số nhà khoa học đã cho rằng: Cạnh tranh
là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ mua và bán đó là phương thức dành
lấy lợi thế cao cho các chủ thể kinh tế.Cạnh tranh được thừa nhận là một quy luật kinh
tế khách quan và được coi như là một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức điều hành kinh
doanh của các doanh nghiệp [2].
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một điều kiện và là một yếu tố
kích thích kinh doanh, là môi trường động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
phát triển, tăng năng suất lao động tạo sự phát triển của xã hội nói chung.
Vậy cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hóa, là nội dung cơ chế
vận động của thị trường. Sản xuất hàng hóa càng phát triển, hàng hóa bán ra càng

nhiều, số lượng nhà cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt, kết quả cạnh
tranh sẽ tự loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.
Như vậy, hiểu theo một nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể
kinh doanh trong việc giành giật thị trường và khách hàng.

5


1.1.2 Khái niệm về đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp phục vụ cùng phân khúc khách hàng mục
tiêu, cùng chủng loại sản phẩm, cùng thỏa mãn một nhu cầu của khách hàng.
Qua việc hiểu biết về đối thủ sẽ giúp doanh nghiệp hình dung ra bức tranh tổng quát về
thị trường và ngành mà doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh.
Đối thủ cạnh tranh được chia thành 3 loại:
- Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Là những đối thủ có cùng phân khúc khách hàng, cùng
dòng sản phẩm, cùng giá bán và có năng lực cạnh tranh trên cùng phân khúc.
- Đối thủ gián tiếp (hay còn được gọi là sản phẩm thay thế): là đối thủ cung cấp khác
sản phẩm, dịch vụ nhưng cùng giả quyết một nhu cầu của khách hàng. Khách hàng
hoàn toàn có thể sử dụng sản phẩm này khi không có sản phẩm của doanh nghiệp.
Nhiều sản phẩm thay thế mới ra đời làm thay đổi hoàn toàn nhu cầu của khách hàng về
sản phẩm dịch vụ (chủ yếu là sản phẩm công nghệ).
- Đối thủ tiềm năng (hay còn gọi đối thủ tiềm ẩn): là những đối thủ có khả năng gia
nhập và cạnh tranh trong một ngành, phân khúc khách hàng nhưng chưa gia nhập.
1.1.3 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng, nó được coi là
động lực cho sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp mà cả nền
kinh tế nói chung.
Đối với doanh nghiệp: Cạnh tranh được coi như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải
những doanh nghiệp yếu kém. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp vì vậy cạnh tranh tạo ra động lực cho phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy

doanh nghiệp tìm ra mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đối với người tiêu dùng: Có cạnh tranh thì hàng hóa có chất lượng ngày càng tốt hơn,
mẫu mã ngày càng đẹp, phong phú đa dạng hơn vì vậy người tiêu dùng có thể dễ dàng
trong việc lựa chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình.
Đối với nền kinh tế: Cạnh tranh được coi như là “linh hồn“ của nền kinh tế vì cạnh
tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế
thị trường, đảm bảo sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động trong

6


xã hội, cạnh tranh làm cho nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho doanh
nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài. Mặt khác cạnh tranh giúp cho nền kinh tế có cái
nhìn nhận đúng hơn về nền kinh tế thị trường, rút ra được những bài học thực tiễn bổ
sung vào lý luận kinh tế thị trường của nước ta.
1.1.4 Các hình thức cạnh tranh chủ yếu
1.1.4.1 Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng xản suất
hoặc tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này có sự
thôn tín lẫn nhau. Những doanh nghiệp không có khả năng sẽ bị thu hẹp thậm trí còn
có thể bị phá sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có các ngành kinh
tế khác nhau nhằm giành nơi đầu tư có lợi nhất để thu được lợi nhuận cao nhất tức là
tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với tài chính đầu tư đã bỏ ra. Trong quá trình cạnh tranh
doanh nghiệp chuyển tài chính đầu tư từ ngành có lợi nhuận thấp sang ngành có lợi
nhuận cao hơn. Sự điều chỉnh này sau một thời gian vô hình chung sẽ hình thành nên
sự phân phối hợp lý giữa các ngành xản suất, kết quả là các doanh nghiệp đầu tư ở các
ngành khác nhau với số tài chính bằng nhau chỉ thu được lợi nhuận như nhau, tức là
hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành.
1.1.4.2 Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh

- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo luật mua
rẻ - bán đắt. Người mua luôn mong muốn được mua với giá rẻ nhất còn người bán có
tham vọng bán được với giá cao nhất. Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình
thương lượng giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào quan
hệ cung-cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu tức là khi một loại hàng hóa hoặc
dịch vụ nào đó mà mức cung cấp nhỏ hơn nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh trở
nên gay gắt, giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận mua giá
cao còn người bán thì thu được lợi nhuận cao.

7


- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật khác
hàng và thị trường đây là cuộc cạnh tranh khốc liệt nhất nó có ý nghĩa sống còn đối
với các doanh nghiệp. Trong cuộc cạnh tranh này doanh nghiệp nào tăng lợi nhuận,
tăng đầu tư chiều sâu mở rộng xản suất là doanh nghiệp chiến thắng còn doanh nghiệp
nào đuối sức không chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần
cho đối thủ mạnh hơn.
1.1.4.3 Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh
- Cạnh tranh hoàn hảo: Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà ở đó người
mua và người bán đều không có khả năng tác động đến giá cả của sản phẩm trên thị
trường. Giá cả của sản phẩm hoàn toàn do quan hệ cung cầu quyết định, không có sự
tồn tại của bất cứ khả năng hay quyền lực nào có thể chi phối các quan hệ trên thị
trường. Hình thức cạnh tranh hoàn hảo khó tìm thấy hiện nay.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh chiếm ưu thế trong các ngành
xản suất mà ở đó các doanh nghiệp có đủ sức mạnh và thế lực để có thể chi phối giá cả
các sản phẩm của mình trên thị trường. Trong thực tế hình thức cạnh tranh không hoàn
hảo là dạng cạnh tranh phổ biến trên thị trường ở nhiều lĩnh vực, nhiều ngành của nền
kinh tế.

Cạnh tranh không hoàn hảo có hai loại: Độc quyền nhóm và cạnh tranh mang tính độc
quyền
+ Độc quyền nhóm: Tồn tại trong các ngành sản xuất mà ở đó chỉ có một ít người sản
xuất, mỗi người đều nhận thức được rằng giá cả các sản phẩm của mình không chỉ phụ
thuộc vào hoạt động của mình mà còn phụ thuộc vào hoạt động của những kẻ cạnh
tranh quan trọng trong ngành đó.
+ Cạnh tranh mang tính độc quyền: Là hình thức cạnh tranh mà trong đó các DN cạnh
tranh với nhau bằng việc bán các sản phẩm phân biệt (đã được làm cho khác sản phẩm
của các doanh nghiệp khác), các sản phẩm này có thể thay thế cho nhau ở mức độ cao
nhưng không phải là thay thế hoàn hảo. Người bán có thể thu hút khách hàng bằng các
cách hữu hiệu như quảng cáo, khuyến mại, dịch vụ hậu mãi,... loại hình cạnh tranh này
rất phổ biến hiện nay.

8


1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
“ Năng lực cạnh tranh” là một thuật ngữ dù đã được sử dụng rộng rãi nhưng vẫn chưa
có một khái niệm rõ ràng và thống nhất. Chính vì vậy mà khái niệm năng lực cạnh
tranh được đề cập và xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau như năng lực cạnh tranh
quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực
cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ. Trong luận văn này chỉ tập trung vào năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế ngày càng mở cửa và hội nhập như hiện nay các nhà kinh tế thống
nhất được tầm qua trọng của Năng lực cạnh tranh nhưng lại có những nhận xét khác
nhau về khái niệm này.
Theo quan niệm phổ biến hiện nay năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng
duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Theo Ủy ban Quốc gia về hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: năng lực cạnh

tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về kinh
tế”[3]
Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất
có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh
quốc tế.
Theo tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng tạo dựng, duy trì sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp [4]
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm Thị trường, chiến lược, cơ cấu
nêu lên tầm quan trọng của việc gia tăng giá trị nội sinh và ngoại sinh của doanh
nghiệp, đây chính là năng lực cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp cố gắng đạt được, là cơ
sở để doanh nghiệp thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình[5].

9


Như vậy quan niệm về năng lực cạnh tranh cho đến nay vẫn chưa được hiểu thống
nhất. Ta chỉ có thể đưa ra khái niệm phù hợp với doanh nghiệp hiện nay mà thôi:
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có
hiệu quả cácyếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển kinh
tế bền vững” có lẽ đây là khái niệm phù hợp hơn cả.
Xuất phát điểm của năng lực cạnh tranh là lợi thế cạnh tranh nghĩa là khả năng sản
xuất và cung cấp sản phẩm tốt hơn đối thủ. Tuy nhiên không phải những gì doanh
nghiệp hơn đối thủ đều là lợi thế cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh trước hết phải là yếu tố
thành công cơ bản, gắn liền với nhu cầu của khác hàng, là điểm mạnh của doanh
nghiệp và luôn so sánh với đối thủ. Vì thế điều sống còn đối vỡi mỗi doanh nghiệp
phải hiểu rõ lợi thế cạnh tranh của mình là gì, bắt nguồn từ đâu và làm thế nào để duy
trì và phát triển lợi thế cạnh tranh đó.

1.2.2 Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1 Khái niệm
Một doanh nghiệp (DN) có lợi thế cạnh tranh khi khả năng sinh lợi của nó lớn hơn
mức trung bình của các công ty khác trong ngành. Mục đích cơ bản của chiến lược là
nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững [6].
1.2.2.2 Các yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh
Để có được lợi thế cạnh tranh đòi hỏi DN phải hoạt động tốt trên bốn phương diện cơ
bản: Hiệu quả cao hơn, chất lượng tốt hơn, đổi mới nhanh hơn và đáp ứng khách hàng
nhanh hơn. Đây là bốn cách cơ bản nhất để giảm chi phí và đa dạng hóa sản phẩm mà
bất kỳ DN nào cũng có thể áp dụng.
- Về hiệu quả: nếu coi một DN như là một hệ thống chuyển hóa các đầu vào thành các
đầu ra. Các đầu vào là các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động, tài chính, bí quyết
cộng nghệ. Đầu ra là các hàng hóa dịch vụ mà DN đó sản xuất ra. Cách đo lường đơn
giản nhất của hiệu quả là đem chia số lượng các đầu ra cho đầu vào. Một công ty càng
hiệu quả khi nó cần càng ít đầu vào để sản xuất một đầu ra nhất định. Như vậy hiệu
quả giúp cho công ty đạt được lợi thế chi phí thấp.

10


- Về chất lượng: sản phẩm chất lượng là hàng hóa và dịch vụ có độ tin cậy cao trong
quá trình sử dụng và có thể sử dụng tốt các chức năng mà nó được thiết kế chế tạo ra,
ngoài ra chất lượng cao dẫn đến hiệu quả cao hơn và đem lại chi phí thấp hơn. Chất
lượng cao sẽ làm giảm thời gian lao động lãng phí để làm ra các chi tiết sản phẩm bị
khuyết điểm sẽ làm cho năng suất lao động cao hơn và giảm chi phí cho DN. Vậy chất
lượng có thể được hiểu là sự phù hợp với mục đích hay nhu cầu của khác hàng. Sản
phẩm có chất lượng cao sẽ có hai tác động đến việc tạo ra lợi thế cạnh tranh.
+ Thứ nhất, việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao làm tăng uy tín cho
nhãn mác sản phẩm của doanh nghiệp và có khả năng bán sản phẩm của mình với giá
cao hơn.

+ Thứ hai, chất lượng cao hơn dẫn đến hiệu quả cao hơn vì vậy sẽ làm giảm chi phí.
Thực tế hiện nay đối với nhiều DN thì chât lượng không chỉ được xem là cách tạo nên
lợi thế cạnh tranh mà còn là một yếu tố qua trọng hàng đầu đối với sự sống còn và phát
triển của mỗi DN.
-Về đổi mới: Đổi mới được hiểu là bất kỳ một cái gì mới của sản phẩm hay thay đổi
phương thức hoạt động của DN đều được coi là đổi mới. Thực chất đổi mới là sự hoàn
thiện về các sản phẩm, dây chuyền sản xuất, hệ thống quản trị, cơ cấu tổ chức vào cách
thức quản trị mà DN xây dựng nên. Đổi mới được coi là yếu tố cơ bản nhất của lợi thế
cạnh tranh. Tuy không phải đổi mới nào cũng thành công nhưng một khi thành công sẽ
trở thành một động lực chủ yếu của lợi thế cạnh tranh. Bởi vì đổi mới thành công đưa
lại cho DN một thế mạnh mà đối thủ cạnh tranh không có được, DN trở thành nhà độc
quyền về sản phẩm mới vì vậy có thế bán sản phẩm của mình với giá cao. Đến một
thời điểm nào đó các đối thủ cạnh tranh bắt chước được đổi mới theo thì DN đã xây
dựng được uy tín và sự trung thành với sản phẩm mới đó.
Về đáp ứng khách hàng: để đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng DN cần cung cấp những
hàng hóa, dịch vụ mà họ cần vào đúng thời điểm khách hàng mong muốn. Vì vậy DN
cần phải nghiên cứu nhu cầu khách hàng để thỏa mãn họ. Có thể nói việc nâng cao
hiệu quả, chất lượng sản phẩm và đổi mới là những yếu tố để đáp ứng khách hàng một
cách tốt nhất.

11


Một yếu tố khác giúp DN cạnh tranh trong việc đáp ứng khách hàng là cung cấp hàng
hóa và dịch vụ theo nhu cầu độc đáo của khách hàng hay nhóm khách hàng cá biệt.
Quan tâm đến thời gia đáp ứng khách hàng, đó chính là thời gian để giao hàng hay để
thực hiện một dịch vụ.
Ngoài chất lượng, làm theo yêu cầu của khách hàng và thời gian đáp ứng khách hàng,
doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng sẵn sàng đáp ứng khách hàng bằng các dịch vụ
trước, trong và sau bán hàng tốt hơn, thiết kế mẫu mã hàng hóa đẹp hơn… Tất cả

những yếu tố này đều giúp cho DN tạo ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.

Hiệu quả
Nguồn lực
Năng lực
riêng
biệt

Khả năng

Đổi mới

Lợi thế cạnh
tranh

Chất lượng

-Chi phí thấp
-Sự khác biệt

Đáp ứng
khách hàng
Hình 1.1Các yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh
Có thể nói bốn yếu tố trên tất cả đều là những yếu tố quan trọng để có được lợi thế
cạnh tranh.Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể sản xuất kinh doanh có hiệu quả
cao hơn, chất lượng tốt hơn, đổi mới nhanh hơn và đáp ứng khách hàng nhanh
hơn.Điều này đòi hỏi DN phải có được các năng lực riêng biệt của mình tức là phải có
được sự khác biệt hóa sản phẩm, dịch vụ hoặc đạt được chi phí thấp hơn so với đối thủ
cạnh tranh. Để có được năng lực riêng biệt DN cần có hai yếu tố cấu thành đó là
nguồn lực và năng lực.

Nguồn lực là những tài sản cụ thể của doanh nghiệp như tài chính, công nghệ, nhân
lực… có vai trò trong việc tạo ra lợi thế chi phí hoặc lợi thế khác biệt nhưng đối thủ
khác cũng có thể dễ dàng giành được. Còn năng lực là khả năng sử dụng một cách
hiệu quả các ngồn lực đã có, khả năng này gắn liền với quá trình hoạt động của doanh
nghiệp nó không phải là những thứ hiện hữu do đó các đối thủ khó có thể bắt chước

12


được. Vậy để tạo được sức mạnh riêng của DN thì các nhà lãnh đạo DN phải biết kết
hợp hài hòa và sử dụng khéo léo hai yếu tố nguồn lực và năng lực thì sẽ tạo ra lợi thế
cạnh tranh.
Một vấn đề mà các doanh nghiệp cũng cần lưu ý đó là khi tạo ra được lợi thế cạnh
tranh rồi thì lợi thế cạnh tranh đó kéo dài được bao lâu và làm thế nào để duy trì được
lợi thế cạnh tranh đó lâu dài. Bất kỳ năng lực của DN nào đó dù có khó đến đâu cũng
đều có thể bị đối thủ cạnh tranh bắt chước, vấn đề quan trọng là thời gian. Thời gian
mà đối thủ cạnh tranh bắt chước càng lâu thì DN càng có thời gian để củng cố uy tín
của mình trên thị trường, làm cho đối thủ cạnh tranh khó lấn át và DN có thời gian để
hoàn thiện lợi thế của mình.
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Vì năng lực cạnh tranh được nhận xét và đánh giá dưới nhiều góc nhìn khác nhau do
vậy các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của DN cũng khác nhau phụ thuộc vào
mục đích đánh giá, phương pháp đánh giá và số liệu của mỗi doanh nghiệp. Các nhà
khoa học đưa ra nhiều phương pháp đánh giá khác nhau nhưng theo tác giả các tiêu chí
sau là cơ bản:
1.2.3.1 Danh tiếng và thương hiệu
Danh tiếng và thương hiệu chính là những giá trị vô hình của DN. Giá trị vô hình này
có được là do quá trình phấn đấu bền bỉ theo định hướng và chiến lược phát triển của
DN được xã hội và cộng đồng biết đến. Khi DN có khả năng phát triển thành công các
thương hiệu mạnh thì sẽ thu hút được khách hàng và tạo niềm tin cho khách hàng ra

quyết định mua sản phẩm một cách nhanh chóng, nhờ đó mà thị phần của DN cũng
tăng lên.
Nhưng đánh giá thương hiệu của DN không chỉ dừng lại ở thượng hiệu mạnh hiện có
mà còn ở khả năng phát triển thương hiệu của DN, nếu như khả năng phát triển thương
hiệu thành công thì những sản phẩm mới trong tương lai sẽ có thành công lớn hơn trên
thương trường.

13


Danh tiếng và thương hiệu là tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh hàng đầu, đặc biệt
đối với phần lớn khách hàng không hiểu nhiều về thành phần hay thông số kỹ thuật
của sản phẩm.
1.2.3.2 Khả năng duy trì và mở rộng thị phần
Thị phần là thị trường mà DN bán được sản phẩm của mình một cách thường xuyên và
có xu hướng phát triển. Thị phần càng lớn càng chứng tỏ sản phẩm của DN được
khách hàng, người tiêu dùng ưa chuộng, năng lực cạnh tranh cao lên DN hoàn toàn có
thể chiếm lĩnh thị trường. Tuy nhiên nếu chỉ xét thị phần của DN trong một thời kỳ
nhất định thì chưa thấy hết năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ta cần nghiên cứu sự
biến động (tăng, giảm) của thị phần trong các thời kỳ khác nhau để hiểu rõ năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thị phần của doanh nghiệp: thị phần của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trường là tỷ
lệ % giữa doanh thu của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trường.
Thị phần của DN =

x 100%

(1.1)

Thị phần của doanh nghiệp so với phần khúc mà nó phục vụ là tỷ lệ % giữa doanh thu

của doanh nghiệp so với toàn phân khúc.
Thị phần của DN =

x 100%

(1.2)

Tấc độ tăng trưởng thị phần hàng năm = Thị phần năm sau – Thị phần năm trước.
Nếu tấc độ tăng trưởng thị phần hàng năm > 0 tức là năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp tăng vì vậy DN có khả năng mở rộng thị phần.
Nếu tấc độ tăng trưởng thị phần hàng năm < 0 tức là năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp giảm vì vậy DN không có khả năng giữ vững được thị phần.
Như vậy ta nhận thấy rằng thị phần cũng là một trong những tiêu chí quan trọng đánh
giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.3.3 Hiệu quả sản xuất kinh doanh

14


Yếu tố này được thể hiện qua năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Năng suất lao động là chỉ tiêu tổng hợp của mọi yếu tố: con người, công nghệ, cơ sở
vật chất kỹ thuật... năng suất của máy móc, thiết bị, công nghệ được đo bằng lượng sản
phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian. Ngoài ra năng suất lao động còn được đo
bằng lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng trên một đơn vị lao động. Năng suất này
tính theo công thức
Năng suất =

(1.3)


Năng suất lao động của DN càng cao thì chứng tỏ năng lực cạnh tranh của DN càng
lớn
- Chất lượng sản phẩm là yếu tố cấu thành quan trọng và là vũ khí mạnh tạo nên năng
lực cạnh tranh của mỗi DN trên thị trường bởi nó thể hiện thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng về sản phẩm. Chất lượng sản phẩm càng cao tức là mức độ thỏa mãn nhu cầu
tăng làm tăng khả năng thắng thế trong cạnh tranh của DN. Bên cạnh đó chất lượng
sản phẩm cao sẽ làm tăng uy tín cho nhãn mác sản phẩm của doanh nghiệp vì vậy mà
DN có khả năng định giá cao hơn đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp
1.2.3.4 Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Đó là khả năng cung cấp cho khách hàng đúng hàng hóa, dịch vụ họ cần và vào đúng
thời điểm họ muốn. Sản phẩm dịch vụ, hàng hóa đa dạng. Thời gian đáp ứng nhu cầu
của khách hàng là ngắn nhất. Sự hoàn hảo của dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng
cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút sự trở lại của khách hàng, tăng uy tín cho
DN, nuôi dưỡng sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp và
bản thân DN và do đó DN có năng lực cạnh tranh cao hơn.
1.2.3.5 Khả năng đổi mới doanh nghiệp
Khả năng này thể hiện sự nhạy bén của lãnh đạo doanh nghiệp. Muốn thành công và
chiến thắng được đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp phải chủ động dự đoán trước
được những biến động của thị trường. Phải tìm ra những loại sản phẩm mới thay thế
sản phẩm mà đối thủ cạnh tranh đang bán trên thị trường thậm chí phải thường xuyên

15


thay đổi sản phẩm của DN theo xu hướng tốt hơn về chất lượng và rẻ hơn về giá thành.
Sự ra đời của sản phẩm mới thay thế sẽ đẩy lùi sự xâm lấn của đối thủ trên thị trường
mà doanh nghiệp đang tham gia.

hả năng đổi mới của DN sẽ cho phép DN đứng


vững trên thị trường.
1.2.3.6 Khả năng liên kết hợp tác với các doanh nghiệp khác
Cạnh tranh trong điều kiện hiện nay không đồng nghĩa với việc tiêu diệt lẫn nhau mà
phải đặt trong sự hợp tác và liên kết để cạnh tranh cao hơn. Khả năng liên kết và hợp
tác thể hiện sự linh hoạt của các doanh nghiệp trong việc chủ động nắm bắt các cơ hội
kinh doanh trên thị trường. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay chủ yếu là các doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ thì việc liên kết hợp tác có ý nghĩa lớn để các doanh
nghiệp cùng tồn tại và phát triển.
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.4.1 Các yếu tố đặc thù của lĩnh vực tư vấn xây dựng
Tư vấn xây dựng là một loại hình dịch vụ trí tuệ cao cấp. Kỹ sư tư vấn thiết kế ngành
xây dựng là kỹ sư thiết lập, tính toán, vẽ ra các nguyên lý và kết cấu chi tiết của công
trình.Tư vấn mang lại giải pháp về nội dung, phương pháp thực hiện cho người ra
quyết định và người thực hiện quyết định. Chính vì vậy, chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp tư vấn xây dựng bị chi phối bởi hàm lượng “chất xám” được kết tinh bên
trong sản phẩm.
Tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn, ngành giao thông, công nghiệp xây dựng, kiến trúc, quy hoạch đô thị
và nông thôn… có quan hệ chặt chẽ với tư vấn đầu tư, thực hiện phần việc tư vấn tiếp
nối sau việc của tư vấn đầu tư.
Mặt khác, Tư vấn là đơn vị tham gia giúp chủ đầu tư trong các dự án từ khâu đầu đến
khâu cuối, từ khâu lập dự án đến khảo sát, thiết kế các công trình cho đến khâu giám
sát nhà thầu thực hiện dự án, mua sắm trang thiết bị, nghiệm thu bàn giao đưa công
trình vào sử dụng. Hoạt động của lĩnh vực tư vấn xây dựng mang tính “trí tuệ” cao, là
hoạt động tổng hợp Chính trị – Kinh tế – Xã hội đa dạng, mang tính cộng đồng và xã

16


hội sâu sắc. Sản phẩm của lĩnh vực tư vấn xây dựng là kết quả của “trí tuệ và chất

xám” nên không có yếu tố của nhà cung cấp.
1.2.4.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Đó là những tiềm lực mà doanh nghiệp sử dụng để tạo ra những lợi thế cạnh tranh so
với đối thủ.
a. Nguồn nhân lực
Ngày nay thông thường khi đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, người ta
thường đánh giá trước tiên nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Yếu tố nhân lực được
coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành công của mỗi quốc gia hay mỗi
doanh nghiệp. Nếu đội ngũ nhân lực tốt DN có thể làm được tất cả những gì như mong
muốn, trí tuệ chất xám là những thứ vô cùng quý giá, nó tạo ra những sản phẩm chất
lượng cao, ưu việt hơn với giá thành thấp nhất đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng đưa
DN vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh. Đồng thời DN có đội ngũ cán bộ quản lý có
năng lực, có phẩm chất đạo đức, có nghị lực, nhạy bén với cơ chế thị trường sẽ giúp
cho DN có chiến lược cạnh tranh đứng đắn, dẫn dắt DN đi tới được mục tiêu mà DN
đã đặt ra.
b. Nguồn tài chính
Bên cạnh nguồn nhân lực, tài chính là một nguồn lực không thể thiếu liên quan trực
tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng
lực cạnh tranh cao là DN có nguồn tài chính dồi dào, luôn đảm bảo huy động được tài
chính trong những điều kiện cần thiết, có nguồn tài chính huy động hợp lý, có kế
hoạch sử dụng tài chính hiệu quả để phát triển lợi nhuận và phải hạch toán các chi phí
rõ ràng để xác định được hiệu quả chính xác. Có như vậy thì DN mới có thể theo đuổi
được những chiến lược lâu dài, thích ứng với những điều kiện biến động...và dành
thắng lợi trong cạnh tranh.
c. Trình độ công nghệ
Là một yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của sản phẩm. Công
nghệ máy móc, thiết bị hiện đại phù hợp cho phép rút ngắn thời gian sản xuất, giảm

17



×