Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất thương mại dịch vụ giang sơn, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.38 KB, 97 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất
kinh doanh tại Công ty Cổ phần sản xuất thương mại dịch vụ Giang Sơn, tỉnh Lạng
Sơn” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng có trích
dẫn nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu trong Luận văn hoàn toàn trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2017
Tác giả

Lương Thị Thơm

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận, ngoài sự nỗ lực của bản thân tác giả đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân trong và ngoài Trường.
Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập và làm luận văn cao học.
Xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Bá Uân, người đã tận tình hướng dẫn
và định hướng nghiên cứu cho tác giả trong suốt thời gian thu thập số liệu và hoàn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy cung cấp các kiến thức
chuyên ngành trong quá trình học tập và quan tâm, góp ý và nhận xét cho bản luận văn
của tác giả.
Xin chân thành cảm ơn sự động viên và quan tâm của gia đình, người thân và bạn bè đã
chia sẻ, động viên tác giả trong quá trình học tập và viết luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Lương Thị Thơm



ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3. Mục đích của đề tài
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
6. Kết quả dự kiến đạt được
7. Nội dung của luận văn
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ....................... 5
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp .................... 5
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh ........................................................... 5
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh .................................................................. 6
1.2. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ............................................14
1.2.1. Khái niệm quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ................................................. 14
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp ........................................................................................................................... 14
1.3. Nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ............................16
1.3.1. Lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh ............................................................ 17
1.3.2. Tổ chức thực hiện quản trị chi phí sản xuất kinh doanh .................................... 25
1.3.3.Kiểm soát chi phí sản xuất................................................................................... 29
1.4. Những đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thông thường có ảnh

hưởng đến công tác quản lý chi phí SXKD ..........................................................................35
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp .....36
1.4.1. Các nhân tố khách quan ...................................................................................... 36

iii


1.4.2. Các nhân tố chủ quan ......................................................................................... 37
1.5. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp ..................................................................................................................................... 38
1.6. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................................................. 39
Kết luận chương 1...................................................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ GIANG SƠN GIAI ĐOẠN 2014 - 2016.................................................. 42
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty............................................................ 42
2.1.1. Quá trình hình thành ........................................................................................... 42
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ........................................................................... 43
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .......................................................................... 45
2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2014 đến năm 2016...................... 47
2.3. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần sản xuất
thương mại và dịch vụ Giang Sơn ........................................................................................ 51
2.3.1. Thực trạng lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh .......................................... 51
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty 53
2.3.3. Thực trạng kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty ........................ 60
2.4. Đánh giá công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần sản xuất
thương mại và dịch vụ Giang Sơn ........................................................................................ 62
2.4.1. Ưu điểm .............................................................................................................. 62
2.4.2. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân ....................................................................... 63
Kết luận chương 2................................................................................................................ 67

CHƯƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ GIANG SƠN ............................................................................................. 68
3.1. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm tới ......... 68
3.1.1. Đinh hướng phát triển Công ty........................................................................... 68
3.1.2. Mục tiêu phát triển của Công ty ......................................................................... 69
3.1.3. Cơ hội và thách thức của Công ty ...................................................................... 69

iv


3.2. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí SXKD tại
Công ty Cổ phần sản xuất thương mại dịch vụ Giang Sơn .................................................70
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty ...... 70
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện quản trị chi phí sản xuất kinh doanh của
Công ty ......................................................................................................................... 73
3.2.3. Giải pháp kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty ............................ 79
Kết luận chương 3 ................................................................................................................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

v


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
TT

Tên hình

Trang


Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ............................................. 41
Hình 3.1. Dự kiến sơ đồ lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh ............................ 66
Hình 3.2. Dự kiến trình tự lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh ......................... 67

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014 - 2016.......................... 44
Bảng 2.2: Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp năm 2016 của Công ty ........... 47
Bảng 2.3: Dự toán chi phí sản xuất chung năm 2016 của Công ty .......................... 48
Bảng 2.4: Dự toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN năm 2016 ........................... 48
Bảng 2.5: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý CPSX tổng quát ............................... 49
Bảng 2.6: Cơ cấu chi phí SXKD của Công ty .......................................................... 49
Bảng 2.7: Bảng phân tích chi phí NVL năm 2014 - 2016 ........................................ 51
Bảng 2.8: Bảng phân tích chi phí sản xuất chung năm 2014 - 2016 ........................ 55
Bảng 3.1: Đề xuất bảng tổng hợp QLCP nhân công trực tiếp theo từng mã hàng ... 72
Bảng 3.2: Đề xuất bảng tổng hợp QLCP SXC theo từng tháng cho mỗi ĐVSX ..... 73

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CPSX

Chi phí sản xuất

DN

Doanh nghiệp

LĐTT


Lao động trực tiếp

LĐGT

Lao động gián tiếp

MTV

Một thành viên

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SXC

Sản xuất chung

TMDV

Thương mại dịch vụ

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi phí sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế
phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một

doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều có mục đích đạt
được tỷ suất lợi nhuận mong muốn, do đó ngoài vấn đề tiêu thụ, tăng doanh thu bán
hàng thì vấn đề tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cũng là một trong những mục
tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Một trong những yếu tố chủ yếu giúp cho doanh
nghiệp tồn tại và phát triển cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh là làm thế nào để
đảm bảo sản xuất ra các sản phẩm đạt chất lượng, đúng thời hạn, đáp ứng đúng yêu
cầu của khách hàng với một chi phí tối thiểu.
Yếu tố chi phí luôn đóng vai trò quan trọng trong bất cứ kế hoạch phát triển mở rộng
và tăng trưởng của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần sản xuất thương mại dịch vụ Giang
Sơn, Lạng Sơn là doanh nghiệp chuyên khai thác đá, cát, sỏi, đất sét làm vật liệu xây
dựng thông thường. Phục vụ cho đầu tư xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn. Tuy nhiên tính chất hoạt động của công ty lại phức tạp, phụ thuộc vào rất nhiều
vào điều kiện tự nhiên như khí hậu, thời tiết, điều kiện bảo vệ môi trường cũng phục
hồi môi trường và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của nhà nước trong quá trình
khai thác, chế biến. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh về giá cả với các doanh nghiệp khác
trên địa bàn tỉnh. Công ty luôn quan tâm đến hiệu quả kinh doanh của mình, mong
muốn tìm kiếm được nhiều khách hàng để nâng cao lợi nhuận. Đó cũng chính là lý do
tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh tại Công ty Cổ phần sản xuất thương mại dịch vụ Giang Sơn, tỉnh Lạng
Sơn” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình với kỳ vọng được đóng góp những kiến
thức đã được học tập, nghiên cứu vào quá trình quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị
học viên đang công tác.

1


2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề tài tổng hợp cơ sở lý luận khoa học về chi phí sản xuất kinh
doanh, quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và nhân tố ảnh hưởng đến công tác này.
Các giải pháp được đề xuất nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh

doanh trong doanh nghiệp dựa trên những luận cứ khoa học và biện chứng nên có thể
sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy và học tập.
Ý nghĩa thực tiễn: Những giải pháp được đề xuất của đề tài là những gợi ý cho những
nghiên cứu đề xuất nhằm quản lý có hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh tại đơn vị,
khi được ứng dụng sẽ góp phần tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh tại Công ty Cổ phần sản xuất thương mại dịch vụ Giang Sơn, tỉnh Lạng Sơn nói
riêng và có thể áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thông thường
khác.
3. Mục đích của đề tài
Dựa vào những cơ sở lý luận về chi phí, quản lý chi phí và những tổng kết từ thực tiễn
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần sản xuất thương mại dịch vụ
Giang Sơn, tỉnh Lạng Sơn, luận văn nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường hơn nữa công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, nhằm góp phần xây dựng
doanh nghiệp ngày càng phát triển.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như: Phương pháp hệ thống hóa; phương pháp nghiên cứu hệ thống các văn bản
pháp quy; phương pháp điều tra thu thập số liệu; phương pháp tổng hợp; phương pháp
phân tích so sánh và một số phương pháp nghiên cứu kết hợp khác.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và các
nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng.

2


b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung và không gian: đề tài tập trung nghiên

cứu công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần sản xuất thương
mại dịch vụ Giang Sơn, tỉnh Lạng Sơn
- Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian, luận văn sẽ thu thập các số liệu trong
các năm từ 2014 đến năm 2016 để phân tích đánh giá công tác quản lý chi phí sản xuất
kinh doanh của Công ty Cổ phần sản xuất thương mại dịch vụ Giang Sơn và đề xuất
các giải pháp cho giai đoạn từ nay đến 2022.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ phải nghiên cứu, giải quyết được những
vấn đề sau:
a. Nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về chi phí và quản lý chi
phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, trong đó có đề cập cụ thể đến loại hình
doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thông thường;
b. Phân tích thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ
phần sản xuất thương mại dịch vụ Giang Sơn trong một số năm vửa qua, qua đó rút ra
những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân của những tồn
tại;
c. Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và khả thi nhằm tăng cường
hơn nữa công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty sản xuất thương mại
dịch vụ Giang Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương nội dung chính
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chi phí và quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ

3


phần sản xuất thương mại dịch vụ Giang Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công
ty Cổ phẩn sản xuất thương mại dịch vụ Giang Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

4


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHI PHÍ VÀ

QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1

Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm đến việc
quản lý chi phí, vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy, vấn
đề quan trọng được đặt ra cho nhà quản trị doanh nghiệp là phải kiểm soát được chi
phí của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của một doanh nghiệp là tạo ra những sản
phẩm nhất định và tiêu thụ những sản phẩm đó trên thị trường nhằm thu được lợi
nhuận. Nhưng bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thì cũng đều phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định [19].
Các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trước hết là các chi phí cho việc sản xuất sản
phẩm. Trong khi tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp phải tiêu hao các vật tư như:
Nguyên vật liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, các công cụ dụng cụ, các khoản chi phí
về tiền lương hay tiền công cho người lao động.
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn

bộ hao phí về vật chất và lao động mà các doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản
phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên
và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên gọi là chi phí sản xuất của doanh
nghiệp [19].
Doanh nghiệp ngoài việc sản xuất, chế biến còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Trong
quá trình này doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định như: Chi
phí về bao bì đóng gói sản phẩm, chi phí vận chuyển, bảo quản. Ngoài ra để giới thiệu
rộng rãi sản phẩm cho người tiêu dùng, cũng như để hướng dẫn người tiêu dùng hoặc
thăm dò khảo sát thị trường nhằm đề ra những quyết định có tính chất tối ưu đối với
việc sản xuất thì doanh nghiệp cũng phải bỏ ra các chi phí về nghiên cứu, tiếp thị,

5


quảng cáo, giới thiệu hay bảo hành sản phẩm.
Ngoài những chi phí sản xuất và chi phí sinh hoạt, trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp còn bỏ ra những khoản chi phí phục vụ cho những hoạt động của bộ máy quản
lý doanh nghiệp có liên quan đến quá trình kinh doanh [19].
Như vậy, nhìn từ góc độ doanh nghiệp, có thể thấy chi phí sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản
lý doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và các khoản thuế
gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định [19].
Để đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh tốt đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có
doanh thu từ hoạt động kinh doanh bù đắp, trang trải được toàn bộ chi phí kinh doanh
và thu được lợi nhuận cao. Điều này cho thấy không phải khoản mục chi phí nào cũng
được đưa vào chi phí hoạt động mà chúng ta phải xét đến tính chất, đặc điểm của nó.
Chi phí sản xuất kinh doanh kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng. Qua xem xét chỉ
tiêu này có thể đánh giá được trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, tiết
kiệm chi phí của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến

lợi nhuận mà lợi nhuận là mục tiêu kinh doanh, mục đích cuối cùng của mỗi doanh
nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến vấn đề quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh, bởi lẽ mỗi đồng chi phí không hợp lý đều làm tăng giá thành sản
phẩm, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh là
một điều kiện để doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình và đảm bảo cho sự tồn tại
và đi lên của doanh nghiệp [19].
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí được nhà quản trị sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Do vậy, chi phí
được phân loại theo nhiều cách, tùy theo mục đích sử dụng của nhà quản trị trong từng
quyết định.
Nhận định và thấu hiểu cách phân loại và ứng sử của từng loại chi phí là chìa khóa của
việc đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình tổ chức điều hành hoạt động

6


kinh doanh của nhà quản trị doanh nghiệp.
1.1.2.1Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế phát sinh của chi phí
sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, chỉ bao gồm những chi phí có cùng
nội dung kinh tế mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu? Mục đích sử dụng
vào việc gì? Tác dụng như thế nào? Hay còn gọi là chi phí sản xuất kinh doanh theo
yếu tố.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ được chia thành các yếu tố sản xuất như
sau:
- Chi phí nguyên nhiên vật liệu, động lực: Bao gồm các chi phí như nguyên
liệu, vật liệu chính, nhiên liệu, động lực mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương, tiền công phải trả, tiền
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của cán bộ công nhân viên
chức hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ chi phí trích khấu hao tài
sản cố định của doanh nghiệp trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi
trả về các loại dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước, phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên
được chi trực tiếp bằng tiền.
Cách phân biệt loại này cho chúng ta biết kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí trong
tổng chi phí để phân tích đánh giá và tổng hợp, lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế
hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch bố trí lao động và quỹ lương, nhu cầu vốn lưu động.
1.1.2.2Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Tác dụng của cách phân loại chi phí theo chức năng hoạt động là:

7


- Cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
- Là căn cứ để xác định giá thành sản phẩm và tập hợp chi phí.
- Cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập báo cáo tài chính.
1. Chi phí sản xuất
Khái niệm: Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm
hoặc cung cấp dịch vụ phục vụ trong một kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất gồm ba khoản mục cơ bản như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Như vậy, chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để chế tạo sản phẩm hoặc
dịch vụ, những loại chi phí khác không gắn liền với việc sản xuất sản phẩm hay dịch
vụ thì không được xếp vào loại chi phí sản xuất, thí dụ như tiền hoa hồng bán hàng,

chi phí văn phòng phẩm.
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật liệu
mà cấu tạo thành thực thể của sản phẩm, có giá trị và có thể xác định được một cách
tách biệt rõ ràng và cụ thể cho từng sản phẩm.
Ngoài nguyên vật liệu trực tiếp còn có nguyên vật liệu gián tiếp. Nguyên liệu gián tiếp
là những nguyên liệu có tham gia vào việc cấu thành thực thể của sản phẩm nhưng giá
trị nhỏ và không thể xác định rõ ràng cho từng sản phẩm. Nguyên liệu gián tiếp cũng
còn là những nguyên vật liệu được dùng kết hợp với nguyên vật liệu chính nhằm làm
tăng thêm chất lượng, vẻ đẹp của sản phẩm hoặc để tạo điều kiện cho quá trình sản
xuất được thuận lợi như chất xúc tác, dầu mỡ... Ngoài ra nhiên liệu cũng được xếp vào
nhóm nguyên vật liệu tiêu dùng trong quá trình sản xuất, tuy rằng hình thái hiện vật

8


của chúng không tham gia vào thực thể thành phẩm mà chỉ tạo ra năng lượng để phục
vụ cho sản xuất như than, điện.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể xác định cho từng đơn vị sản phẩm nên được
tính thẳng vào từng đơn vị sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp không thể xác
định tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên không thể tính trực tiếp vào từng đơn vị
sản phẩm mà đưa vào chi phí sản xuất chung rồi phân bổ sau.
b. Chi phí nhân công trực tiếp:
Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí thanh toán cho công nhân trực tiếp
vận hành dây chuyền sản xuất tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ. Khả năng và kỹ
năng của lao động trực tiếp có ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng sản phẩm hay
dịch vụ cung cấp.
Chi phí nhân công trực tiếp giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, có thể xác định
rõ ràng cụ thể và tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên được tính thẳng vào từng đơn
vị sản phẩm.

Ngoài chi phí nhân công trực tiếp còn có chi phí lao động gián tiếp. Lao động gián tiếp
là những lao động không trực tiếp tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ nhưng cần thiết cho
quá trình sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất của lao động trực
tiếp. Lao động gián tiếp không làm ra sản phẩm nhưng không thể thiếu được trong quá
trình sản xuất ví dụ quản đốc phân xưởng, nhân viên bảo trì máy móc thiết bị…Chi phí
thanh toán cho lao động gián tiếpkhông thể phân bổ cho bất kỳ sản phẩm cá biệt nào
nên phải đưa vào chi phí sản xuất chung để phân bổ sau.
Ngoài ra trong cơ cấu chi phí lao động, còn có các khoản mục chi phí cũng thuộc vào
chi phí lao động như: Chi phí của thời gian ngừng sản xuất, chi phí giờ phụ trội, chi
phí phúc lợi lao động.
c. Chi phí sản xuất chung:
Khái niệm: Chi phí sản xuất chung có thể được định nghĩa một cách đơn giản là gồm
tất cả các chi phí ngoại trừ chi phí lao động trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.

9


Chi phí sản xuất chung có 4 đặc điểm sau:
- Bao gồm nhiều khoản mục và chi phí khác nhau
- Các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản xuất đều có tính chất gián tiếp với
từng đơn vị sản phẩm nên không thể tính thẳng vào sản phẩm hay dịch vụ phục vụ.
- Cơ cấu chi phí sản xuất chung bao gồm cả biến phí, định phí và chi phí hỗn
hợp trong đó định phí chiếm tỷ trọng cao nhất
- Do gồm nhiều khoản mục chi phí nên chúng được nhiều bộ phận khác nhau
quản lý và rất khó kiểm soát.
Chi phí chung cũng được tính vào sản phẩm cùng với chi phí nguyên liệu trực tiếp và
chi phí lao động trực tiếp thông qua việc phân bổ theo công thức dưới đây:
Đơn giá phân bổ chi
phí sản xuất chung


=

Tổng chi phí sản xuất chung ước tính
Tổng số đơn vị được làm căn cứ

(1.1)

Căn cứ được chọn để phân bổ chi phí sản xuất chung phải phù hợp nhất cho mọi sản
phẩm hay công việc (có thể là tổng số giờ lao động trực tiếp, tổng số giờ máy hoạt
động, tổng khối lượng sản phẩm)
2. Chi phí ngoài sản xuất
Để tổ chức thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp còn phải chịu một số khoản
chi phí ngoài khâu sản xuất được gọi là chi phí ngoài sản xuất. Chi phí ngoài sản xuất
được chia làm hai loại:
- Chi phí lưu thông và tiếp thị (Chi phí bán hàng): Chi phí lưu thông và tiếp thị
bao gồm các khoản chi phí cần thiết để đẩy mạnh quá trình lưu thông hàng hóa và đảm
bảo việc đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Chi phí này bao gồm những khoản chi
phí như chi phí tiếp thị, chi phí khuyến mãi, chi phí quảng cáo,chi phí đóng gói sản
phẩm tiêu thụ, chi phí vận chuyển bốc dỡ, lương nhân viên bán hàng, tiền hoa hồng
bán hàng…

10


- Chi phí quản lý: là những khoản chi phí liên quan với việc tổ chức hành chính
và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này không
thể xếp vào loại chi phí sản xuất hay chi phí lưu thông. Chi phí quản lý bao gồm
những chi phí như lương cán bộ quản lý và lương nhân viên văn phòng, chi phí khấu
hao văn phòng và thiết bị làm việc văn phòng, chi phí văn phòng phẩm…
1.1.2.3Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản phẩm

Theo mối quan hệ với sản phẩm chi phí doanh nghiệp được chia thành chi phí thời kỳ
và chi phí sản phẩm.
1. Chi phí thời kỳ
Khái niệm: Chi phí thời kỳ là những khoản chi phí phát sinh trong hạch toán. Vì thế
chi phí thời kỳ có ảnh hưởng đến lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ
không phải những chi phí tạo thành thực thể của sản phẩm hay vào trong các yếu tố
cấu thành giá vốn hàng hóa mua vào, mà là những khoản chi phí hoàn toàn biệt lập với
quá trình sản xuất sản phẩm hoặc mua vào hàng hóa. Vậy chi phí thời kỳ bao gồm các
loại chi phí lưu thông và chi phí quản lý hành chính như lương nhân viên bán hàng,
khấu hao thiết bị bán hàng, bảo hiểm, phí quảng cáo, khuyến mãi, giao dịch, lương
nhân viên văn phòng, khấu hao thiết bị văn phòng, chi phí giáy tờ...
2. Chi phí sản phẩm
Khái niệm: Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm hay quá trình mua hàng hóa về để bán lại. Chi phí sản phẩm luôn luôn gắn
liền với sản phẩm và chỉ được thu hồi khi sản phẩm tiêu thụ, khi sản phẩm chưa được
tiêu thụ thì chúng nằm trong các đơn vị sản phẩm tồn kho.
Chi phí sản phẩm gồm: chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung.
Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ khác nhau ở chỗ: chi phí thời kỳ phát sinh ở thời
kỳ nào thì tính ngay vào kỳ đó, do đó chúng ảnh hưởng tới lợi tức của kỳ mà chúng
phát sinh. Nhà quản trị không kiểm soát được chúng nếu để chúng phát sinh quá mức
cần thiết. Chi phí sản phẩm trái lại, chỉ phải tính ở kỳ mà sản phẩm được tiêu thụ,

11


không phải tính ở kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí sản phẩm cũng có ảnh hưởng đến lợi
tức của doanh nghiệp nếu không được kiểm soát đúng đắn và hơn thế nữa nếu không
tính đúng chi phí sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến nhiều kỳ, vì sản phẩm có thể được sản
xuất ra kỳ này nhưng lại tiêu thụ ở kỳ khác.

1.1.2.4 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí
đối với lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, người ta còn phân loại chi phí theo cách ứng
xử của chi phí, nghĩa là khi mức độ hoạt động biến động thì chi phí sẽ biến động như
thế nào.
1. Biến phí
Khái niệm: Là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức
độ hoạt động. Biến phí, khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định không biến đổi. Biến
phí, khi không có hoạt động bằng 0.
Biến phí thường gồm các khoản chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
lao động trực tiếp, giá vốn của hàng hóa mua vào để bán lại, chi phí bao bì đóng gói,
hoa hồng bán hàng.
2. Định phí
Khái niệm: Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động tăng thì định phí thay đổi. Khi mức
độ hoạt động tăng thì định phí tính cho một hoạt động căn cứ giảm và ngược lại.
Định phí bao gồm các khoản chi phí như khấu hao thiết bị sản xuất, chi phí quảng cáo,
tiền lương của bộ phận quản lý phục vụ…
3. Chi phí hỗn hợp
Khái niệm:Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí
lẫn định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của
định phí quá mức độ lại thể hiện đặc tính của biến phí.

12


Chi phí hỗn hợp rất quan trọng vì chi phí hỗn hợp rất phổ biến trong các doanh nghiệp.
Chi phí hỗn hợp bao gồm các khoản chi phí như chi phí điện nước, bảo trì, sản xuất
chung…
- Phần định phí của chi phí hỗn hợp phản ánh phần chi phí căn bản, tối thiểu để

duy trì phục vụ và để giữ cho dịch vụ đó luôn ở tình trạng sẵn sàng phục vụ.
- Phần biến phí phản ánh phần thực tế phục vụ hoặc phần sử dụng vượt quá
định mức. Do đó yếu tố biến phí sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức dịch vụ hoặc sử
dụng quá định mức.
Nhằm mục đích lập kế hoạch kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí hỗn hợp nhà quản
trị doanh nghiệp cần phải phân tích nhằm tách riêng các yết tố định phí với biến phí.
1.1.2.5. Phân loại chi phí theo công đoạn
Đây là chi phí của một công đoạn sản xuất sản phẩm khi công nghệ sản xuất phải trải
qua nhiều giai đoạn khác nhau, nối tiếp nhau. Khi xác định được chi phí công đoạn ta
có thể lựa chọn để loại bỏ một công đoạn nào đó hoặc gép các công đoạn nhỏ lại với
nhau.
Như vậy với việc phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý, nó là cơ sở để
giao khoán trong nội bộ doanh nghiệp, tổ chức phân tích từng khâu, từng công đoạn
sản xuất, hạch toán xác định chi phí sản phẩm dở dang
Tóm lại: Mỗi cách phân biệt chi phí trên đây là một cách nhìn dưới các góc độ khác
nhau về chi phí của các nhà quản lý tùy thuộc nhu cầu thông tin để ra các quyết định.
Điều này cho phép chúng ta:
- Xác định và lựa chọn phương án sản xuất hiệu quả.
-Xác định giá trị hàng tồn kho, sản phẩm dở dang trong từng khâu của quá trình
sản xuất tiêu thụ sản phẩm.

13


-Phân tích chi phí trong từng thời kỳ, của các sản phẩm, của các thị trường, giao
khoán nội bộ với mục tiêu giảm thiểu chi phí ở giai đoạn nào đó trong quá trình sản
xuất tiêu thụ sản phẩm.
-Xác định khung giá trong kinh doanh đảm bảo không bị ảnh hưởng hoặc áp đặt
bởi các đối thủ cạnh tranh.
-Thiết lập các dự toán cho từng khâu công việc, cho việc sản xuất từng loại sản

phẩm.
1.2

Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
Như khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh đã nêu ở trên, quản lý chi phí sản xuất
kinh doanh là việc quản lý bằng tiền của tất cả các loại chi phí bỏ ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh như: chi phí nguyên nhiên vật liệu, tiền lương, tiền công, khấu
hao tài sản cố định, các khoản thuế phải nộp trong nhà nước, chi phí về bao gói sản
phẩm, vận chuyển, nghiên cứu thị trường,...
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ những chi phí bỏ ra để tạo nên sản phẩm
doanh nghiệp phải tiến hành tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nhằm thu được lợi
nhuận. Bên cạnh các chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí lưu thông sản phẩm, các doanh
nghiệp muốn kinh doanh đạt hiệu quả cao, thu được nhiều lợi nhuận thì phải kết hợp
nhịp nhàng mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Đây chính là công tác quản lý doanh
nghiệp, công tác này đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí gọi là chi phí
quản lý doanh nghiệp.
1.2.2 Vai trò, ý nghĩa công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp
Việc quản lý chi phí ảnh hưởng rất lớn tới sự tồn tại, tăng trưởng và thành công của
một doanh nghiệp, sẽ là mấu chốt trong việc đưa ra quyết định, đánh giá hiệu quả làm
việc, giữ vai trò cố vấn cho doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp sử dụng một cách tối
ưu nhất các nguồn tài nguyên. Quản lý chi phí giúp tối ưu hóa trong việc sử dụng các
nguồn lực có sẵn như: nhân lực, nguyên vật liệu, máy móc. Do đó, việc quản lý chi phí
tốt sẽ tạo điều kiện trong việc chuẩn bị các kế hoạch phát triển, mở rộng và mang lại

14



sự thành công cho doanh nghiệp. Trên thực tế, sự thất bại của một tổ chức kinh doanh
không phải là do thiếu nguồn tài chính mà là kết quả của việc quản lý nguồn vốn
không hiệu quả, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính mang lại lợi nhuận tối đa cho
doanh nghiệp khi sử dụng tối ưu các nguồn vốn.
Quản lý chi phí hiệu quả sẽ cung cấp thông tin về các số liệu trên giấy tờ và ngoài đời
thực một cách đầy đủ và khoa học nhất. Điều này giúp cho việc đánh giá lợi nhuận của
sản xuất kinh doanh được chính xác hơn, từ đó doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định
đúng đắn giúp giảm thiểu rủi ro. Rủi ro và lợi nhuận là 2 yếu tố chính quyết định lớn
đến giá trị của doanh nghiệp; Việc quản lý chi phí tốt sẽ giúp ban giám đốc đánh giá
được hiệu quả làm việc của doanh nghiệp bằng cách dựa vào hiệu quả tài chính.
Quản lý chi phí luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong sự thành công của một
doanh nghiệp. Thông qua các thông tin có liên quan đến tình hình tài chính và hiệu quả
kinh doanh trong các giai đoạn khác nhau của doanh nghiệp, ban giám đốc sẽ đánh giá
được sự tăng trưởng của doanh nghiệp và sửa đổi cho phù hợp với các nguyên tắc của
doanh nghiệp.
Chi phí SXKD là căn cứ quan trọng để tính giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm là
thước đo mức chi phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, chi phí sản xuất
càng tăng thì giá thành san phẩm cũng tăng theo vì vậy cần phải quản lý tốt chi phí sản
xuất tạo điều kiện giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phát sinh các
loại chi phí khác nhau, nếu không quản lý chi phí sẽ rất khó nắm bắt các khoản mục
phát sinh, trước khi tiến hành sản xuât sản phẩm doanh nghiệp phải xác định rõ mức
chi phí sản xuất sản phẩm, việc quản lý tốt các chi phí giúp doanh nghiệp có thể xác
định chính xác mức độ tiêu hao chi phí trong từng sản phẩm, từng khâu sản xuất, phát
hiện chi phí không hợp lý và có những biện pháp giải quyết kịp thời giúp doanh
nghiệp thấy được điểm mạnh điểm yếu trong kỳ sản xuất từ đó đưa ra những hoạch
định chiến lược quan trọng

15



Quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh tạo điều kiện tiết kiệm được lượng tiền dùng
trong sản xuất, nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ giảm bớt và được sử dụng
cho mở rộng sản xuất tăng số lượng sản phẩm.
Có thể nói, quản lý chi phí giúp doanh nghiệp có thể tập trung năng lực của mình vào
các điểm mạnh, tìm ra các cơ hội hoặc các vấn đề quan trọng trong SXKD; giúp doanh
nghiệp có thể cải thiện chất lượng sản phẩm hay dịch vụ của mình mà không làm thay
đổi chi phí và giúp người ra quyết định nhận diện được các nguồn lực có chi phí thấp
nhất trong việc sản xuất và cung ứng trong doanh nghiệp. Quản lý chi phí giúp tăng
cường hiệu quả mỗi đồng chi phí bỏ ra hay chính là việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Quản lý chi phí là chìa khoá quan trọng dể doanh nghiệp giảm được hao phí cá
biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận. Quản lý chi phí giúp
doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trong môi trường của nền kinh tế hàng hoá. Cạnh
tranh bằng chi phí là một chiến lược cạnh tranh cơ bản của doanh nghiệp, với chi phí
thấp, giá bán hạ và chất lượng tương đương doanh nghiệp sẽ có đủ sức mạnh để chiến
thắng. Trong công tác quản lý, doanh nghiệp có thể thông qua tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, kế hoạch chi phí để biết được tình hình SXKD, biết được tác động và
hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật mà doanh nghiệp đã áp dụng. Từ đó kịp
thời đề ra các quyết định phù hợp với sự phát triển kinh doanh nhằm mục tiêu cuối
cùng là đạt được lợi nhuận cao nhất.
1.3

Nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp

Nội dung quan trọng của việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
phải lập kế hoạch chi phí hàng năm (lập bảng dự toán chi phí theo yếu tố) và theo dõi
(kiểm tra, kiểm soát) việc chấp hành đúng dự toán chi phí.
Để thuận tiện cho việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường
phân loại chi phí theo công dụng kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí
sẽ được chia theo từng khoản mục. Với đặc thù là doanh nghiệp sản xuất, ba khoản

mục chi phí chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi phí cấu thành nên sản phẩm là: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Trình tự nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh:

16


1.3.1

Lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh

Lập dự toán chi phí là việc xác định toàn bộ mọi chi phí doanh nghiệp chi ra để sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm của kỳ kế hoạch. Thông qua việc lập dự toán, doanh nghiệp
có thể kiểm soát tình hình sử dụng chi phí, phát hiện khả năng tiết kiệm chi phí để thúc
đẩy cải tiến biện pháp quản lý kinh doanh. Lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh
phục vụ đắc lực cho việc hoàn thành nhiệm vụ tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp. Vì
lập dự toán chi phí nghĩa là đã xây dựng cho doanh nghiệp một mục tiêu để phấn đấu.
Khi sản xuất kinh doanh mục tiêu này luôn được doanh nghiệp cố gắng thực hiện và
đồng thời cũng được doanh nghiệp tìm tòi khai thác tiềm năng hạ thấp chi phí và giá
thành sản phẩm.
Đầu tiên là lập dự toán chi phí. Dự toán có hợp lý sát sao thì doanh nghiệp mới có cơ
sở để tiến hành theo dõi và phát hiện khả năng tiềm tàng để tiết kiệm chi phí. Việc
kiểm tra quá trình thực hiện, chấp hành kế hoạch dự toán cũng hết sức quan trọng.
Kiểm tra thường xuyên, phân tích, đánh giá sự biến động của chi phí trong từng thời
kỳ, doanh nghiệp mới có cơ hội để tìm tòi những biện pháp quản lý cụ thể thích ứng
với từng thời kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Có như vậy các biện pháp này mới phát
huy được hết tác dụng trong hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm.
Do vậy, dự toán phải được xây dựng cho toàn doanh nghiệp và cho từng bộ phận trong
doanh nghiệp, theo từng yếu tố chi phí và có thể lập cho nhiều thời kỳ như tháng, quý,
năm.

1.3.1.1Dự toán chi phí sản xuất
Trong giai đoạn này, việc dự toán chi phí sản xuất nhằm xác định toàn bộ chi phí để
sản xuất một khối lượng sản xuất đã được xác định trước. Quá trình sản xuất nào cũng
luôn gắn với một trình độ kỹ thuật trong một thời kỳ nhất định. Do vậy khó có thể có
một phương pháp dự toán chung cho tất cả mọi loại hình khác nhau. Trong phần này
chúng ta chỉ đề cập đến phương pháp tổng quát nhất. Chi phí để sản xuất sản phẩm bao
gồm 3 khoản mục là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung; nên dự toán chi phí sản xuất phải thể hiện đầy đủ ba loại chi

17


×