Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn Tòa án quận 7, thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.5 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NGỌC ĐÔ

ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN TỪ THỰC TIỄN
TÒA ÁN QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ M INH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT
HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Hà Nội, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NGỌC ĐÔ

ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN TỪ THỰC TIỄN
TÒA ÁN QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ M INH
Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 8.38.01.04

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. VÕ KHÁNH VINH


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ
thực tiễn Tòa án quận 7, thành phố Hồ Chí Minh” là công trình khoa học do


bản thân tôi tự thực hiện với sự hướng dẫn của GS.TS. Võ Khánh Vinh. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Các kết luận khoa học
của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Đô


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT
TÙ CÓ THỜI HẠN.........................................................................................7
1.1.

Khái niệm, đặc điểm áp dụng hình phạt tù có thời hạn........................ 7

1.2.

Ý nghĩa của áp dụng hình phạt tù có thời hạn....................................12

1.3.

Nội dung áp dụng hình phạt tù có thời hạn.........................................15

Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...32
2.1. Khái quát tình hình tội phạm, tình hình thụ lý, xét xử hình sự ở Tòa án

nhân dân quận 7, thành phố Hồ Chí Minh...................................................32
2.2. Thực tiễn áp dụng hình phạt tù có thời hạn của Tòa án nhân dân quận 7,


thành phố Hồ Chí Minh............................................................................... 35
Chương 3: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG
HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN............................................................... 56
3.1. Các yêu cầu bảo đảm áp dụng đúng hình phạt tù có thời hạn.............56
3.2. Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng hình phạt tù có thời hạn............58

KẾT LUẬN.................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADPL

: Áp dụng pháp luật

ADHP

: Áp dụng hình phạt

BLHS

: Bộ luật Hình sự

BLTTHS

: Bộ luật Tố tụng Hình sự

HĐXX


: Hội đồng xét xử

HTND

: Hội thẩm nhân dân

TAND

: Tòa án nhân dân

TANDCC

: Tòa án nhân dân cấp cao

TANDTC

: Tòa án nhân dân tối cao

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng các vụ án, bị cáo đã thụ lý của Tòa án nhân dân quận 7 ... 33
Bảng 2.2. Số liệu kết quả xét xử của Tòa án nhân dân quận 7....................... 34
Bảng 2.3. Số liệu các tội tội phạm thường thực hiện của Tòa án quận 7........34
Bảng 2.4. Số liệu các hình phạt chính được áp dụng của Tòa án...................36
Bảng 2.5. Số liệu áp dụng hình phạt tù có thời hạn của Tòa án......................37



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Bộ luật Hình sự hiện hành (Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung
năm 2017) đánh dấu một bước tiến quan trọng, tạo cơ sở pháp lý vững chắc
cho cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm là văn bản quan trọng trong hệ
thống pháp luật Việt Nam.
Áp dụng hình phạt tù góp phần bảo vệ chủ quyền, an ninh của đất
nước, bảo vệ chế độ, bảo vệ quyền con người, bảo vệ quyền và lợi ích của
Nhà nước, bảo vệ và thúc đẩy nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, tạo môi trường xã hội an toàn, hiệu quả và lành mạnh cho tất cả mọi
công dân, đồng thời đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế của dân tộc Việt Nam
chúng ta trong giai đoạn mới.
Để đảm bảo sự ổn định và phát triển của đất nước, ngoài việc sử dụng
các biện pháp như: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, khoa học, công
nghệ... Nhà nước còn phải sử dụng đến những biện pháp mà cụ thể là sử dụng
các hình phạt, đặc biệt đó là hình phạt tù để trừng trị, răn đe những người có
hành vi phạm tội qua đó giáo dục người dân nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật.
Hình phạt tù có thời hạn là một trong số bảy hình phạt chính theo quy
định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017
(Điều 32 các hình phạt đối với người phạm tội)... Hình phạt tù có thời hạn
nhằm trừng trị người phạm tội, cách ly họ ra khỏi đời sống cộng đồng trong
một khoảng thời gian nhất định. Đây là một hình phạt nghiêm khắc đối với
người phải chấp hành hình phạt tù… trong một thời gian nhất định.
Do đó để đạt được mục đích trừng trị người phạm tội và giáo dục ý
thức sống và làm việc theo pháp luật đối với người có hành vi phạm tội là rất
quan trọng.
7



Tòa án nhân dân quận 7, thành phố Hồ Chí Minh có trụ sở tại: Số 03
đường Tân Phú, phường Tân Phú, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
Tòa án nhân dân quận 7 nằm ở khu nam thành phố Hồ Chí Minh trực
thuộc Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, theo Quyết định số: 218/QĐTCCB ngày 27/02/2017 của Chánh án Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh phân bổ biên chế gồm 40 người trong đó 03 Thẩm phán trung cấp; 19
Thẩm phán sơ cấp; 15 thư ký và chức danh khác 03 người.
Được sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ thường xuyên của Quận ủy, Ủy ban
nhân dân quận 7 và lãnh đạo TAND các cấp, sự tích cực phối hợp trong công
tác của cơ quan khối nội chính và các ban ngành hữu quan đã quan tâm và tạo
mọi điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện các phong trào của đơn vị.
Thực hiện đổi mới và nâng cao chất lượng theo nội dung Nghị quyết
Trung ương 4, Nghị quyết Trung ương 6 Khóa 12 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng cộng sản Việt Nam và Chỉ thị số 05-Chỉ thị Trung ương ngày
15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Các mặt công tác của Tòa án nhân dân quận
7 đã đi vào chiều sâu, thiết thực và hiệu quả hơn với mục tiêu là phấn đấu
hoàn thành các chỉ tiêu của Tòa án nhân dân cấp trên về công tác xét xử theo
Chỉ thị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về: “Triển khai, tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác năm 2018 của các Tòa án”.
Năm 2018, Tòa án nhân dân quận 7 phấn đấu hoàn thành xuất sắc các
chỉ tiêu đã đề ra và đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua
Tòa án nhân dân” với mục tiêu xây dựng đơn vị “Vững mạnh toàn diện”.
Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu thi đua, chế độ làm việc, quy chế dân chủ
cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cơ quan Tòa án nhân dân quận 7
đạt tiêu chuẩn về: “An ninh trật tự”.
Án hình sự chủ yếu tập trung vào các tội: Trộm cắp tài sản; mua bán



trái phép chất ma túy; cướp giật tài sản…
Ngoài kết quả tích cực đã đạt được của tòa án nhân dân quận 7, thì việc
áp dụng hình phạt tù có thời hạn vẫn còn những hạn chế như: Không thống
nhất cao khi xác định tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội; một
số ít trường hợp áp dụng chưa đúng các điểm, khoản, Điều của Bộ luật hình
sự; áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ chưa phù hợp dẫn đến xử quá
nặng, quá nhẹ hoặc cho hưởng án treo.
Từ thực tế đó, tác giả muốn góp một phần làm phong phú về lý luận áp
dụng hình phạt tù, góp phần nâng cao và hoàn thiện công tác xét xử theo quy
định của pháp luật về áp dụng hình phạt tù có thời hạn.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài: "Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ thực
tiễn Tòa án quận 7, thành phố Hồ Chí Minh" để viết luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

ADHP tù nói chung, ADHP tù có thời hạn nói riêng trong các vụ án
hình sự luôn là đề tài của nhiều tác giả. Trong đó có nhiều công trình nghiên
cứu được công bố liên quan đến đề tài áp dụng hình phạt tù có thời hạn theo
luật hình sự Việt Nam, cụ thể có một số công trình nghiên cứu như sau: Luận
án tiến sĩ của Chu Thị Thu Trang năm 2009: có nội dung “Hoạt động áp dụng
pháp luật hình sự của các cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án Việt
Nam”; Luận văn thạc sĩ của Võ Hồng Nam năm 2014: có nội dung “Hình
phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét xử thành
phố Hồ Chí Minh”; Luận văn thạc sĩ của Hoàng Văn Huyền năm 2016: có nội
dung“Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”; Luận văn thạc sĩ của Đinh Tấn Long năm 2017: có
nội dung“Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam”...Các công trình nghiên cứu khoa học
của các tác giả nêu trên là tài liệu bổ ích, gợi mở cho tác giả những ý tưởng



phong phú và bổ ích để viết luận văn... Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có
một công trình nghiên cứu về hoạt động ADHP tù có thời hạn của một cơ
quan TAND cụ thể.
Vì vậy, việc nghiên cứu hoạt động áp dụng hình phạt tù có thời hạn
theo pháp luật hình sự Việt Nam tại Tòa án nhân dân quận 7, thành phố Hồ
Chí Minh sẽ góp phần mang lại những cách nhìn mới về lý luận và thực tiễn
của hoạt động áp dụng hình phạt tù có thời hạn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những vấn đề về Khái niệm, đặc điểm
áp dụng hình phạt tù có thời hạn; thực tiễn áp dụng hình phạt tù có thời hạn
tại Tòa án nhân dân quận 7, thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến năm
2018, Luận văn đã đề xuất các giải pháp bảo đảm áp dụng hình phạt tù có thời
hạn tại Tòa án quận 7.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện được nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả đã đặt ra tình huống và
giải quyết cụ thể như sau:
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về khái niệm, đặc điểm về áp dụng

hình phạt tù có thời hạn.
- Nghiên cứu thực tiễn áp dụng hình phạt tù có thời hạn của Tòa án

nhân dân quận 7, thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến năm 2018, tìm ra
những hạn chế và nguyên nhân để khắc phục…
- Đề xuất một số giải pháp bảo đảm ADHP tù có thời hạn, đáp ứng

được nhu cầu cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là giải quyết những vấn đề lý luận


về: Pháp luật và thực tiễn, những tích cực và hạn chế, đề xuất giải pháp và
kiến nghị liên quan trực tiếp đến việc áp dụng hình phạt tù có thời hạn trong
công tác xét xử của Tòa án trên cơ sở thực tiễn tại Tòa án nhân dân quận 7,
thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc
áp dụng hình phạt tù có thời hạn tại Tòa án nhân dân quận 7 trong thời gian
05 năm, từ năm 2014 đến năm 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

Luận văn được thực hiện trên cơ sở các nội dung khoa học phương
pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Triết học
Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về chính sách hình
sự: hình phạt, quyết định hình phạt về vấn đề cải cách tư pháp được thể hiện
trong các Nghị quyết của Đảng như: Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày
24/5/2005 và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị, về
đấu tranh phòng, chống tội phạm và bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu Luận văn tác giả sử dụng các phương pháp
như: Phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp lịch sử cụ thể… để làm rõ đối

tượng nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học mà tác giả đã đề cập đến
vấn đề như: áp dụng hình phạt tù có thời hạn thông qua thực tiễn xét xử tại


Tòa án nhân dân quận 7, thành phố Hồ Chí Minh, góp phần làm sáng tỏ thêm
cơ sở lý luận về áp dụng hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt
Nam trong việc xét xử các vụ án hình sự, nâng cao nhận thức của những
người thực hiện công lý trong công tác xét xử của Tòa án.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu có thể được Tòa án các cấp tham
khảo để ADHP tù có thời hạn trong công tác xét xử và góp phần nâng cao
hiệu quả trong đấu tranh phòng, chống tội phạm.
7. Kết cấu của luận văn

Gồm có: Phần mở đầu, phần kết luận, các danh mục tài liệu tham khảo,
và được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về áp dụng hình phạt tù có thời hạn.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng hình phạt tù có thời hạn của Tòa án nhân
dân quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng hình phạt tù
có thời hạn.


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TÙ

CÓ THỜI HẠN
1.1. Khái niệm, đặc điểm áp dụng hình phạt tù có thời hạn
1.1.1. Khái niệm áp dụng hình phạt tù có thời hạn

Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước do
Tòa án quyết định nhằm tước bỏ, hạn chế quyền và lợi ích của người phạm
tội, pháp nhân thương mại phạm tội.
Hình phạt có mục đích nhằm trừng trị người phạm tội, pháp nhân
thương mại phạm tội và giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật,… phòng ngừa
và đấu tranh chống tội phạm. (Điều 31 Bộ luật hình sự năm 2015)
Theo Bộ luật hình sự Việt Nam. Các hình phạt đối với người phạm tội
gồm hình phạt chính - hình phạt bổ sung. (Điều 32 Bộ luật hình sự năm 2015
được sửa đổi, bổ sung năm 2017) Hình phạt chính gồm: Cảnh cáo, phạt tiền,
cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình; Hình
phạt bổ sung gồm: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định…, tước một số quyền công dân, tịch thu tài sản…Đối với
người phạm tội chỉ áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một
hoặc một số hình phạt bổ sung.
Hình phạt tù trong đó gồm hình phạt tù có thời hạn là một trong số bảy
hình phạt chính theo quy định của BLHS Việt Nam năm 2015.
“Tù có thời hạn là… phạm một tội có mức tối thiểu là ba tháng và mức
tối đa là hai mươi năm… cứ một ngày tạm giữ, tạm giam được tính bằng một
ngày tù” Điều 38 Bộ luật hình sự năm 2015: [23]. Như vậy, hình phạt tù có
thời hạn là việc cách ly người phạm tội ra khỏi đời sống cộng đồng trong một
thời gian nhất định và tước bỏ quyền tự do của họ. Do đó, để đạt được mục
đích trừng trị người phạm tội, giáo dục người phạm tội tuân theo pháp luật và


tôn trọng pháp luật là rất quan trọng.
Hình phạt tù có thời hạn áp dụng đối với trường hợp một người phạm

nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội đã tuyên là tù có thời
hạn và tổng hợp các hình phạt đó cộng lại thành hình phạt chung và không
được vượt quá ba mươi năm, cứ ba ngày cải tạo không giam giữ được tính
bằng một ngày tù (Điều 55 Bộ luật hình sự năm 2015)
Như vậy, thực chất tù có thời hạn là việc cách ly người phạm tội để
giáo dục, cải tạo họ trong trại giam. Trong thời gian bị cách ly đó người phạm
tội bị tước một số quyền như: Quyền bầu cử, quyền kinh doanh...
Do tính cưỡng chế nghiêm khắc như vậy, nên tù có thời hạn được Tòa
án áp dụng thông qua hoạt động xét xử.
Hoạt động xét xử của Tòa án phải tuân thủ nghiêm theo quy định của
Bộ luật tố tụng hình sự: từ khi thụ lý hồ sơ, đưa vụ án ra xét xử, ra bản án,
quyết định phải tuân thủ các nguyên tắc như:
Thẩm phán và HTND khi xét xử tại phiên tòa luôn độc lập, tuân theo
pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ để ra quyết định hình phạt được quy định tại Điều 50 BLHS
năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 “Khi quyết định hình phạt Tòa án căn
cứ… tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự” [23].
Áp dụng hình phạt là hoạt động tư duy của Hội đồng xét xử được thực
hiện sau khi đã xác định tội danh đối với người phạm tội. Quyết định hình
phạt tù là kết quả cuối cùng của hoạt động xét xử đối với người phạm tội.
Để lựa chọn hình phạt chính xác Hội đồng xét xử phải căn cứ vào hồ sơ
vụ án, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, xác định các tình tiết giảm nhẹ, tăng
nặng của vụ án và quy định của Bộ luật hình sự. Từ đó lựa chọn hình phạt sao
cho phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, để ban
hành quyết định, bản án chính xác đúng quy định của pháp luật.


1.1.2. Đặc điểm áp dụng hình phạt tù có thời

hạn Là hoạt động áp dụng pháp luật hình sự

Áp dụng pháp luật hình sự của Tòa án nhân dân trước hết là một hoạt
động áp dụng pháp luật, nên nó có đầy đủ những đặc điểm chung của hoạt
động áp dụng pháp luật nói chung, đồng thời có tính đặc thù riêng của hoạt
động áp dụng pháp luật hình sự do Tòa án áp dụng. Đó là những chế tài mạnh
nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến con người, đến tài sản mà Tòa án được áp dụng
nhân danh nhà nước.
Áp dụng Bộ luật hình sự là áp dụng pháp luật nội dung, áp dụng Bộ
luật tố tụng hình sự là áp dụng pháp luật hình thức của hoạt động giải quyết
vụ án hình sự. Hoạt động tố tụng hình sự bao gồm cả áp dụng pháp luật nội
dung và pháp luật hình thức.
Áp dụng pháp luật hình sự của Tòa án là một hình thức áp dụng pháp
luật do Tòa án tiến hành, áp dụng quy phạm pháp luật tố tụng hình sự và quy
phạm pháp luật hình sự để giải quyết các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền và
thực hiện một số nhiệm vụ trong giai đoạn thi hành án hình sự. .
Áp dụng hình phạt tù là biện pháp chế tài hình sự và chỉ có Tòa án
mới có thẩm quyền nhân danh Nhà nước áp dụng hình phạt tù đối với người
phạm tội. Mọi hoạt động khác về áp dụng pháp luật hình sự suy cho cùng
cũng liên quan đến hoạt động áp dụng hình phạt tù.
Để duy trì tính thượng tôn pháp luật thì áp dụng pháp luật hình sự
không thể thiếu hoạt động áp dụng hình phạt tù có thời hạn của Tòa án. Do
vậy, ADHP tù luôn là một trong những hoạt động cơ bản, quan trọng nhất
trong áp dụng pháp luật hình sự.
Chủ thể áp dụng hình phạt tù có thời hạn là Hội đồng xét xử:
Tại Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “TAND là cơ
quan xét xử…thực hiện quyền tư pháp” [17]. Quy định tại Điều 31 Hiến pháp


và Điều 13 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về quyền suy đoán vô tội chỉ
rõ“Người bị buộc tội được coi là không có tội… có hiệu lực pháp luật. Điều
30 BLHS quy định: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế…pháp nhân thương

mại đó [23].
Vì thế cơ quan có thẩm quyền quyết định một người có tội bằng một
bản án kết tội chính là Tòa án. Do đó, Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm
quyền áp dụng hình phạt tù hay không áp dụng hình phạt tù đối với người
phạm tội. Ngoài Tòa án thì không có cơ quan, cá nhân nào được quyền áp
dụng hình phạt tù đối với các tổ chức hay cá nhân phạm tội.
Tòa án thực hiện quyền lực nhà nước thông qua phiên tòa xét xử, kết
quả hoạt động xét xử tại Tòa án do HĐXX nhân danh nhà nước tuyên bố,
quyết định một tổ chức hay cá nhân vô tội hoặc có tội. Bản án thể hiện được ý
chí của Nhà nước đối với hành vi của bị cáo, đảm bảo thực hiện bằng quyền
lực của nhà nước.
Như vậy, Chủ thể trực tiếp thực hiện quyền áp dụng hình phạt tù có thời
hạn là Tòa án và HĐXX. Điều 254 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy
định: "HĐXX sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm. Trường hợp...
phức tạp thì HĐXX sơ thẩm… phúc thẩm gồm ba Thẩm phán” [20].
* Đối với vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn, phiên tòa do một
Thẩm phán tiến hành (khoản 1 Điều 463 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).
Các bản án, quyết định của HĐXX hình sự sơ thẩm chưa có hiệu lực
pháp luật ngay, khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mới có hiệu lực pháp
luật. Đối với bản án, quyết định phúc thẩm thì có hiệu lực ngay kể từ ngày
tuyên án.
Về nguyên tắc khi xét xử được quy định theo Điều 23 Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2015. Thẩm phán, HTND xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật: “Thẩm phán, HTND xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật… truy


cứu


trách nhiệm hình sự theo…” [20]. Trong phiên tòa xét xử, HTND ngang

quyền với Thẩm phán, HĐXX sơ thẩm và HĐXX phúc thẩm đều thảo luận,
quyết định theo đa số. Vì vậy quyết định của HĐXX mang tính tập thể của đa
số thành viên trong HĐXX. Khi xét xử Hội đồng căn cứ tài liệu, chứng cứ của
cơ quan điều tra, Viện kiểm sát thu thập và căn cứ vào quá trình thẩm tra,…
tranh tụng tại phiên tòa để đưa ra mức án phù hợp với từng tội danh.
Hình phạt được áp dụng là tù có thời hạn
Sau khi xác định được tội danh, dựa trên các tài liệu có trong hồ sơ, kết
quả tranh tụng tại phiên tòa HĐXX lựa chọn hình phạt tù để áp dụng đối với
bị cáo. Theo quy định của BLHS thì hình phạt gồm hình phạt chính và hình
phạt bổ sung. Hình phạt chính theo quy định tại Điều 32 Bộ luật hình sự năm
2015 bao gồm có bảy mức độ khác nhau: Từ mức Cảnh cáo, Phạt tiền, Cải tạo
không giam giữ, Trục xuất,…đến Tù có thời hạn, Tù chung thân, Tử hình.
Hình phạt tù có thời hạn là hình phạt được lựa chọn để áp dụng. Theo
Điều 38 BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017: “Tù có thời hạn là…
tạm giam bằng một ngày tù.
Không áp dụng hình phạt…có nơi cư trú rõ ràng” [23].
Như vậy, đây là hình phạt tước quyền tự do của người phạm tội trong
một khoảng thời gian nhất định. Trường hợp phạm một tội thì mức tối thiểu là
ba tháng và mức tối đa là hai mươi năm. Đối với trường hợp phạm nhiều tội
thì theo quy định tại Điều 55 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm
2017 Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội đã tuyên là tù có thời hạn
thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung và không được vượt
quá ba mươi năm.
Văn bản áp dụng hình phạt tù: Bản án kết tội của Hội đồng xét xử.
HĐXX sau khi xem xét các tình tiết của vụ án đã thống nhất về ADHP
tù cho bị cáo thì cần phải có văn bản thể hiện việc HĐXX áp dụng hình phạt


tù do hành vi của bị cáo gây ra. Cụ thể: Bản án phải ghi đầy đủ quan điểm của
những người tham gia tố tụng; nhận định của HĐXX xác định bị cáo có tội,

đó là tội gì, theo điểm, khoản, Điều của Bộ luật hình sự và các tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, mức hình phạt cụ thể được áp dụng. Khi
lựa chọn ADHP tù có thời hạn thì HĐXX phải nhận định lý do; mức hình
phạt tù được áp dụng. Bản án chính là văn bản thể hiện tính quyền lực của nhà
nước đối với bị cáo.
Từ những năm trước 2017, cách thức viết bản án, các nội dung cần thể
hiện trong bản án hình sự được khái quát trong Bộ luật hình sự, các Nghị
quyết hướng dẫn thi hành Bộ luật hình sự cũng như lồng ghép trong các
chương trình tập huấn do Tòa án các cấp tổ chức thực hiện.
Từ năm 2017 TANDTC đã tổ chức riêng các cuộc họp hướng dẫn về
cách viết bản án, trình bày bản án cho phù hợp với quy định, đảm bảo đầy đủ
về nội dung và hình thức. TANDTC ban hành Nghị quyết số 05/2017 Nghị
quyết – Hội đồng thẩm phán ngày 19 tháng 7 năm 2017 Ban hành một số biểu
mẫu trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, xét lại bản án và quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của BLTTHS; Văn bản số 155 Tòa án nhân dân tối cao - PC
ngày 28 tháng 7 năm 2017 về việc áp dụng thống nhất kỹ thuật trình bày các
văn bản tố tụng trong đó có bản án.
1.2. Ý nghĩa của áp dụng hình phạt tù có thời hạn
1.2.1. Ý nghĩa chính trị - xã hội

Các hành vi trái pháp luật do người phạm tội gây ra những hậu quả
không tốt cho xã hội: Gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội, thiệt hại về kinh
tế, ảnh hưởng đến văn hóa - giáo dục...Do đó việc xét xử các vụ án hình sự
luôn nhận được sự quan tâm của toàn xã hội. Người dân theo dõi việc xét xử
tội phạm thông qua các kênh “xem trực tiếp hoặc qua truyền hình…”. Qua đó
đánh giá năng lực của đội ngũ Tòa án, nhất là đối với các Thẩm phán được


giao



nhiệm vụ giải quyết vụ án. Do đó, áp dụng hình phạt tù có thời hạn có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng về chính trị, về kinh tế, về văn hóa – xã hội và giáo dục.
Khi áp dụng hình phạt tù đúng sẽ nhận được sự đồng tình của dư luận;
tạo ra sự đồng thuận của xã hội trong đánh giá tội phạm về chính sách hình sự
của Nhà nước ta, tạo niềm tin cho người dân vào chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, Nhà nước,… tăng uy tín của Tòa án, Cơ quan xét xử của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp và tạo sự ổn
định trong đời sống xã hội của nhân dân, người dân yên tâm tin tưởng vào
Đảng và nhà nước.
Áp dụng hình phạt tù có thời hạn đúng người phạm tội sẽ có niềm tin
vào Tòa án – cơ quan thực thi pháp luật, họ sẽ cố gắng cải tạo tích cực để sớm
về hòa nhập với cộng đồng, sinh sống ổn định. Khi ADHP tù có thời hạn
không đúng “xử quá nặng hoặc quá nhẹ” người phạm tội sẽ mất niềm tin vào
cơ quan Tòa án – cơ quan thực thi pháp luật, gây tổn hại đến uy tín của Đảng,
Nhà nước đối với người phạm tội.
Áp dụng hình phạt tù có thời hạn đúng theo quy định của pháp luật là
bảo đảm quan trọng cho việc bảo vệ công lý, bảo vệ lẽ phải, bảo vệ quyền con
người, bảo vệ lợi ích Nhà nước, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân trong lĩnh vực hình sự.
Áp dụng hình phạt tù có thời hạn đúng sẽ góp phần bảo vệ công lý,
công bằng xã hội, bảo vệ nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa…
1.2.2. Ý nghĩa pháp lý

ADHP tù có thời hạn đúng thể hiện sự đúng đắn, hợp lý, hợp tình của
các văn bản pháp luật hình sự trên thực tế. Mặt khác, qua hoạt động áp dụng
hình phạt tù có thời hạn, các cơ quan chức năng có thẩm quyền cũng nhận
thấy những bất cập, những vướng mắc, những thiếu sót của các quy phạm
pháp luật hình sự để đưa ra các biện pháp áp dụng thống nhất các quy định



của Bộ luật hình sự.
ADHP tù có thời hạn đúng là thể hiện tính hiệu quả của thủ tục tố tụng
hình sự trong áp dụng pháp luật (ADPL) hình sự. Cho thấy trình tự tố tụng đã
hợp lý, đáp ứng được nhu cầu trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử…
Tuy nhiên trong mỗi giai đoạn phát triển khác nhau, xã hội đều có sự
thay đổi, kéo theo sự thay đổi về kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội. Nhiều
quy định của pháp luật không còn phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung và áp dụng
trong pháp luật hình sự.
Hoạt động ADHP tù có thời hạn là cơ sở thực tiễn để kiểm nghiệm các
quy định của pháp luật tố tụng hình sự liên quan đến ADHP tù có thời hạn
nhằm tổng kết và rút kinh nghiệm để xây dựng hệ thống tư pháp hình sự dân
chủ, hiệu quả, công bằng… vì con người.
1.2.3. Ý nghĩa giáo dục, phòng ngừa

Ngoài mục đích trừng trị, dăn đe người phạm tội, mục đích của hình
phạt còn giáo dục người phạm tội ý thức tuân theo pháp luật, ngăn ngừa họ
phạm tội mới, giáo dục những người khác chấp hành pháp luật. Khi hình phạt
tù áp dụng công bằng, chính xác thì mục đích giáo dục cải tạo người phạm tội
sẽ đạt được hiệu quả “Tốt đẹp nhất”.
Khi hình phạt tù được áp dụng quá nhẹ so với tính chất, mức độ nguy
hiểm của tội phạm sẽ làm nảy sinh tâm lý coi thường pháp luật,…người dân
không còn tin tưởng vào Tòa án.
Khi hình phạt tù có thời hạn được áp dụng quá nghiêm khắc so với tính
chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm sẽ làm nảy sinh tâm lý cho người bị kết
án…tiêu cực, bi quan… vào tính công bằng của Tòa án, của các cơ quan tiến
hành tố tụng.
Cả hai tình huống trên đều dẫn đến hậu quả là làm giảm ý nghĩa phòng
ngừa tội phạm của hình phạt tù có thời hạn.



Khi hình phạt tù có thời hạn được áp dụng một cách chính xác sẽ tạo
được sự đồng thuận của toàn xã hội, các tổ chức, cá nhân nhận thấy được sự
công bằng của pháp luật từ đó tin tưởng vào sự đấu tranh phòng ngừa tội
phạm, tin tưởng vào cơ quan xét xử là Tòa án, tạo ra hiệu ứng tích cực để toàn
xã hội tham gia vào công tác phòng, chống tội phạm trên toàn lãnh thổ đất
nước Việt Nam chúng ta.
Đây là bài học sâu sắc để toàn dân chấp hành Hiến pháp - pháp luật,
nâng cao sự hiểu biết về ý thức chấp hành Hiến pháp - pháp luật.
1.2. Nội dung áp dụng hình phạt tù có thời hạn
1.3.1. Xác định các tình tiết có ý nghĩa đối với việc quyết định hình

phạt. Xác định các tình tiết, tính chất nguy hiểm của tội phạm đã thực
hiện:
Theo BLHS hiện hành 2015 thì: Tội phạm là “hành vi nguy hiểm cho
xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự,…phải bị xử lý hình sự (Điều 8
BLHS). Tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm là đặc điểm cơ bản và là
thuộc tính khách quan thể hiện bản chất xã hội của mỗi hành vi phạm tội cụ
thể. Có nghĩa là tội phạm mang tính chất nguy hiểm cho xã hội vì bản thân nó
gây ra thiệt hại cho các quan hệ xã hội đang được BLHS bảo vệ. Tính chất
nguy hiểm của tội phạm được xác định bởi tổng thể các tình tiết khác nhau
của vụ án, trong đó quan trọng nhất là tính chất, tầm quan trọng của những
quan hệ xã hội bị hành vi phạm tội xâm hại. Theo Điều 123 Bộ luật hình sự
năm 2015 quy định về Tội giết người thì khung hình phạt cao nhất là tù từ
mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình. Điều 134 Bộ
luật hình sự quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác thì khung hình phạt cao nhất là tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm hoặc tù chung thân (Khi làm chết hai người trở lên). Sự khác
nhau ở khung hình phạt của hai tội này là do tính chất và mức độ nguy hiểm



thực hiện là khác nhau. Khách thể của tội giết người là quyền sống và… bảo


vệ tính mạng. Còn khách thể của Tội cố ý gây thương tích, tổn hại cho sức
khỏe của người khác là quyền được tôn trọng - bảo vệ về sức khỏe.
Trong quyết định hình phạt HĐXX mà cụ thể là Tòa án phải chỉ ra
trong bản án những tình tiết cụ thể chứng minh tính chất, mức độ nguy hiểm
cho xã hội của tội phạm mà Tòa án sử dụng để làm căn cứ chọn mức hình
phạt áp dụng đối với bị cáo cho phù hợp.
Khi xác định tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm phải
xuất phát từ các tình tiết mà tội phạm đã thực hiện. Trong một số trường hợp
các tình tiết như: địa điểm, thời gian,… Phương thức thực hiện của tội phạm
được luật quy định là những tình tiết bắt buộc của cấu thành tội phạm… khi
xét xử.
Trong những trường hợp nói trên. Những tình tiết có ảnh hưởng đến
một mức độ nhất định của việc quyết định hình phạt không được các nhà làm
luật quy định… chúng không có ý nghĩa đối với việc định tội danh, nhưng có
ảnh hưởng đến quyết định hình phạt tù đối với bị cáo. Vì vậy cần phải xác
định, cân nhắc các tình tiết để có căn cứ cho việc quyết định hình phạt tù đối
với bị cáo.
Một yếu tố nữa làm ảnh hưởng đến việc quyết định hình phạt đó là hậu
quả do tội phạm gây ra đối với người khác. Hậu quả đó phải là hậu quả nguy
hiểm. Hậu quả nguy hiểm được chia làm hai nhóm: Các hậu quả được quy
định có tính chất là yếu tố của cấu thành tội phạm, các hậu quả không được
quy định là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.
Tiếp đến để xác định tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm được
thực hiện cần phải xác định các loại, mức độ lỗi của bị cáo khi thực hiện
phạm tội. Trong Bộ luật hình sự, thông thường các tội cố ý, vô ý được quy
định độc lập, có chế tài khác nhau. Tuy nhiên, vẫn còn có một số tội được

thực hiện do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý (Ví dụ, tội làm chết người trong khi thi


×