Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đổi mới công tác cải cách thủ tục hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.85 KB, 22 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần
thiết phải tiến hành cải cách hành chính, coi đây là một giải pháp quan trọng
góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Cải cách hành chính
ở nước ta được triển khai trên nhiều nội dung, trong đó cải cách thủ tục hành
chính là một khâu quan trọng và được đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến
trình cải cách.
Triển khai thực hiện Nghị Quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của
Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước
giai đoạn 2011-2020, tỉnh Thái Nguyên đã tích cực, khẩn trương ban hành văn
bản chỉ đạo, quán triệt, triển khai Nghị quyết của Thủ tướng Chính phủ, bố trí,
thành lập các cơ quan, đơn vị chủ trì, chỉ đạo các cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong đó thành phố Thái Nguyên
với vị trí, vai trò là trung tâm kinh tế - xã hội của cả tỉnh cũng như vai trò quan
trọng trong việc tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế của vùng trung du
miền núi Bắc bộ thì cần tập trung hơn nữa việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả
trong công tác quản lý nhà nước đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính.
Thành phố Thái Nguyên đã tổ chức thực hiện cải cách hành chính giai
đoạn 2011 -2015, đây là một trong những chương trình có tính thực tiễn, hiệu
quả cao được tiến hành đồng bộ với 5 nội dung là: Cải cách thể chế; Cải cách tổ
chức bộ máy; Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; Cải
cách tài chính công và Hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước. Qua tổ chức
thực hiện chương trình, công tác cải cách hành chính đã góp phần tích cực vào
việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội thành phố. Nhận
thức của người đứng đầu, cán bộ, công chức các phòng ban chuyên môn, các
đơn vị; UBND xã, phường về công tác cải cách hành chính từng bước được
nâng lên. Trách nhiệm của các đơn vị được phân định rõ ràng, trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị được đề cao, bộ máy hành chính ngày càng
được hoàn thiện cả về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu hoạt động. Đội ngũ cán bộ,
công chức được bổ sung cả về số lượng và chất lượng.



1


Tuy nhiên bên cạnh kết quả đạt được, công tác cải cách hành chính thành
phố Thái Nguyên vẫn còn tồn tại, hạn chế đặt ra yêu cầu khách quan cần phải
khắc phục để cải cách hành chính tiếp tục là giải pháp mang tính đột phá góp
phần hướng tới mục tiêu xây dựng một nền hành chính vững mạnh, chuyên
nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực hiệu quả đáp ứng yêu cầu của nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN phục vụ tốt hơn nữa cho tổ chức, người dân và
xã hội. Góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội Đảng bộ thành phố
Thái Nguyên lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2015 - 2020. Với những yêu cầu thiết
thực nêu trên và qua chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính, học viên
chọn đề tài: Tiếp tục đổi mới công tác cải cách thủ tục hành chính của thành
phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2020.
2. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước thông
suốt, chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, có
phẩm chất, năng lực và trình độ, hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính
tiên tiến, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của thành
phố.
- Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính nhằm giảm
thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của tổ chức, công dân trong việc giải
quyết thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công và chất
lượng dịch vụ công khác của cơ quan nhà nước cung cấp cho tổ chức, công dân.
4. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát, đánh giá công tác cải cách hành chính thành phố Thái Nguyên
giai đoạn 2011 - 2015

5. Ý nghĩa nghiên cứu
- Nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế
chính trị, văn hoá xã hội, an ninh, quốc phòng; Chất lượng cán bộ, công chức
được chuẩn hoá về trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý Nhà nước đáp ứng

2


tốt hơn yêu cầu công việc. Ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức công vụ của cán bộ
công chức được tăng cường và phát huy.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính tạo môi trường thuận lợi thông thoáng để
kêu gọi đầu tư phát triển kinh tế xã hội; Tiết kiệm thời gian, chi phí cho người
dân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục hành chính với cơ quan Nhà nước.
- Góp phần củng cố niềm tin của nhân dân với cơ quan hành chính Nhà
nước tin tưởng vào tính ưu việt của chế độ, đường lối chính sách của Đảng
pháp luật Nhà nước, tham gia vững chắc vào việc xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho các cơ quan, đơn vị trong thực hiện cải
cách hành chính hiện nay.

3


I. KHÁI QUÁT CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Với mục tiêu trọng tâm của cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015 là
“Tiếp tục xây dựng một nền hành chính theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Trọng tâm của cải cách hành chính là xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức; Đơn giản hoá thủ tục hành

chính để tạo thuận lợi cho tổ chức, công dân đến giải quyết thủ tục hành chính.
Công khai, minh bạch thủ tục hành chính để tổ chức, công dân giám sát được
việc thực hiện cải cách hành chính ngày càng hiệu quả hơn”.
Qua 5 năm thực hiện, công tác cải cách hành chính thành phố Thái
Nguyên đã có những chuyển biến tích cực trên tất cả các mục tiêu đề ra, nhiều
chỉ tiêu đạt cao. Công tác cải cách hành chính đã góp phần thực hiện thắng lợi
các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội thành phố. Công tác cải cách hành chính
đã được các phòng ban chuyên môn, các đơn vị; UBND xã, phường tổ chức
thực hiện, bám sát nội dung, kế hoạch của thành phố và theo Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ.
Cơ chế một cửa, một cửa liên thông tiếp tục được đẩy mạnh, đem lại hiệu
quả nhiều mặt cho hoạt động quản lý nhà nước và dần hướng đến nền hành
chính phục vụ thiết thực cho người dân, doanh nghiệp. Việc rà soát thủ tục hành
chính tiếp tục được các phòng ban chuyên môn, UBND xã, phường quan tâm,
chú trọng. Nhận thức của người đứng đầu, cán bộ, công chức các phòng ban
chuyên môn, các đơn vị; UBND xã, phường về công tác cải cách hành chính
từng bước được nâng lên; trách nhiệm của các đơn vị được phân định rõ ràng,
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được đề cao, bộ máy hành
chính ngày càng được hoàn thiện cả về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu. Đội ngũ
cán bộ, công chức được bổ sung cả về số lượng và chất lượng.
Cùng với những chủ trương, định hướng đúng đắn của Đảng, Nhà nước và
những nỗ lực của các cấp chính quyền thành phố Thái Nguyên trong việc cải
cách hành chính đã mang lại một số kết quả đáng ghi nhận kể trên. Tuy nhiên,

4


trong thực tiễn việc thực hiện công tác này vẫn còn những bất cập và chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tế của xã hội. Đó là:
- Đối với cấp thành phố

+ Sự quan tâm chỉ đạo về thực hiện cải cách hành chính ở một số phòng
ban chuyên môn còn chưa thường xuyên. Việc rà soát các quy định về thủ tục
hành chính và đề nghị sửa đổi còn chậm.
+ Việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức về cải cách hành chính nói chung
và tuyên truyền thực hiện cải cách hành chính nói riêng chưa được sâu, rộng
đến mọi tầng lớp nhân dân và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Đối với xã, phường
+ Cấp ủy một số xã, phường tuy đã xây dựng và ban hành Nghị quyết chỉ
đạo thực hiện các nội dung cải cách hành chính song còn một số đơn vị chưa
thường xuyên quan tâm đến công tác kiểm tra thực hiện công tác cải cách hành
chính của đơn vị.
+ Nhận thức về công tác cải cách hành chính ở một số cán bộ, công chức
còn hạn chế, chưa nhiệt tình trong giải quyết công việc với nhân dân, không
thực hiện đúng giờ làm việc; thái độ phục vụ còn chưa tốt, hướng dẫn tổ chức,
công dân thực hiện các thủ tục hành chính chưa đầy đủ. Còn có công chức vi
phạm pháp luật, vi phạm đạo đức công vụ phải xử lý kỷ luật, truy tố trách
nhiệm hình sự.
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị, nơi làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả ở một số xã, phường còn thiếu.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
- Nguyên nhân khách quan:
Cải cách hành chính là nhiệm vụ phức tạp, ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực
quản lý nhà nước nên quá trình triển khai thực hiện gặp nhiều khó khăn.
Nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng vào kinh tế quốc tế đã tạo ra sự thay
đổi nhanh chóng hạ tầng kinh tế - xã hội, trong khi có những văn bản pháp luật
chưa kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với những thay đổi mới. Thể chế
quản lý của nhà nước trên các mặt đã được cải cách đổi mới, song có những
mặt vẫn còn bất cập, khó khăn cho công tác cải cách hành chính.
5



- Nguyên nhân chủ quan:
Chưa có sự chuyển biến của một số cán bộ, công chức về trách nhiệm
phục vụ trong hoạt động của cơ quan hành chính về cải cách hành chính đối với
sự thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội cũng như sự gắn bó mật thiết của
cải cách hành chính với thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, với thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, với phòng chống tham nhũng và nâng cao hiệu lực hiệu
quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước.
Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
chưa quyết liệt. Còn có đơn vị xử lý cán bộ công chức vi phạm chưa kiên quyết.
Chưa xây dựng được hệ thống giám sát đánh giá chuẩn về cải cách hành chính
ở cơ quan, đơn vị.

6


II. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Cải cách thể chế
a. Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại thành phố
nói chung và các xã, phường nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, các
văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục,
nội dung phù hợp với các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đáp ứng yêu
cầu quản lý nhà nước trên địa bàn. Các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND
và UBND từ thành phố đến xã phường đã cụ thể hóa chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước vào điều kiện địa phương, thực hiện quản lý
nhà nước trên các lĩnh vực góp phần quan trọng vào việc thu hút đầu tư, phát
triển kinh tế xã hội giữ vững an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn thành phố.

Công tác kiểm tra rà soát văn bản quy phạm pháp luật đã được thực hiện
thường xuyên. Trong 5 năm, UBND thành phố đã rà soát kiểm tra được 86 văn
bản qui phạm pháp luật của thành phố và 946 văn bản cấp xã.
b. Cải cách thủ tục hành chính.
Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương, UBND tỉnh và các sở,
ban, ngành, UBND thành phố đã xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo các
phòng ban chuyên môn, UBND các xã, phường tiến hành rà soát các thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực đơn vị thực hiện. Qua rà soát 187 thủ tục hành chính
cấp huyện và 115 thủ tục hành chính cấp xã, đã đề nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ 67 thủ tục hành chính cấp huyện, thuộc các lĩnh vực Tài
chính, Kế hoạch, Tư pháp, Thanh tra, Lao động thương binh và xã hội, Nông
nghiệp, Quản lý đô thị và sửa đổi, bổ sung, thay thế và ban hành mới 25 thủ tục
hành chính cấp xã.
c. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng
Chính phủ, ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại
7


các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (nay là Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ); Quyết định số
47/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên, ban hành
Quy chế tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
UBND thành phố đã ban hành và triển khai thực hiện có hiệu quả các văn
bản quy định, tổ chức hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại thành phố và UBND
các xã, phường. Chất lượng phục vụ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục
hành chính ngày càng được nâng lên. Thực hiện việc niêm yết công khai các

qui định, quy trình giải quyết thủ tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ, mức thu phí và
thời gian giải quyết.
Từ năm 2011 đến năm 2015, tổng số thủ tục hành chính được tiếp nhận tại
bộ phận một cửa UBND thành phố và UBND các xã, phường đạt 609.462 hồ
sơ, trong đó đã giải quyết trước và đúng hạn là 608.578 hồ sơ, bằng 99% số
lượng hồ sơ tiếp nhận, còn lại 884 hồ sơ quá hạn, bằng 1%.
2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
UBND thành phố thường xuyên tăng cường việc rà soát chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức biên chế của các phòng, ban, đơn vị. Việc bố trí,
sắp xếp các phòng, ban, đơn vị được thực hiện theo đúng quy định của Chính
phủ, công tác cải cách tổ chức bộ máy, biên chế tiếp tục có nhiều tiến bộ, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao
Thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ
quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số
36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức, Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính
phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05/5/2014 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. UBND thành phố đã xây
8


dựng xong Đề án vị trí việc làm cho từng vị trí công việc tại các phòng ban đơn
vị, báo cáo UBND tỉnh, sở Nội vụ kiểm tra thẩm định.
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
* Các phòng quản lý nhà nước.
- Biên chế được giao là 152 người, hiện có 141 người.
- Trình độ chuyên môn: Cao đẳng, Đại học, trên Đại học 140 người, so với

năm 2011 có 126 người tăng 11%; Trung cấp 01 người, so với năm 2011 có 15
người giảm 93%. Đạt mục tiêu là 100% cán bộ, công chức có trình độ chuyên
môn Cao đẳng, Đại học.
- Trình độ lý luận chính trị: Cử nhân, cao cấp 29 người, so với năm 2011
có 18 người tăng 61%; Trung cấp 75 người, so với năm 2011 có 35 người tăng
114%. Đạt mục tiêu là 80% cán bộ, công chức có trình độ lý luận từ Trung cấp
trở lên.
- Về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên,
chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp (đối với các phòng, ban chuyên môn).
Chuyên viên cao cấp: 01/141 người đạt tỷ lệ 1%; Chuyên viên chính: 12/141
người đạt tỷ lệ 9%; Chuyên viên: 126/141 người đạt tỷ lệ 89%. Đạt mục tiêu là
100% cán bộ, công chức được bồi dưỡng quản lý nhà nước.
* Đơn vị sự nghiệp (trừ sự nghiệp giáo dục)
- Biên chế được giao là 140 người, hiện có 135 người.
- Trình độ chuyên môn: Cao đẳng, Đại học, trên đại học: 115 người, đạt tỷ
lệ 85%; Trung cấp: 20 người, đạt tỷ lệ 15%
- Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp là 9 người đạt tỷ lệ 7%; Trung cấp là
40 người đạt tỷ lệ 30%
* Ngành Giáo dục và đào tạo.
- Biên chế được giao là 2.972 người, hiện có 2.734 người.
- Trình độ chuyên môn:
+ Đại học, trên đại học: 1.767 người, đạt tỷ lệ 64,6%
+ Cao đẳng: 630 người, đạt tỷ lệ 23%
+ Trung cấp: 337 người, đạt tỷ lệ 12,4%
9


- Trình độ lý luận chính trị
+ Trung cấp: 235 người đạt tỷ lệ 8,6%
* Cán bộ, công chức cấp xã

- Số lượng: 561 người.
- Trình độ chuyên môn: Đại học, trên Đại học 394 người, so với năm 2011
có 216 người tăng 82%; Cao đẳng, trung cấp 157 người, so với năm 2011 có
216 người giảm 27%; Sơ cấp 10 người, so với năm 2011 có 63 người giảm
84%.
- Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp, Cử nhân 8 người, đạt tỷ lệ 1,4%;
Trung cấp 362 người, đạt tỷ lệ 65%
Cơ bản đã khắc phục xong tình trạng cán bộ, công chức xã, phường không
đạt chuẩn theo chức danh, riêng đối với đội ngũ công chức 100% đạt chuẩn
theo chức danh.
b. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Công tác đào tạo đã được Thành ủy, HĐND và UBND quan tâm chỉ đạo,
thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức
theo đúng kế hoạch đề ra, chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng được nâng
lên. Trong 5 năm (2011-2015), UBND thành phố phối hợp với các ban xây
dựng Đảng và Trung tâm bồi dưỡng chính trị thành phố tổ chức 37 lớp bồi
dưỡng kết nạp Đảng 2.328 học viên; 31 lớp bồi dưỡng lý luận chính trị dành
cho đảng viên mới kết nạp 2.261 học viên; 03 lớp Trung cấp lý luận 400 học
viên; 15 lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước cán bộ chính quyền cơ sở
1.523 học viên; 03 lớp Bồi dưỡng tổ trưởng tổ dân phố, xóm trưởng 419 học
viên; 09 lớp An ninh quốc phòng (đối tượng 3&4) 919 học viên; 05 lớp Bồi
dưỡng nghiệp vụ cho đại biểu Hội đồng nhân dân 27 xã, phường 719 học viên;
01 lớp Bồi dưỡng công tác Thi đua, khen thưởng 80 học viên; 01 lớp Bồi dưỡng
công tác Văn hóa - Thông tin 85 học viên...
4. Cải cách tài chính công
Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định
số 117/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự

10



chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ
quan hành chính nhà nước.
Nhìn chung các cơ quan hành chính được giao quyền tự chủ được chủ
động về kinh phí, đảm bảo công khai dân chủ công bằng giữa các đơn vị, giảm
việc cấp bổ sung ngân sách trong năm, thực hiện tốt công tác thực hành tiết
kiệm chống lãng phí và tăng thu nhập cho cán bộ công chức theo quy định.
Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
về việc qui định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
100% các đơn vị sự nghiệp đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế
quản lý tài sản công theo quy định. Đảm bảo công khai dân chủ trong quản lý
tài chính.
5. Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước
a. Đổi mới phương thức làm việc
UBND thành phố và UBND xã, phường đã ban hành hành qui chế làm
việc, qui định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân người đứng đầu cơ quan, chế
độ giải quyết công việc, thẩm quyền ký văn bản, chế độ hội họp, cơ chế phối
hợp. Quy định về lề lối, mối quan hệ làm việc giữa các bộ phận, cán bộ công
chức trong cơ quan. Thực hiện Quyết định số 489-QĐ/TU ngày 23/01/2013 của
Thành ủy Thái Nguyên về ban hành quy chế tiếp công dân. Thường trực Thành
ủy, Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND, lãnh đạo các Ban Xây dựng Đảng,
Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị thuộc thành phố có trách nhiệm tiếp công
dân theo định kỳ và đột xuất.
b. Hiện đại hoá công sở; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
UBND thành phố đã tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các phòng làm
việc của cán bộ, công chức, viên chức. Tất cả các phòng làm việc đều được
trang bị máy vi tính nối mạng internet tạo điều kiện để cán bộ, công chức ứng
dụng công nghệ thông tin trong thực thi công vụ. Nâng cấp Cổng thông tin điện

tử UBND thành phố (www.thainguyencity.gov.vn) cung cấp các thông tin tra
cứu, các tin tức tổng hợp về tình hình kinh tế xã hội của thành phố phục vụ hoạt
11


động điều hành của các cơ quan và nhu cầu khai thác thông tin của người dân
và các doanh nghiệp.
Trong năm 2015, UBND thành phố đã được Thành ủy đồng ý về chủ
trương, giao cho Văn phòng HĐND và UBND làm chủ đầu tư, phối hợp với
các phòng chuyên môn, xây dựng phần mềm giải quyết thủ tục hành chính, dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với 19 thủ tục hành chính ở 5 lĩnh vực là Tài
nguyên và Môi trường, Tư pháp; Quản lý đô thị, Tài chính - Kế hoạch và Lao
động Thương binh và Xã hội, với tổng mức kinh phí đầu tư dự toán vào khoảng
1.8 tỷ đồng, đưa vào hoạt động từ năm 2016.
UBND thành phố đã ban hành Hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO
9001:2008 và 54 quy trình tác nghiệp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ
tục hành chính. Hàng năm, Ban Chỉ đạo ISO thành phố thường xuyên tổ chức
đánh giá nội bộ hệ thống chất lượng ISO 9001:2008 của thành phố, kịp thời
khắc phục tồn tại đưa hệ thống vào hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn.

12


III. MỤC TIÊU THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
1. Cải cách thể chế:
- Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật nhằm bảo đảm tính đồng bộ, cụ thể hóa các quy định của Chính phủ,
các bộ ban ngành, của tỉnh sát với thực tế, phù hợp với đặc điểm của thành phố
trên mọi lĩnh vực; thường xuyên rà soát và hệ thống hoá các văn bản quy phạm

pháp luật.
- Tiếp tục tập trung cải cách thủ tục hành chính, rà soát bộ thủ tục hành
chính cấp huyện, cấp xã đã được UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành, kiến nghị
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung phù hợp với mục tiêu cắt giảm tối đa chi phí thủ
tục hành chính.
- Tiếp tục hoàn thiện bộ quy trình giải quyết thủ tục hành chính, quy trình
giải quyết các công việc nội bộ các phòng ban của thành phố đảm bảo thống
nhất, đầy đủ, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI); chỉ số quản trị hành chính công (PAPI); chỉ số cải cách hành
chính cấp tỉnh (PAR INDEX) do Bộ Nội vụ, UBND tỉnh ban hành trên địa bàn
thành phố.
- Cải tiến và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông. Tập trung thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết về đất đai, xây
dựng…
- Duy trì thường xuyên việc niêm yết công khai, đầy đủ thủ tục trình tự, lệ
phí, lịch công tác tại trụ sở làm việc; công khai các quy định hành chính để
nhân dân giám sát việc thực hiện;
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy
định hành chính để xử lý kịp thời, giám sát chặt chẽ việc thực hiện thủ tục hành
chính của các cơ quan hành chính các cấp.
2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính:
- Thực hiện tổ chức bộ máy theo quy định của Trung ương, tiếp tục hoàn
thiện tổ chức bộ máy, kịp thời đáp ứng yêu cầu giai đoạn mới.
13


- Mở rộng xã hội hoá dịch vụ công, nâng cao chất lượng dịch vụ công, tập
trung vào lĩnh vực xây dựng, đất đai, Lao động thương binh và xã hội... Nghiên
cứu xây dựng và thực hiện triển khai chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người

dân đối với các dịch vụ công trên địa bàn thành phố. Bảo đảm sự hài lòng của cá
nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên
80% vào năm 2020.
3. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:
- Tiếp tục phấn đấu 100% cán bộ, công chức các phòng ban chuyên môn
có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, 100% cán bộ, công chức được bồi
dưỡng quản lý nhà nước, 90% có trình độ lý luận chính trị Trung cấp trở lên.
- Phấn đấu 100% viên chức đơn vị sự nghiệp đạt chuẩn chức danh nghề
nghiệp, 100% có trình độ chuyên môn cao đẳng, đại học, trên đại học; phấn đấu
100% cán bộ, công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh, 100% các bộ,
công chức cấp ủy, HĐND, UBND có trình độ chuyên môn cao đẳng, đại học.
- Tiếp tục rà soát, đổi mới công tác quản lý, sử dụng, bố trí lại đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức gắn với chính sách tinh giản biên chế. Có biện pháp
kịp thời thay thế những cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ, không
đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Đổi mới đánh giá cán bộ, công chức bảo đảm đúng nguyên tắc, đúng
thẩm quyền trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ theo vị trí việc làm.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức theo vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu công việc.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức về các nội
dung chính trị, chuyên môn, quản lý hành chính Nhà nước gắn chức trách
nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo về chuyên môn sâu, mũi
nhọn cho cán bộ, công chức tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
lãnh đạo quản lý theo qui định.
4. Cải cách tài chính công:

14



Tiếp tục giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 130/2005/NĐCP; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập và Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi một số điều của
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2013 của Chính phủ quy định chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước.
5. Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước:
- Tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các
phòng ban, đơn vị. Đến năm 2020, 100% các văn bản tài liệu chính thức trao
đổi giữa các cơ quan hành chính được thực hiện hoàn toàn dưới dạng điện tử;
100% cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công
việc, đảm bảo dữ liệu điện tử và các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà
nước được thực hiện trên môi trường điện tử.
- Tiếp tục nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo các điều kiện để
cung cấp các dịch vụ hành chính công trực tiếp trên môi trường mạng. Đầu tư
một cửa hiện đại và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để tiếp nhận và giải
quyết thủ tục hành chính ở các xã, phường trên địa bàn thành phố.
- Tiếp tục cung cấp quy trình, hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính của
cấp huyện và cấp xã trên Cổng thông tin điện tử của thành phố. Phấn đấu đến
năm 2020 đưa được trên 20% số thủ tục hành chính và trên 40% thủ tục hành
chính mới ra bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của thành phố.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng mới phòng làm việc bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả cho một số đơn vị xã, phường đảm bảo về diện tích, trang thiết bị đáp
ứng các quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO trong các cơ
quan hành chính nhà nước, phấn đầu đến hết năm 2016 triển khai đồng bộ hệ
thống quản lý chất lượng ISO tại 27/27 xã, phường trên địa bàn thành phố.

15



IV. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
1. Nhóm giải pháp về cải cách thể chế
- Tiếp tục tập trung rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của thành phố
đã ban hành; bảo đảm văn bản qui phạm pháp luật được ban hành đúng qui
định và phù hợp với tình hình thực tế.
- Thường xuyên rà soát, thực hiện các phương án đơn giản hóa thủ tục
hành chính đã được UBND tỉnh ban hành áp dụng tại thành phố và phường, xã.
Đảm bảo tất cả qui trình thực hiện thủ tục hành chính phải được kiểm soát chặt
chẽ theo đúng quy định của pháp luật và phải được niêm yết công khai, rõ ràng,
minh bạch chính xác theo hướng giảm về thời gian, về hồ sơ và tiến trình giải
quyết trên mạng thông tin điện tử.
2. Nhóm giải pháp về cải cách tổ chức bộ máy
- Tiếp tục đổi mới phong cách làm việc của từng các bộ công chức; của
phòng ban, đơn vị chuyên môn; thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả
thuộc UBND thành phố và các phường, xã.
- Thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế nhằm đổi mới và
từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao
chất lượng hoạt động, hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan đơn vị. Phấn đấu đến
năm 2021 giảm 10%, so với số biên chế được giao năm 2015.
3. Nhóm giải pháp về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức
- Thực hiện nghiêm việc đánh giá cán bộ công chức, viên chức, theo dõi
hàng tháng, đánh giá theo quý, năm chất lượng công tác của từng cán bộ công
chức viên chức theo Quyết định số 12373/2015/QĐ-UBND ngày 03/12/2015
của UBND thành phố Thái Nguyên về việc Quy định tiêu chí đánh giá cán bộ,

công chức, viên chức thành phố Thái Nguyên. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có

16


tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào
tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả.
- Gắn kết với Đại học Thái Nguyên để bồi dưỡng, tập huấn khoa học kỹ
thuật mới được áp dụng. Thường xuyên cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn
nâng cao trình độ do các cấp, các ngành tổ chức.
- Giao cho UBND các xã, phường; phòng quản lý nhà nước, đơn vị sự
nghiệp định kỳ báo cáo về việc cải tiến phương pháp làm việc, những sáng kiến
trong đổi mới phương pháp làm việc. Nêu cao trách nhiệm người đứng đầu
trong việc quyết định các công việc của cơ quan, đơn vị, thực hiện thường
xuyên công tác giám sát xiết chặt kỷ luật kỷ cương, xử lý cán bộ, công chức,
viên chức cấp dưới không chấp hành chỉ đạo của cấp trên hoặc thiếu tinh thần
trách nhiệm trong việc phối hợp với các ngành có liên quan khi thực hiện công
vụ, có biểu hiện tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, công dân.
4. Nhóm giải pháp cải cách tài chính công
Tiếp tục thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản
lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính cho các đơn vị sự nghiệp công; chú trọng đến việc thực hiện quy chế chi
tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công, các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
5. Nhóm giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
- Đẩy mạnh hoạt động của Cổng thông tin điện tử thành phố. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước.
- Duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO

9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính.
6. Nhóm giải pháp chỉ đạo điều hành
- Thủ trưởng các phòng ban chuyên môn; Chủ tịch UBND các xã, phường
phải xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả
nhiệm kỳ công tác để xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian,
từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ,
công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
17


- Tăng cường kiểm tra công tác cải cách hành chính thường xuyên, đột
xuất từ các phòng quản lý nhà nước đến xã, phường trên địa bàn thành phố.
- Tăng cường vai trò giám sát công tác cải cách hành chính của HĐND,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
- Đưa công tác cải cách hành chính là một chỉ tiêu thi đua hàng năm, kiên
quyết xử lý các biểu hiện sách nhiễu, phiền hà vi phạm kỷ luật.
- Xây dựng kế hoạch và chương trình cụ thể đối với công tác tuyên truyền
cải cách hành chính bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, hiệu quả, đưa
thông tin cải cách hành chính đến mọi tầng lớp nhân dân;

18


V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện đề tài
- Nguồn kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân sách thành phố
2. Phòng Nội vụ thành phố:
- Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch thực hiện gắn liền với việc
thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm.

- Chủ trì triển khai nội dung:
+ Cải cách tổ chức bộ máy hành chính.
+ Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
3. Văn phòng HĐND&UBND thành phố:
Chủ trì triển khai nội dung: Hiện đại hoá nền hành chính nhà nước.
4. Phòng Tư pháp thành phố:
- Chủ trì triển khai nội dung:
+ Cải cách thể chế.
+ Kiểm soát thủ tục hành chính (Trong đó có tổ chức, triển khai rà soát thủ
tục hành chính đã được UBND tỉnh Thái Nguyên công bố thuộc cấp huyện và
cấp xã, kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính tại các phòng chuyên môn
thuộc thành phố và UBND các xã, phường).
5. Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố
- Chủ trì triển khai nội dung cải cách tài chính công.
- Thẩm định kinh phí theo tiến độ.
6. Phòng Văn hoá và thông tin; Đài Truyền thanh - Truyền hình thành
phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về nội dung hoạt động thông tin tuyên truyền
về công tác cải cách hành chính bằng nhiều hình thức và theo định kỳ hàng
năm.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về công tác cải cách hành chính.
- Xây dựng chuyên mục, tin bài, phóng sự trên các phương tiện truyền
thanh, truyền hình, cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên, báo Thái
Nguyên...
19


- Phối hợp với Phòng Nội vụ xây dựng bản tin cải cách tài chính phát hành
theo quý. Khuyến khích, động viên cán bộ, công chức tham gia viết bài. Biểu
dương kịp thời những tập thể, cá nhân làm tốt công tác cải cách tài chính.

7. Các phòng ban liên quan: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ xây dựng
kế hoạch, phối hợp lồng ghép với các chương trình, dự án chuyên ngành để
triển khai tốt công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020.
8. UBND các xã, phường:
- Tham mưu cho cấp uỷ Đảng chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính tại cơ quan, đơn vị mình.
- Xây dựng kế hoạch cải cách hành chính và cân đối ngân sách cho công
tác cải cách hành chính hàng năm.
- Bố trí cán bộ, công chức có năng lực, trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính.
- Duy trì chế độ báo cáo, công tác thông tin, tuyên truyền. Tăng cường
công tác kiểm tra gắn với khen thưởng, kỷ luật nghiêm minh.
9. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội
Tăng cường công tác giám sát công tác cải cách hành chính kịp thời góp
phần giải quyết các tồn tại hạn chế để công tác cải cách hành chính thành phố
thực sự có hiệu lực hiệu quả.

20


KẾT LUẬN
Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành chính,
nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và công dân,
đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc nhất của người dân, doanh nghiệp, cũng
như có nhiều yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập quốc tế. Cùng với yêu
cầu phát triển và hội nhập, cải cách thủ tục hành chính ở nước ta từng bước
được định hình về nội dung, phương hướng triển khai với những bước đi, cách
làm nhằm bảo đảm bộ máy hành chính phục vụ tốt hơn nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội.
Trên tinh thần đó, những năm qua công tác cải cách thủ tục hành chính trở

thành nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong chương trình công tác của Chính
phủ, các bộ, ngành nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng. Cải cách thủ
tục hành chính đã bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, công bằng trong
khi giải quyết công việc hành chính; loại bỏ những rườm rà, chồng chéo dễ bị
lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân. Ý nghĩa và tầm quan trọng của
cải cách thủ tục hành chính là vấn đề không cần bàn luận bởi nó đã được thực
tiễn khẳng định. Tuy nhiên, vấn đề mọi người quan tâm và có nhiều ý kiến khác
nhau đó là cải cách thủ tục hành chính như thế nào, bằng cách nào ở các cấp
chính quyền địa phương trong điều kiện thể chế chính quyền chưa được cải
cách triệt để, nhiều quy định về thủ tục hành chính còn thiếu tính hợp lý...
Thông qua đề tài này, tác giả hy vọng sẽ có những ý tưởng mới, thiết thực, góp
phần nhỏ bé vào việc cải cách và hoàn thiện thủ tục hành chính ở thành phố
Thái Nguyên trong thời gian tới về những vấn đề đã được cải cách và những
lĩnh vực sẽ được cải cách.
Với nhóm giải pháp thực hiện cải cách nêu trong đề tài, hy vọng nó sẽ trở
thành tài liệu tham khảo cho các cơ quan, đơn vị trong thực hiện cải cách hành
chính hiện nay.

21


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 năm 2015;
2. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 năm 2015;
3. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt
Nam;
4. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX,
nhiệm kỳ 2015 - 2020;
5. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Thái Nguyên lần thứ
XVII, nhiệm kỳ 2015 - 2020;

6. Nghị Quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành
chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020;
7. Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
8. Quyết định số 141/QĐ-UBND ngày 19/01/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt Đề án cải cách hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2016-2020;
9. Thông báo số 261-TB/TU ngày 02/3/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy về
tổ chức kỳ họp thứ 13 (kỳ họp chuyên đề) và kỳ họp thứ 14 (kỳ họp tổng kết)
HĐND thành phố khóa XVII, nhiệm kỳ 2011 - 2016;
10. Chương trình số 01-CTr/TU ngày 21/10/2015 của Thành uỷ Thái
Nguyên về chương trình công tác toàn khoá của Ban chấp hành Đảng bộ thành
phố Thái Nguyên khóa XVII, nhiệm kỳ 2015-2020;
11. Báo cáo kết quả thực hiện cải cách hành chính thành phố Thái Nguyên
giai đoạn 2011-2015.

22



×