Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác quản lý thuế ở Chi cục Thuế thành phố Long xuyên đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.27 KB, 34 trang )

Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015
1

Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đến nay đã mang lại cho nước ta nhiều
thành tựu đáng kể, trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là trong lĩnh vực
kinh tế - xã hội đã xóa bỏ được cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng XHCN, ổn định và giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội, tạo điều kiện đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất, làm thay đổi bộ
mặt của đất nước. Vì vậy, công tác cải cách thủ tục hành chính cũng có tác động to
lớn đối với việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thông qua việc
cải cách thủ tục hành chính sẽ gỡ bỏ những rào cản về thủ tục hành chính đối với
môi trường kinh doanh và đời sống của người dân, giúp cắt giảm chi phí và rủi ro
của người dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
Bên cạnh đó, việc đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ góp phần nâng cao
hình ảnh của Việt Nam trước cộng đồng trong nước và quốc tế, nâng cao vị trí xếp
hạng của Việt Nam về tính minh bạch, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh
tranh. Đây là những giá trị vô hình nhưng có tác động to lớn đến việc phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước cụ thể là có ảnh hưởng tích cực đến việc đầu tư trong
và ngoài nước, xuất nhập khẩu, việc làm, an sinh xã hội,…
Hiện nay, các thủ tục hành chính còn tồn tại một số hiện tượng mang tính
khá phổ biến như: rườm ra, trùng chéo, cứng nhắc (hợp pháp nhưng chưa hợp lý,
chưa phù hợp thực tế); thủ tục cũ, mới lẫn lộn. Bên cạnh đó, việc ban hành thủ tục
hành chính có lúc, có nơi còn tuỳ tiện, kể cả ban hành "giấy phép con"; cách thức
giải quyết thủ tục vẫn còn hiện tượng cửa quyền, hạch sách, chậm trễ theo lối "dân
cần, quan không vội” và vẫn còn qua nhiều khâu trung gian lòng vòng; thẩm
quyền, trách nhiệm giải quyết thủ tục nhiều khi không rõ và vẫn còn hiện tượng tổ
chức, công dân (khách hàng) đi lại nhiều lần mới giải quyết xong công việc.
Có thể nói, tính bức xúc của việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
không chỉ nhìn từ khía cạnh kinh tế, tức là tiết kiệm tiền của, là xây dựng môi
Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015


2
trường pháp lý để các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư yên tâm làm ăn, phát
triển; không chỉ nhìn từ khía cạnh xã hội, tức là tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Hơn thế, nó còn
xuất phát từ việc sắp xếp, tổ chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ, hiện đại; đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức về chuyên môn, nghiệp vụ theo
hướng chuyên nghiệp hoá; góp phần bài trừ tệ quan liêu, cửa quyền, hối lộ, làm
trong sạch bộ máy Nhà nước.
Nhận thấy đây vẫn là vấn đề mang tính thời sự và cấp thiết, tôi chọn đề tài:

Chi c Long xuyên  làm tiểu luận tốt
nghiệp nhằm hệ thống hóa và nâng cao kiến thức đã học, qua khảo sát thực trạng,
bước đầu vận dụng vào thực tế, đưa ra giải pháp, góp phần cùng ngành Thuế nâng
cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác quản lý thuế, phấn đấu vì mục
tiêu “ tạo mọi thuận lợi cho người nộp thuế phát triển sản xuất, kinh doanh và thực
hiện tốt nghĩa vụ thuế với Nhà nước”.











Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015
3
1

 HÀNH
CHÍNH 
1.1. hành chính công
tác :
1.1.1. Khái quát :
Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời
gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà
nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan Nhà nước trong mối quan
hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.
Theo nghĩa chung nhất, cải cách là một biện pháp được thực hiện để giải
quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể và yêu
cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định.
Cải cách thủ tục hành chính có thể được hiểu như là một quá trình thay đổi
nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ và phương
pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới trong lĩnh
vực quản lý của bộ máy hành chính Nhà nước. Cải cách thủ tục hành chính là điều
kiện cần thiết để tăng cường củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, tăng
cường sự tham gia quản lý Nhà nước của nhân dân. Cải cách thủ tục được coi là
khâu đột phá trong cải cách nền hành chính Nhà nước, nghĩa là để tạo sự chuyển
động của toàn bộ hệ thống nền hành chính quốc gia; thủ tục hành chính là khâu
được chọn đầu tiên, cải cách thủ tục hành chính sẽ gây ra sự chuyển động của toàn
bộ hệ thống khi bị tác động.
Cải cách thủ tục hành chính là một công việc thuộc nội dung cải cách thể
chế hành chính, trong khi đó, cải cách thể chế hành chính là một trong bốn nội
dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính. Tuy nhiên, cải cách thủ tục
hành chính lại được đặt ra trước cải cách hành chính, được xem như là khâu đột
Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015
4
phá của cải cách hành chính, và trong tiến trình cải cách hành chính, vấn đề thủ tục
hành chính thường xuyên được Chính phủ quan tâm. Đó là vì thủ tục hành chính

hàng ngày liên quan đến công việc nội bộ của một cơ quan, cấp chính quyền, cũng
như đến các tổ chức và cá nhân công dân trong mối quan hệ với Nhà nước. Các
quyền, nghĩa vụ của mọi công dân đã được quy định ở Hiến pháp hay ở các bộ
luật, cũng như các yêu cầu, nguyện vọng của họ có được thực hiện hay không, thực
hiện như thế nào đều phải thông qua thủ tục hành chính do các cơ quan, các cấp
chính quyền nhà nước quy định và trực tiếp giải quyết.
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được thể hiện trên hầu khắp các lĩnh
vực đời sống xã hội, từ kinh tế, xã hội, văn hoá, y tế, giáo dục, dân tộc, tôn giáo
cho đến an ninh - quốc phòng, đối ngoại Chức năng quản lý nhà nước không chỉ
nhằm bảo vệ pháp luật, chế độ chính trị, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
các quyền hợp pháp chính đáng của mọi tổ chức và công dân, mà còn tạo điều
kiện, môi trường pháp lý, môi trường xã hội thuận lợi cho các tổ chức và công dân
làm ăn, sinh sống. Việc tạo điều kiện, môi trường pháp lý thuận lợi cho các tổ chức
và công dân sinh sống, phát triển kinh tế thường được xác định như là một chính
sách; còn trên thực tế, sự thuận lợi hay khó khăn trong làm ăn, sinh sống của người
dân cũng như niềm tin của họ đối với Nhà nước như thế nào lại được thẩm định
thông qua các quy định thủ tục hành chính và cách thức giải quyết các công việc
ấy.
Trong điều kiện Nhà nước ta thực hiện chủ trương phát triển kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần và tham gia sâu rộng vào các quan hệ quốc tế, thì các nhu
cầu của các tầng lớp dân cư trong xã hội cũng tăng lên về số lượng và đa dạng,
phong phú, phức tạp về hình thức, nội dung.
Cải cách thể chế hành chính, trong đó có thủ tục hành chính là một vấn đề
không riêng của Nhà nước, mà còn liên quan đến đời sống của các tầng lớp dân cư
trong xã hội. Đó chính là nguyên do đòi hỏi Nhà nước phải dành sự quan tâm
nhiều hơn đối với việc cải cách thủ tục hành chính, nhằm đáp ứng các yêu cầu dịch
Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015
5
vụ, phục vụ xã hội và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong điều kiện
chuyển đổi cơ chế kinh tế.

1.1.2. :
Chính sách thuế là một trong những chính sách kinh tế xã hội rẩt quan trọng
của Đảng và Nhà nước ta. Trước hết, chính sách thuế là công cụ hiệu quả để
Đảng, Nhà nước điều tiết nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN, tạo điều
kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, giải quyết nhiều vấn đề kinh tế
xã hội và thu nhập quốc dân vào ngân sách Nhà nước nhằm bảo đảm nhu cầu chi
tiêu chung của Nhà nước và xã hội. Nó góp phần bảo đảm công bằng xã hội và hội
nhập quốc tế.
Cải cách về thuế có một vai trò quan trọng, nó tác động sâu rộng đến nhiều
mặt của nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế khu vực, thế giới
và xu thế hội nhập của mỗi quốc gia hiện nay. Tác động của cải cách thuế liên
quan đến mọi tổ chức và cá nhân nộp thuế, tức là liên quan đến từng "tế bào" kinh
tế trong xã hội. Chính vì vậy các nước đang phát triển đều đã, đang và sẽ tiếp tục
cải cách trong lĩnh vực thuế.
Mục tiêu bao trùm của chiến lược cải cách thuế đến năm 2015 là xây dựng
hệ thống chính sách thuế đồng bộ, hợp lý, phù hợp với nền kinh tế nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường và xu hướng hội nhập quốc tế, đồng thời
hiện đại hoá công tác quản lý thuế ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực
cả về cơ chế quản lý, công nghệ quản lý, bộ máy và con người quản lý.
Do đó để hội nhập với thế giới, thì việc cải cách chính sách thuế và cải cách
quản lý thuế là tất yếu trong quá trình đổi mới nền kinh tế và đổi mới nền hành
chính quốc gia trong đó có cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế tại việt Nam.
1.2
 
1.2.1. Quan điểm của Đảng:
Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015
6
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định: Thực hiện Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã được Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI
của Đảng ta đã khẳng định về nhiệm vụ nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà

nước là “tập trung xây dựng nền hành chính Nhà nước trong sạch, vững mạnh, bảo
đảm quản lý thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện chương trình
tổng thể cải cách hành chính và hiện đại hóa nền hành chính quốc gia đúng với vị
trí là một trong các nội dung của đột phá chiến lược”.
Quan điểm của Đại hội XI của Đảng về cải cách bộ máy nhà nước, tạo bước
chuyển mạnh về cải cách hành chính:
Thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính và hiện đại hoá nền
hành chính quốc gia. Tiếp tục kiện toàn bộ máy Chính phủ, nâng cao hiệu quả
quản lý vĩ mô, nhất là chất lượng xây dựng thể chế, quy hoạch, năng lực dự báo và
khả năng phản ứng chính sách trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc
tế
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt,
có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân
dân.
Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể
chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với
doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và
chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ
tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hiện hành. Công khai các chuẩn mực, các
quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện. Tăng cường tính minh
bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước các cấp.
1.2.2. Pháp luật của Nhà nước :
Quán triệt quan điểm Đại hội Đảng XI, Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược
cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 với mục tiêu cải cách quản lý thuế là
Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015
7
“hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý, thủ tục
hành chính theo định hướng chuẩn mực quốc tế ; Yêu cầu đặt ra trong Chiến
lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 là xây dựng hệ thống chính sách

thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện
thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô
có hiệu quả, hiệu lực của Nhà nước. Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu
lực, hiệu quả; thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế
đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng và
ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại.
1.2.3. Ngành Thuế cụ thể hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước:
Cụ thể hóa đường lối đổi mới và phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước,
Chi cục Thuế thành phố Long Xuyên đã không ngừng đổi mới, cải cách và hiện đại
hóa các lĩnh vực nhằm khuyến khích các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế dân
doanh phát triển nhanh về số lượng và qui mô kinh doanh, góp phần quan trọng
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hút vốn đầu tư, mở rộng lưu thông hàng hóa giữa
các khu vực trong nước và quốc tế, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động và tạo điều kiện tăng trưởng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Với nhiều quy trình xử lý cụ thể, thống nhất, việc quản lý thuế áp dụng theo
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả, minh bạch
trong công tác quản lý thu thuế; nâng cao tinh thần phục vụ của cơ quan thuế đối
với người nộp thuế và nhất là tạo mọi tiện ích, rút ngắn thời gian làm thủ tục, giảm
thiểu chi phí và nhân lực cho người nộp thuế.
Tóm lại, cải cách thuế lần này phải toàn diện, triệt để và sâu sắc. Không chỉ
bó hẹp trong ngành Thuế mà còn làm thay đổi cách nhìn nhận của xã hội và các
đối tượng nộp thuế. Trong Chi cục Thuế phải thay đổi từ bộ máy quản lý, phương
tiện quản lý, cách thức quản lý theo hướng tự động hoá, hiện đại hoá.

Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015
8
2
CÔNG TÁC CH HÀNH CHÍNH
 PH



Để khắc phục tất cả các điểm yếu kém, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, trước hết
phải đánh giá lại tình hình thực hiện chính sách thuế, công tác quản lý thuế trong
thời gian qua, để thấy rõ những mặt tích cực cũng như những tồn tại. Qua đó đưa
ra những giải pháp tích cực nhằm thay đổi chính sách thuế, thay đối bộ mặt quản
lý, phương tiện quản lý, cách thức quản lý theo hướng tự động hoá, hiện đại hoá tất
cả các khâu quản lý.
2.1.Chi cLong Xuyên:
Thực hiện Quyết định số 503/QĐ-BTC ngày 29/03/2010 của Tổng Cục Thuế
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực
thuộc Cục Thuế, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức bộ máy cơ quan gồm có 09 Đội chức năng
thuộc Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ tham mưu giúp việc Chi cục trưởng gồm:
Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế; Đội Kê khai kế toán thuế & Tin học;
Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Đội Kiểm tra thuế; Đội Tổng hợp - Nghiệp
vụ - Dự toán; Đội Kiểm tra nội bộ; Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ -Ấn chỉ;
Đội trước bạ & Thu khác; Một số Đội Liên xã phường.
2.2. Tình hìnhc
Chi cLong xuyên:
Từ nhiều năm qua, cải cách thủ tục hành chính đã được Chi cục Thuế xác
định là nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển của đơn vị. Năm 2012, với
tinh thần tập trung và quyết liệt, thông qua nhiều chương trình cụ thể Chi cục Thuế
đã tiếp tục gặt hái những kết quả mới về cải cách thủ tục hành chính, góp phần đáng
kể cho đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao.
Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015
9
2.2.1.  và nguyên nhân:
* :
Tham gia xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách thuế

Trong năm 2012, công tác tham gia xây dựng pháp luật thuế theo lộ trình
hiện đại hóa hệ thống thuế đã đạt được một số kết quả quan trọng, điểm nổi bật đó
là Chi cục Thuế đã tích cực nghiên cứu góp ý xây dựng 02 luật thuế đã được Quốc
hội thông qua và có hiệu lực từ 01/7/2013: Luật Quản lý thuế và Luật thuế Thu
nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung.
Bên cạnh, cùng với ngành đã xây dựng được nhiều nội dung sửa đổi, bổ
sung các chính sách chế độ về thuế quan trọng để tăng tính phù hợp với nền kinh tế
và cải cách thủ tục hành chính nhằm thuận lợi hơn cho người nộp thuế, cụ thể như:
sửa đổi nhiều nội dung của văn bản dưới luật về thuế Giá trị gia tăng, thuế Tiêu thụ
đặc biệt và thuế Thu nhập doanh nghiệp
Chi cục Thuế đề xuất UBND thành phố ban hành văn bản chỉ đạo các sở,
ban ngành, các huyện, thị, thành phố phối hợp triển khai trên địa bàn thực hiện
Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020; triển khai Luật thuế Sử
dụng đất phi nông nghiệp và Luật thuế Bảo vệ môi trường áp dụng từ 01/01/2012.
Nội dung sửa đổi chính sách thuế đã được ban hành nổi bật những điểm mới
như: giảm tần suất khai thuế GTGT từ 12 lần/năm xuống còn 4 lần/năm đối với
người nộp thuế có quy mô vừa và nhỏ; rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục gia hạn
nộp tờ khai thuế từ 5 ngày làm việc xuống còn 3 ngày làm việc; bỏ thủ tục ”chứng
từ nộp thuế: trong bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế; rút ngắn thời gian giải quyết hoàn
thuế đối với trường hợp ”kiểm trước, hoàn sau” từ 60 ngày xuống còn 40 ngày, đối
với trường hợp ”hoàn trước, kiểm sau” từ 15 ngày xuống còn 06 ngày; bổ sung quy
định xóa nợ thuế đối với các khoản nợ khó có khả năng thu hồi sau khi đã áp dụng
tất cả các biện pháp cưỡng chế và các khoản nợ này đã kéo dài trong thời hạn 10
năm; nâng mức xử lý đối với hành vi chậm nộp tiền thuế, cụ thể: 0,05%/ngày nếu
Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015
10
thời gian chậm nộp không quá 90 ngày và mức 0,07%/ngày nếu thời gian nộp
chậm vượt quá 90 ngày; nâng mức xử phạt đối với hành vi khai sai từ 10% lên
20%; bổ sung quy định thời gian truy thu thuế là 10 năm, kể từ ngày kiểm tra phát
hiện; sửa đổi mức giảm trừ gia cảnh: tăng từ 4 triệu lên 9 triệu đồng/tháng đối với

cá nhân chịu thuế; tăng từ 1,6 triệu đồng lên 3,6 triệu đồng/tháng đối với người phụ
thuộc; bổ sung quy định về các khoản trợ cấp, phụ cấp được trừ khi tính thuế
TNCN và bổ sung khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm cả tiền lương hưu do
quỹ hưu trí tự nguyện chi trả.
Tóm lại, các nội dung sửa đổi, hoàn thiện chính sách thuế nêu trên đã bám
sát nguyên tắc và mục tiêu của Chiến lược cải cách hệ thống thuế nhằm tạo thuận
lợi, minh bạch trong thực hiện, phù hợp yêu cầu cải cách thủ tục hành chính về
thuế.
Triển khai, phổ biến các chính sách về thuế mới ban hành
Thông qua nhiều hình thức tuyên truyền, tập huấn, toàn ngành đã tổ chức phổ
biến, triển khai kịp thời trên địa bàn chính sách thuế mới ban hành, nhất là chính sách
miễn, giảm, gia hạn nộp thuế theo các giải pháp của Quốc hội và Chính phủ, trong đó
các chính sách được doanh nghiệp đặc biệt quan tâm như: miễn giảm thuế theo Nghị
quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội, Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày
04/11/2011 của Chính phủ; chế độ gia hạn nộp thuế thêm 3 tháng đối với số thuế
TNDN phải nộp quý I, quý II năm 2011 (theo Quyết định số 04/2012/QĐ-TTg ngày
19/01/2012); miễn, giảm, gia hạn nộp thuế theo Nghị quyết số 13/NQ-CP của Chính
phủ và Nghị quyết số 29/2012/QH13 của Quốc hội; nội dung 02 thông tư sửa đổi về
thuế Giá trị gia tăng (Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012) và thuế Thu nhập
doanh nghiệp (Thông tư 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012) và gia hạn nộp thuế
GTGT theo nghị quyết số 67/NQ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ.
Thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính
Thực hiện công tác cải cách tthủ tục hành chính về thuế theo Đề án 30/CP,
cơ quan thuế các cấp đã thực hiện niêm yết tại trụ sở cơ quan thuế và Cổng thông
Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015
11
tin điện tử đầy đủ các thủ tục hành chính về thuế hiện hành, gồm 152 thủ tục cấp
Chi cục để doanh nghiệp, người dân dễ dàng khai thác, sử dụng cũng như giám sát
việc thực hiện của cơ quan thuế
Chi cục Thuế thường xuyên tổ chức theo dõi và lắng nghe từ phía người nộp

thuế về quá trình thực hiện các thủ tục hành chính về thuế để phát hiện kịp thời thủ
tục bất hợp lý, rườm rà, chưa phù hợp, còn phát sinh nhiều khó khăn trong thực
hiện, qua đó ghi nhận, tổng hợp và có ý kiến báo cáo đề xuất kịp thời cho ngành và
địa phương xem xét sửa đổi, đơn giản hóa.
Trong năm Chi cục Thuế đã tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ,
trong đó tập trung kiểm tra hoạt động tiếp dân và giải quyết thủ tục hành chính tại
cơ sở để sớm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời sai phạm trong công tác quản lý thuế,
đã tiến hành kiểm tra nội bộ 15 cuộc, kết quả ghi nhận việc tiếp nhận và giải quyết
thủ tục hành chính được các đơn vị thực hiện đảm bảo quy trình, thủ tục và thời
gian quy định. Ngoài ra, tình hình tổ chức, quản lý nơi tiếp dân được các đơn vị
quan tâm bố trí thuận lợi, chu đáo, lịch sự và đảm bảo điều kiện cần thiết để công
dân an tâm trình bày các khiếu nại, tố cáo, phản ảnh, kiến nghị với cơ quan thuế.
Hoạt động tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính của người nộp thuế
Chi cục Thuế tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế linh hoạt kết hợp giữa mô hình quản lý chức năng và cơ chế
“một cửa” cho 3.154 lượt yêu cầu của người nộp thuế. Trong đó, tiếp xúc trực tiếp
tại cơ quan thuế 1.428 lượt; qua điện thoại 1.698 lượt, trả lời bằng văn bản 28
trường hợp, đã đạt được kết quả tích cực, vừa đảm bảo giải quyết và quản lý chặt
chẽ nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính của người nộp thuế, vừa rút ngắn được
thời gian thực thi công vụ tại cơ quan thuế.Với cơ chế bộ phận Hành chính - Nhân
sự trực tiếp tiếp nhận thủ tục hành chính của người nộp thuế gửi qua đường bưu
chính để chuyển bộ phận chức năng giải quyết. Đối với thủ tục hành chính có trả
kết quả, bộ phận chức năng trực tiếp trả kết quả cho người nộp thuế.
Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015
12
Bộ phận “một cửa” tại Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế làm việc
ngày thứ Bảy tiếp nhận thủ tục hành chính của người nộp thuế nộp trực tiếp tại cơ
quan thuế để chuyển bộ phận chức năng giải quyết kịp thời. Trong năm đã tiếp
nhận và trả kết quả giải quyết 1.970 lượt hồ sơ thuế, trong đó cấp MST 1005 hồ sơ,
đăng ký phương pháp tính thuế 125 hồ sơ, xác nhận nghĩa vụ thuế 210 hồ sơ, tiếp

nhận hồ sơ miễn giảm thuế 60, hồ sơ trả môn bài, tạm nghỉ 350 hồ sơ và các đề
nghị khác 220 hồ sơ. Bộ phận Kê khai - Kế toán thuế trực tiếp tiếp nhận tờ khai
thuế, quyết toán thuế của người nộp thuế nộp tại cơ quan thuế để ghi nhận kịp thời
thông tin phát sinh về thuế của kỳ khai thuế song song với việc tiếp nhận hồ sơ
khai thuế qua mạng điện tử. Bộ phận Quản lý thu Trước bạ và thu khác tại các Chi
cục Thuế trực tiếp tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính của người nộp thuế
đối với các khoản thu về quản lý đất đai, tài sản phát sinh tại địa phương.
Đồng thời, Chi cục Thuế duy trì tốt phối hợp với các, Sở Kế hoạch & Đầu
tư, phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Tài nguyên - Môi trường thực hiện cơ chế
“một cửa” liên thông để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan lĩnh vực thành
lập doanh nghiệp và xác định các khoản thu ngân sách liên quan quản lý đất đai.
Ứng dụng công nghệ thông tin
Ứng dụng và thiết bị công nghệ thông tin của ngành thuế An Giang được
Tổng cục Thuế triển khai trang bị và lắp đặt.
Trọng tâm công tác ứng dụng công nghệ thông tin ngành Thuế năm 2012 tập
trung hỗ trợ triển khai các luật thuế mới, đặc biệt là 02 luật thuế có phạm vi toàn xã
hội (thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp và thuế Thu nhập cá nhân). Ngoài ra, triển
khai kịp thời việc nâng cấp các ứng dụng hiện hành đáp ứng tốt yêu cầu cải cách
nhằm phục vụ người nộp thuế ngày càng thuận lợi hơn trong việc khai và nộp thuế
cũng như nâng cao hiệu quả quản lý của cơ quan thuế, hỗ trợ hữu hiệu nhu cầu xử
lý khối lượng dữ liệu thông tin kê khai của người nộp thuế và phân tích, đánh giá
rủi ro về thuế. Tổng số ứng dụng công nghệ thông tin đang khai thác, sử dụng toàn
ngành hiện nay là 23 chương trình phục vụ quản lý.
Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015
13
Thực hiện đề án hỗ trợ người nộp thuế khai thuế được thuận lợi, sau 1 năm
tích cực triển khai và hỗ trợ, đến nay đã có 165 doanh nghiệp trên địa bàn áp dụng
hình thức khai thuế điện tử. Phương thức khai thuế này góp phần đáng kể thực hiện
cải cách thủ tục hành chính, mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp giảm
chi phí, thời gian và nhân lực để khai và nộp tờ khai thuế hàng tháng; cơ quan thuế

không phải nhập số liệu kê khai vào hệ thống, thuận tiện rất lớn cho công tác lưu
trữ thông tin của người nộp thuế
Ngành Thuế - Kho bạc - Tài chính - Hải quan đã hoàn chỉnh hệ thống kết
nối mạng để cung cấp, trao đổi thông tin, hiệu quả của hoạt động này đã giúp các
ngành nhanh chóng cập nhật kết quả thu, nộp thuế của người nộp thuế một cách
chính xác, đầy đủ. kịp thời theo yêu cầu công tác quản lý, chỉ đạo của mỗi ngành.
Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu cuẩn TCVN ISO
Chi cục Thuế đã xây dựng và vận hành hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001:2008 gồm 41 quy trình nghiệp vụ và 09 quy trình hỗ trợ
trong công tác quản lý thuế, qua đánh giá của tổ chức chuyên môn tất cả đều đạt
chuẩn và đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp chứng nhận phù
hợp.
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính cơ quan
Tổng số CBCC hiện có là 129, trong đó biên chế chính thức 124, hợp đồng
05. Theo biên chế được phép sử dụng là 129, hiện còn thiếu 05 biên chế. Chi cục
Thuế đã sắp xếp bố trí tổ chức bộ máy gọn nhẹ đảm bảo thực hiên đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ theo đúng quy định của Tổng cục Thuế và Cục Thuế, tập trung cán
bộ cho các khâu quan trọng trong quản lý thuế theo chức năng như: Kiểm tra,
Quản lý nợ, Kê khai - Kế toán thuế & Tin học, Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp
thuế.
Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015
14
Thực hiện bổ nhiệm cán bộ các chức danh theo quy định của ngành (Bộ Tài
chính) Chi cục Thuế đã bổ nhiệm 24 trường hợp gồm 01 Chi cục trưởng, 03 Phó
Chi cục trưởng, 08 Đội trưởng và 12 Phó Đội trưởng.
Trong năm 2012 đã giải quyết hưu trí 02 công chức, nghỉ việc theo nguyện
vọng 02 trường hợp; các trường hợp nghỉ việc theo nguyện vọng được trợ cấp theo
đúng quy định. Ngoài ra, để đảm bảo quyền lợi công chức, đã kịp thời thực hiện
nâng bậc lương thường xuyên và tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung và điều
chỉnh mức lương đối với 63 lao động hợp đồng.

Trong năm đã tổ chức 7 lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,
chính sách pháp luật thuế cho 819 lượt công chức cụ thể: đào tạo chuyên môn trình
độ Thạc sĩ là 01 công chức, Đại học là 07 công chức, Trung cấp văn thư lưu trữ là
01 công chức; bồi dưỡng Chính trị: Cao cấp cho 02 công chức, Trung cấp cho 17
lượt công chức; bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước: có 01 lượt công chức
tham dự; Quản lý nhà nước trình độ chuyên viên chính 01 lượt công chức tham dự
Quản lý nhà nước trình độ chuyên viên.
Cải cách tổ chức bộ máy hoạt động theo mô hình chức năng của ngành ngày
càng ổn định và phát huy hiệu quả tích cực, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ của
ngành, công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức được
quan tâm đẩy mạnh và thực hiện nghiêm túc, đúng quy định đã góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý, năng lực chuyên môn cho công chức ngành thuế, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ ngày càng cao của ngành, từ đó góp phần thực hiện thành công cải
cách và hiện đại hoá ngành Thuế.
* Nguyên nhân  
Chi cục Thuế nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác cải cách thủ tục
hành chính thuế. Vì vậy Chi cục Thuế đã thực hiện tốt sự chỉ đạo của Cục Thuế,
phối hợp với các sở, ban ngành, cơ quan Thông tin và Truyền thông theo chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp trong chỉ đạo, điều hành và triển
Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015
15
khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành
chính trên địa bàn thành phố; Đài Phát thanh Truyền hình, đề nghị Báo An Giang
xây dựng chuyên mục về cải cách thủ tục hành chính, dành thời lượng phù hợp để
đưa tin, phản ánh tình hình kết quả hoạt động của công tác cải cách thủ tục hành
chính; nêu gương những cán bộ, công chức, cá nhân và tổ chức có sáng kiến cải
cách thủ tục hành chính, góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công
vụ của cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan, địa phương, đơn vị; đề xuất
UBND thành phố kịp thời khen thưởng, xử lý vi phạm những tập thể, cá nhân
không thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành

chính.
Sự nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao của từng công chức
thuế trong việc thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính để tạo thuận lợi cho
người nộp thuế khi thực hiện các thủ tục về thuế.
2.2.2.  và nguyên nhân:
* :
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, công tác cải cách thủ tục hành
chính thuế còn một số tồn tại, hạn chế:
Hệ thống chính sách thuế chưa bao quát hết đối tượng chịu thuế, đối tượng
nộp thuế, còn nhiều mức thuế suất nên chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, chuyên môn hoá và hợp tác hoá trong sản xuất kinh doanh. Một số chính
sách thuế như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt còn nặng về bảo hộ sản xuất
trong nước. Các mặt hàng mới được sản xuất trong nước đều được bảo hộ bằng
mức thuế nhập khẩu cao. Do việc bảo hộ như trên nên các doanh nghiệp chưa chủ
động sắp xếp lại sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản
lý để tăng sức cạnh tranh của mình.
Mặt khác, hệ thống chính sách thuế chưa thực sự đảm bảo bình đẳng, công
bằng xã hội về nghĩa vụ thuế, còn có sự phân biệt về thuế suất, điều kiện ưu đãi,
Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015
16
mức, thời gian miễn giảm thuế giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài; giữa người Việt Nam với người nước ngoài; vẫn còn lồng
ghép nhiều chính sách xã hội, còn nhiều mức miễn giảm thuế làm hạn chế tính
trung lập, không đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế, dễ phát sinh tiêu
cực, làm phức tạp công tác quản lý thuế.
Môi trường quản lý thuế chưa thật sự tạo điều kiện cho công tác quản lý thu:
Công tác quản lý thuế là công tác kinh tế - chính trị - xã hội tổng hợp liên quan đến
mọi mặt của đời sống kinh tế- xã hội. Vì vậy, để làm tốt công tác quản lý thuế đòi
hỏi chính sách, chế độ và các biện pháp quản lý thuế phải đơn giản, minh bạch,
công khai, dân chủ để nâng cao nhận thức của mọi thành viên trong xã hội nhằm

tuân thủ tự giác các nghĩa vụ về thuế. Song môi trường tác động đến công tác quản
lý thuế trong thời gian qua vẫn còn hạn chế thể hiện:
Nội dung các sắc thuế còn phức tạp, cơ chế quản lý thuế chưa được quy định
rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật. Thủ tục hành chính thuế còn rườm
rà, gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân nộp thuế. Chưa quy định rõ trách nhiệm của
các cấp chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng, các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến công tác thuế.
Nhìn chung, công tác cải cách thủ tục hành chính về thuế vẫn chưa đáp ứng
tốt các yêu cầu phục vụ doanh nghiệp và người nộp thuế nhất là thực hiện mô hình
“một cửa”, vẫn còn mang tính hình thức. Tổ chức cá nhân khi có yêu cầu liên hệ
cơ quan thuế còn phải qua nhiều khâu, nhiều bộ phận mới giải quyết xong công
việc.
* Nguyên nhân :
Chính sách thuế khi ban hành chưa nhận thức hết phạm vi điều chỉnh của
từng sắc thuế và chưa lường hết các nguồn thu sẽ phát sinh trong quá trình phát
triển của nền kinh tế thị trường. Trong quá trình thực hiện chưa sâu sát thực tế,
chưa phát hiện và đề xuất kịp thời các biện pháp để thu các khoản thu nhập mới
Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015
17
phát sinh vào Ngân sách Nhà nước như các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản và một số khoản thu nhập khác của tổ chức, cá nhân
Trình độ hiểu biết về thuế ý thức chấp hành các luật, pháp lệnh về thuế của
đại bộ phận nhân dân, kể cả cán bộ, đảng viên trong các cơ quan nhà nước còn
nhiều hạn chế chưa tạo được dư luận rộng rãi lên án mạnh mẽ các hành vi trốn
thuế, gian lận về thuế, thậm chí còn khá nhiều trường hợp thờ ơ, khuyến khích,
đồng tình. Các giải pháp quản lý kinh tế xã hội chưa được cải cách đồng bộ để hỗ
trợ cho công tác quản lý thuế như: quản lý đất đai, quản lý thanh toán không dùng
tiền mặt, quản lý xuất nhập khẩu, quản lý xuất nhập cảnh, quản lý đăng ký kinh
doanh đã làm hạn chế rất nhiều đến kết quả quản lý thuế.
Doanh nghiệp và người dân chưa quan tâm hoặc chưa mạnh dạn tham gia

góp ý hay đề xuất với cơ quan Nhà nước về thuận lợi, khó khăn trong việc thực
hiện các thủ tục hành chính thuế.
Bộ thủ tục hành chính về thuế đã được Bộ Tài chính công bố theo Quyết
định số 1902/QĐ-BTC ngày 10/8/2009 đến nay chậm được cập nhật, bổ sung theo
kịp chính sách thuế mới ban hành.
Trình độ sử dụng tin học của cán bộ công chức còn hạn chế, chưa khai thác
thông tin để sử dụng; chưa quen gởi hoặc nhận thông tin, báo cáo qua hệ thống kết
nối; chưa khai thác thông tin dùng chung trên hệ thống quản lý thuế nên thường
yêu cầu doanh nghiệp gửi bổ sung tờ khai mặc dù đã nộp tờ khai cho cơ quan thuế
rồi.
Trình độ nghiệp vụ của một số cán bộ công chức thuế còn yếu, không đồng
đều, nhất là cấp cơ sở, áp dụng chính sách thuế chưa nhất quán. Còn một số ít cán
bộ thuế trong ngành không mạnh dạn đổi mới, có hành vi gây phiền hà, nhũng
nhiễu hoặc thông đồng với tổ chức, cá nhân làm thất thu thuế.
Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015
18
Một số cán bộ chưa nhận thức đầy đủ về chương trình hiện đại hóa ngành
thuế và cải cách hành chính thuế, hạn chế đến năng lực chuyên môn và văn hóa
ứng xử
Lực lượng công chức thuế hầu hết các đơn vị còn thiếu hụt lớn nên hoạt
động kiêm nhiệm có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng công tác.
2.3.  
Việc cải cách thủ tục hành chính ở Chi cục Thuế đã hình thành một hệ thống
tổ chức quản lý thuế thống nhất trong toàn tỉnh ngày càng được củng cố và tăng
cường về mọi mặt; chịu sự lãnh đạo song trùng của ngành dọc và cấp uỷ, chính
quyền địa phương. Đội ngũ cán bộ quản lý thuế được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ quản lý và phẩm chất. Áp dụng công nghệ tin học vào quản lý thuế. Do đó
hiệu lực, hiệu quả của công tác thuế ngày càng được nâng cao, góp phần quyết
định vào việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu Ngân sách Nhà
nước hàng năm do Cục Thuế và UBND thành phố giao cho.

Công tác quản lý thuế được chuyển từng bước từ chế độ chuyên quản khép
kín sang chế độ người nộp thuế tự tính, tự khai và nộp thuế theo thông báo của Chi
cục Thuế. Cơ chế này đã đề cao nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế trước
pháp luật; cơ quan thuế tăng cường được chức năng tuyên truyền, giáo dục, hướng
dẫn, đôn đốc thu nộp, kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm về thuế.
Tổ chức quản lý thuế được tổ chức thành 3 bộ phận độc lập: Bộ phận cấp
đăng ký mã số thuế, nhận và kiểm tra tờ khai thuế; Bộ phận tính thuế, thông báo
nộp thuế và đôn đốc thu nộp thuế; Bộ phận thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về
thuế; đã hạn chế được tiêu cực trong công tác quản lý thuế theo kiểu "khép kín"
trước đây. Từng bước thực hiện chuyên môn hoá quản lý thuế theo chức năng,
nâng cao trình độ nghiệp vụ của công chức thuế.
Công tác quản lý thuế đã có những chuyển biến tích cực theo hướng rõ ràng,
công khai, dân chủ và minh bạch hơn. Từng bước củng cố, mở rộng áp dụng chế
Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015
19
độ kế toán hoá đơn chứng từ đối với các thành phần kinh tế, đặc biệt là đối với
thành phần kinh tế tư nhân, từ đó tình trạng thất thu Ngân sách đã giảm nhiều so
với trước đây.
Tóm lại, trong bối cảnh kinh tế xã hội trong tỉnh và cả nước có nhiều yếu tố
không thuận lợi nhưng công tác cải cách thủ tục hành chính ở Chi cục Thuế cũng
góp phần tích cực vào việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội theo đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước. Thu ngân sách ngày càng tăng lên; phù hợp với
sự chuyển đổi của nền kinh tế theo cơ chế thị trường.

















Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015
20

 
 CHI 
TH 
3.1.  
 Chi c 
Một trong những mục tiêu quan trọng trong kế hoạch cải cách hệ thống thuế
là đến năm 2015, tối thiểu có 60% doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ thuế điện tử;
50% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế qua mạng Internet; tỷ lệ khai thuế đã
nộp trên tổng số tờ khai thuế phải nộp tối thiểu là 90%; tỷ lệ tờ khai thuế đúng hạn
đạt tối thiểu là 85%; tỷ lệ tờ khai thuế được kiểm tra tự động qua phần mềm ứng
dụng của cơ quan thuế đạt tối thiểu là 95%.
Đến năm 2015 cơ cấu thu nội địa đạt 70% và 80% tổng thu ngân sách Nhà
nước đến năm 2020. Giai đoạn 2011-2015 tỷ lệ huy động thu ngân sách Nhà nước
khoảng 23-24% GDP; trong đó từ phí và lệ phí khoảng 22-23% GDP; tốc độ tăng
trưởng số thu thuế, phí, lệ phí bình quân hàng năm 16-18% /năm.
Các sắc thuế, phí và lệ phí chủ yếu gồm thuế giá trị gia tăng; thuế tiêu thụ đặc biệt;
thuế xuất, nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân; thuế tài
nguyên; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; thuế bảo

vệ môi trường; các loại phí và lệ phí.
Mặt khác, chuyển thuế môn bài thành một khoản thu lệ phí quản lý hoạt
động kinh doanh hàng năm; hoàn thiện các chế độ thu từ tài nguyên, khoáng sản
quốc gia như thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thu đấu giá quyền khai thác
khoáng sản và thu từ dầu khí. Công khai các thủ tục hành chính, quy trình nghiệp
vụ quản lý tại trụ sở cơ quan thuế các cấp, trên các phương tiện thông tin đại chúng
để người nộp thuế biết và giám sát, triển khai đa dạng các dịch vụ hỗ trợ người nộp
thuế thực hiện thủ tục hành chính; hình thức tra cứu, trao đổi thông tin có thể được
Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015
21
thực hiện qua cổng thông tin điện tử hoặc mạng điện thoại di động để hình thành
kênh giao tiếp chủ động với người nộp thuế.
Ngoài ra, những vướng mắc thường gặp với người nộp thuế sẽ được phân
tích, phân loại để xây dựng cơ sở dữ liệu giải đáp những thắc mắc này. Trung tâm
giải đáp về thuế bằng điện thoại, Internet cũng sẽ được triển khai trong thời gian
tới. Phấn đấu trong vòng 4 năm nữa, tối thiểu 70% số lượng người nộp thuế hài
lòng với dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp," Ở hướng ngược lại, hoạt động kiểm
tra, giám sát sự tuân thủ của người nộp thuế cũng phải đạt tới trình độ chuyên
nghiệp, chuyên sâu bằng cách phân tích, đánh giá rủi ro, phân loại người nộp thuế
tại tất cả các khâu đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế.
Quy trình quản lý thuế cũng sẽ được chuẩn hóa phù hợp với thông lệ quốc tế
và điều kiện Việt Nam trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin. Giảm thời gian
thực hiện thủ tục hành chính thuế để phấn đấu đến năm 2015 là một trong năm
nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á được xếp hạng có mức độ thuận lợi về thuế.
3.2.  pháp nâ
tác  Chi cLong Xuyên :
:
Một số giải pháp về công tác cải cách hành chính và hiện đại hoá công tác
quản lý thuế được đặt ra như sau:
Về thể chế:

Tăng cường nghiên cứu, đánh giá, phân tích hiệu quả và tác động của chính
sách thuế đối với các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất chủ yếu của địa phương, từ đó
tham mưu UBND về giải pháp quản lý, điều hành mang lại hiệu quả kinh tế cũng
như nguồn thu ngân sách; đồng thời tham gia với trung ương hoàn thiện chính sách
theo nội dung Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020.
Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015
22
Bám sát những thay đổi chính sách, chế độ về thuế để thông tin cho người
nộp thuế kịp thời nắm bắt nhằm chủ động thực hiện nghĩa vụ thuế; đồng thời được
hưởng đầy đủ chính sách ưu đãi về thuế được ban hành.
Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện
chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các công trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
Tổng kết, đánh giá việc thi hành Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sau
01 năm thực hiện.
Về thủ tục hành chính thuế:
Rà soát việc thực hiện các thủ tục hành chính hiện hành để phát hiện những
thủ tục còn rườm rà, không thật sự cần thiết, gây khó khăn để có kiến nghị điều
chỉnh, đơn giản hóa.
Tổ chức thực hiện công tác rà soát thủ tục hành chính hiện hành theo kế
hoạch và lộ trình do Tổng cục Thuế triển khai. Đồng thời thực hiện công tác kiểm
soát thủ tục hành chính và tăng cường công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính về thuế.
Duy trì và nghiên cứu đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ người
nộp thuế theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”, phối hợp các ngành liên
quan tại địa phương để thực hiện tốt các thủ tục hành chính về thuế đồng thời hỗ
trợ, giải quyết thỏa đáng các vướng mắc của người nộp thuế, nâng cao hiệu quả cơ
chế “một cửa” theo hướng thống nhất đầu mối và rút ngắn thời gian giải quyết nhu
cầu của người nộp thuế để chuyên nghiệp hóa hoạt động.
Tiếp tục triển khai, mở rộng doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế qua mạng.

Phối hợp với Kho bạc nhà nước triển khai thực hiện theo kế hoạch ủy nhiệm các
Ngân hàng Thương mại thu thuế trên địa bàn .
Về hiện đại hoá công nghệ thông tin:
Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015
23
Khai thác hữu hiệu các ứng dụng công nghệ thông tin đã triển khai để phục
vụ tốt nhu cầu quản lý. Đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định, hiệu quả, xử lý kịp
thời thông tin khai thuế, nộp thuế, góp phần tích cực vào việc thực hiện nhiệm vụ
hiện đại hóa của ngành.
Triển khai đầy đủ và khai thác có hiệu quả các ứng dụng theo hướng dẫn của
Tổng cục Thuế phục vụ cho công tác quản lý của ngành, cũng như phục vụ đối
tượng nộp thuế. Cập nhật kịp thời các văn bản hướng dẫn của ngành lên trang
thông tin điện tử để cung cấp nhiều dịch vụ hỗ trợ trực tuyến cho người nộp thuế,
cung cấp kịp thời các thông tin về thuế, các phần mềm hỗ trợ doanh nghiệp thực
hiện tốt việc khai thuế, quyết toán thuế, nộp thuế.
Thực hiện công khai, minh bạch thông tin về chính sách, thủ tục hành chính
thuế trên mạng; tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về đối tượng nộp thuế
đảm bảo đầy đủ và độ tin cậy; ban hành quy chế sử dụng mạng nội bộ, tăng cường
sử dụng văn bản điện tử, khai thác hiệu quả các giao dịch điện tử trong xử lý công
việc; đẩy mạnh tập huấn, đào tạo cho lãnh đạo, công chức, viên chức các kiến thức,
kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các tiện ích trên mạng để chỉ
đạo và xử lý công việc qua hệ thống mạng.
3.2.:
Tiếp tục vận động và hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng hình thức khai thuế
điện tử để giảm thời gian, công sức khai thuế theo phương pháp thủ công.
Phát triển thêm các dịch vụ mới để phục vụ người nộp thuế qua cổng thông
tin điện tử. Khai thác và vận hành tốt các dự án hiện đại hóa ngành thuế phối hợp
các ngành tài chính - kho bạc - hải quan - ngân hàng để quản lý chặt chẽ các nguồn
thu ngân sách nhà nước.
Tham gia thực hiện ”Đề án ứng dụng chữ ký số trên địa bàn”, tạo điều kiện

thuận lợi cho việc trao đổi, chia sẻ thông tin điện tử giữa các ngành, các cấp trên
địa bàn tỉnh (theo Chỉ thị số 05/2012/CT-UBND ngày 28/5/2012 của UBND tỉnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015
24
về việc đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh An Giang).
Tập trung phát triển ứng dụng tin học phù hợp với yêu cầu Luật Quản lý
thuế. Trong đó, chú trọng chỉ đạo thực hiện công khai, minh bạch thông tin về
chính sách, thủ tục hành chính thuế trên mạng; tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu
thông tin về đối tượng nộp thuế đảm bảo đầy đủ và độ tin cậy; ban hành quy chế sử
dụng mạng nội bộ, tăng cường sử dụng văn bản điện tử, khai thác hiệu quả các
giao dịch điện tử trong xử lý công việc;
Duy trì tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008. Đảm bảo hệ thống vận hành phù hợp tiêu chuẩn được công nhận, đồng
thời nghiên cứu cải tiến để nâng cao chất lượng theo đề án hiện đại hóa của ngành.
Hiện đại hóa công sở: Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng trụ sở cơ quan
thuế theo kế hoạch được duyệt, sớm đưa các công trình vào sử dụng, đáp ứng yêu
cầu công tác quản lý thuế trong tình hình mới.
3.2.3. Nâng cao c:
Theo dõi sát những thay đổi chính sách, chế độ về thuế để có kế hoạch kịp
thời thông tin cho người nộp thuế đồng thời cập nhật lên Cổng thông tin điện tử ,
nhất là các nội dung mà người nộp thuế quan tâm; Biên soạn các tờ bướm, tờ rơi để
phổ biến rộng rãi cho người nộp thuế tham khảo.
Tăng cường tuyên truyền pháp luật thuế trong cộng đồng doanh nghiệp và
các tầng lớp dân cư ở tất cả các khâu, các bộ phận, các lĩnh vực, đảm bảo phương
châm hành động của ngành Thuế “minh bạch - chuyên nghiệp - liêm chính - đổi
mới ” đi vào thực chất. Duy trì tốt công tác phối hợp với các cơ quan, đoàn thể đẩy
mạnh hoạt động tuyên truyền về thuế.
Thường xuyên lắng nghe ý kiến người nộp thuế qua các hội nghị đối thoại,
tập huấn chính sách thuế mới nhằm tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc cho

doanh nghiệp, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao hiệu lực quản lý
Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về công tác QLT ở Chi cục Thuế TPLX đến năm 2015
25
thuế. Xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống trang thông tin điện tử
của ngành thuế, duy trì và thực hiện hiện việc hỗ trợ người nộp thuế thông qua các
hình thức: điện thoại, trực tiếp và trả lời bằng văn bản, tạo ra tính đa dạng, phong
phú các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người nộp thuế.
Bên cạnh đó, thực hiện phân loại người nộp thuế để có cơ chế tuyên truyền,
hỗ trợ, đảm bảo tính phù hợp, hiệu quả. Tiếp tục chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt
cơ chế “một cửa” tại bộ phận hỗ trợ người nộp thuế của cơ quan thuế.
Cùng với việc tuyên truyền kịp thời các văn bản mới ban hành, cần thực hiện
sâu rộng hơn nữa công tác tuyên truyền về ngành Thuế gắn với thực hiện có hiệu
quả các biện pháp cải cách thủ tục hành chính thuế, sẽ tạo ra sự gần gũi, thân thiện
với người nộp thuế, góp phần cải thiện và nâng cao hình hình ảnh cán bộ thuế
trong xã hội.
Ngoài ra cần có chế độ khuyến khích, động viên, biểu dương kịp thời những
gương mặt, các điển hình tiên tiến trong toàn ngành. Duy trì tốt công tác phối hợp
với các cơ quan truyền thông của địa phương nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên
truyền, phổ biến pháp luật thuế trên địa bàn, cung cấp kịp thời thông tin phản ảnh
các vấn đề về công tác thuế tại địa phương và tình hình chấp hành của người nộp
thuế; nêu bật những điển hình về tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu thực hiện
nghĩa vụ thuế, cảnh báo, xử lý và phê phán đối tượng có hành vi gian lận, vi phạm
về thuế.
Triển khai trong nội bộ Chi cục Thuế để nắm vững chính sách hướng dẫn
cho người nộp thuế và triển khai rộng rãi dưới nhiều hình thức và tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh cá thể và người nộp
thuế được hưởng đầy đủ chính sách của Chính phủ theo Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 07/01/2013; tiếp tục phát triển các dịch vụ phục vụ người nộp thuế thông qua
cổng thông tin điện tử của Cục Thuế. Cập nhật kịp thời chính sách, chế độ quy

×