Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

ĐINH TIẾN MẠNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHI LĂNG,
TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

ĐINH TIẾN MẠNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHI LĂNG,
TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Chí Hiểu

Thái Nguyên - 2016




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Tác giả

Đinh Tiến Mạnh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự lỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn nhiệt tình, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng
góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn
Chí Hiểu - giảng viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã định hướng, đồng
thời cũng là người tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận
văn tốt nghiệp. Tôi xin gửi tới các thầy, cô lòng biết ơn sâu sắc nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa
Quản lý tài nguyên, phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Chi Lăng, tỉnh
Lạng Sơn đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực

hiện luận văn này.
Tôi tỏ lòng biết ơn đến người thân, gia đình và bè bạn đã tạo điều kiện về tài
chính, cơ hội để tôi công tác và học tập, đã động viên tôi rất nhiều trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Đinh Tiến Mạnh

năm 2016


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
2.1.Mục tiêu chung ......................................................................................................2
2.2.Mục tiêu cụ thể......................................................................................................3
4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Vấn đề sử dụng đất nông nghiệp ..........................................................................4
1.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp ...........................................................................4
1.1.2. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp ................................................................5
1.1.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững.................................................6
1.2. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất ..........................8
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ....................................................................8
1.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ..........................................................................9
1.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................12
1.3.1. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp .................................................................12
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .......................13
1.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................................16
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................17
1.4. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên
thế giới và Việt Nam .................................................................................................21
1.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới ......................................................................21


iv
1.4.2. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong nước ..................25
1.5. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...........................................28
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................30
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................30
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................30
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................30
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp ở huyện Chi Lăng ..........................................................................................30
2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2010
- 2015 trên địa bàn huyện ..........................................................................................30
2.3.3. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ............................................30

2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của huyện.......................................................................................................31
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................31
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................31
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu ................................................31
2.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu .......................................31
2.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất ..................................................31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................33
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp ở huyện Chi Lăng ..........................................................................................33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................33
3.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................33
3.1.1.2. Địa hình ........................................................................................................33
3.1.1.3. Khí hậu .........................................................................................................34
3.1.1.4. Thổ nhưỡng ..................................................................................................34
3.1.1.5. Thủy văn.......................................................................................................34
3.1.1.6. Các nguồn tài nguyên khác ..........................................................................34
3.1.2. Điều kiện xã hội ..............................................................................................35
3.1.2.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập .......................................................35


v
3.1.2.2. Thực trạng phát triển các lĩnh vực xã hội ....................................................35
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế ...........................................................................36
3.1.3.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................................36
3.1.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế .......................................................37
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện ..................43
3.1.4.1. Những thuận lợi ...........................................................................................43
3.1.4.2. Những khó khăn và thách thức ....................................................................44
3.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 20112015 trên địa bàn huyện ............................................................................................44

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................44
3.2.2. Biến động sử dụng đất nông nghiệp của huyện ..............................................45
3.3. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ...............................................47
3.3.1. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất ...............................................................47
3.3.2. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ............................................57
3.3.2.1. Hiệu quả kinh tế ...........................................................................................57
3.3.2.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................................67
3.3.2.3. Hiệu quả môi trường ....................................................................................70
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của huyện.......................................................................................................74
3.4.1. Đề xuất một số loại hình sử dụng đất có triển vọng .......................................74
3.4.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất ................................................76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................78
1. Kết luận .................................................................................................................78
2. Kiến nghị ...............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................80
I. Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................................80
III. Tài liệu từ internet ...............................................................................................82
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CLĐ


: Công lao động

CN

: Công nghiệp

CN - XD

: Công nghiệp - Xây dựng

CPSX

: Chi phí sản xuất

CVĐ

: Cây vụ đông

GTSX

: Giá trị sản xuất

HQĐV

: Hiệu quả đồng vốn

LUT

: Loại hình sử dụng đất


NN

: Nông nghiệp

PC

: Phân chuồng

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TNHH

: Thu nhập hỗn hợp

TS

: Thủy sản

TT

: Thị trường

UBND


: Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thực trạng phát triển dân số huyện Chi Lăng giai đoạn 2011-2015 ........35
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện trong 03 năm gần đây .........................37
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản ........................38
Bảng 3.4: Sản phẩm chủ yếu ngành trồng trọt huyện Chi Lăng ...............................39
Bảng 3.5: Thực trạng phát triển đàn gia súc, gia cầm ...............................................41
Bảng 3.6: Thực trạng nuôi trồng thủy sản của huyện ...............................................41
Bảng 3.7: Hiện trạng sử dụng đất của huyện năm 2015 ...........................................45
Bảng 3.8: Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2010-2015 .......................47
Bảng 3.9: Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Chi Lăng ...........48
Bảng 3.10: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế .....................................57
Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tính cho 1 ha ................58
Bảng 3.12: Tổng hợp kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT .....................66
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội của các LUT cho 1 ha .......................68
Bảng 3.14: So sánh mức đầu tư phân bón thực tế của một số cây trồng ..................71
Bảng 3.15: Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật một số cây trồng ...................72


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: LUT 2 lúa tại xã Vân An ...........................................................................50
Hình 3.2: Ruộng trồng khoai tây ở xã Chiến Thắng .................................................51
Hình 3.3: Ruộng su hào ở xã Hòa Bình ....................................................................52
Hình 3.4: Ruộng trồng cải bắp ở xã Quang Lang .....................................................53
Hình 3.5: Na Chi Lăng ..............................................................................................54

Hình 3.6: Hồng Nhân hậu .........................................................................................55
Hình 3.7: Ruộng trồng thuốc lá ở xã Thượng Cường ...............................................56
Hình 3.8: Một vùng trồng hồi ở xã Thượng Cường ..................................................56
Hình 3.9: Phơi hồi .....................................................................................................56


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ buổi bình minh của lịch sử và trong suốt quá trình phát triển của nhân
loại, đất đai luôn giữ vai trò hết sức quan trọng: đó là cơ sở sinh sống và phát triển
của thực vật, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là yếu tố cấu thành lãnh thổ của
mỗi quốc gia, là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và
quốc phòng... Đối với sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt
không thể thay thế được, có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và
có vai trò vô cùng quan trọng. Do đó, đất đai là tài sản vô cùng quý giá, là vấn đề
sống còn của mỗi quốc gia. Vì vậy, đất đai phải được sử dụng tiết kiệm, hợp lý để
mang lại hiệu quả cao nhất.
Trong vài thập kỉ trở lại đây, sự gia tăng dân số của thế giới đã thúc đẩy nhu
cầu ngày càng lớn về lương thực và thực phẩm. Song song với sự phát triển dân số
là sự phát triển về kinh tế, khoa học kỹ thuật. Để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao
của mình, nhiều hoạt động của con người đã gây ảnh hưởng đến môi trường và các
nguồn tài nguyên đất đai, một dạng tài nguyên không tái tạo được. Do đó, việc đánh
giá tài nguyên thiên nhiên làm cơ sở cho việc sử dụng hợp lí, hiệu quả và phát triển
bền vững là một nhiệm vụ khó khăn trong giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh đó, việc sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao là vấn đề quan
tâm hàng đầu trong công tác quản lí, sử dụng đất của nhà nước. Mà lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp là một ngành kinh tế lấy đất đai làm tư liệu sản xuất thì mỗi mục
đích sử dụng đất có những yêu cầu nhất định mà đất đai cần đáp ứng. Việc lựa

chọn, so sánh các kiểu sử dụng đất hoặc cây trồng khác nhau phù hợp với điều kiện
đất đai là đòi hỏi của người sử dụng đất, các nhà làm quy hoạch để từ đó có những
quyết định đúng đắn, phù hợp trong việc sử dụng đất, mang lại hiệu quả kinh tế và
bền vững. Vì vậy đánh giá mức độ thích hợp tài nguyên đất đai phục vụ sản xuất
nông nghiệp là một việc làm tất yếu của bất kỳ một quốc gia, một vùng lãnh thổ hay
tại một địa phương nào đó là rất cần thiết.


2
Tình hình thực tế ở nước ta cho thấy, việc quản lí và sử dụng đất còn nhiều
bất cập. Đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng được quản lí và sử dụng chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm của người dân và phụ thuộc vào thời tiết khí hậu. ngoài ra,
việc canh tác cây trồng ít quan tâm đến bảo vệ và cải tạo đất đai đã làm cho chất
lượng đất ngày càng bị suy giảm nghiêm trọng. Vì vậy việc nghiên cứu đánh giá
hiện trạng đất đai hợp lí, bền vững và đạt hiệu quả cao theo hướng sản xuất hàng
hóa đa dạng được quan tâm nghiên cứu trên phạm vi cả nước và từng vùng.
Chi Lăng là một huyện miền núi nằm ở phía Nam của tỉnh Lạng Sơn, có diện
tích tự nhiên là 706,02 km2 gồm 19 xã và 2 thị trấn, dân số khoảng 76.551 người.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã và đang gây sức ép đến việc sản xuất
nông nghiệp làm diện tích đất nông nghiệp của huyện giảm mạnh trong những năm
gần đây. Cơ cấu nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng chăn
nuôi, thủy sản, sản xuất hàng hóa và dịch vụ nên diện tích đất sản xuất nông nghiệp
bị thu hẹp, hơn nữa hiệu quả sử dụng đất lại không cao. Mặt khác, trong quá trình
sản xuất nông nghiệp con người đã tác động vào đất bằng một số biện pháp như sử
dụng nhiều phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, xử lý rác thải không hợp
vệ sinh làm tăng nhanh mức độ ô nhiễm đất, nước, không khí, ... gây ảnh hưởng xấu
đến tính chất của đất, làm cho đất bị suy thoái, giảm hiệu quả sử dụng đất. Do vậy,
việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp là việc làm hết sức
cần thiết để đáp ứng được mục tiêu phát triển của huyện là bền vững về kinh tế, xã
hội và môi trường.

Từ những lý do nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh
Lạng Sơn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Chi Lăng,
tỉnh Lạng Sơn. Bước đầu lựa chọn được các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.
Để đề xuất hướng phát triển bền vững nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp cho huyện trong thời gian tới.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Chi Lăng ảnh hưởng
đến sử dụng đất nông nghiệp.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất nông nghiệp và
thực trạng các loại hình sử dụng đất.
- Định hướng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Tạo cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất các giải pháp
nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đối với quỹ đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài góp phần quan trọng trong việc khắc phục những
bất cập tồn tại trong sử dụng đất nông nghiệp, Nâng cao nhận thức cho nhân dân
nhất là nông dân huyện Chi Lăng về tầm quan trọng của sản xuất nông nghiệp của
huyện trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn,
nâng cao vai trò quản lý nhà nước về sử dụng đất nông nghiệp và góp phần thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện.



4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vấn đề sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, nông nghiệp là ngành sản xuất vật
chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây
trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương
thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành
sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành như trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông
sản, lâm nghiệp, thủy sản... Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong
nền kinh tế của nhiều nước trong đó có Việt Nam và các nước đang phát triển, bởi
vì các nước này đa số người dân sống dựa vào nghề nông.
Theo thông cáo báo chí của cục thống kê 6 tháng đầu năm 2016, do các yếu
tố bất lợi về thời tiết, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 6 tháng đầu năm 2016
giảm so với cùng kì năm trước chủ yếu do ngành nông nghiệp (chiếm 75% giá trị
tăng thêm khu vực I ) giảm 0,78% do sản lượng lúa đông xuân năm nay chỉ đạt 19,4
triệu tấn, giảm 1,3 triệu tấn ( giảm 6,4%) so với vụ đông xuân 2015 nhưng giá trị
tăng thêm ngành lâm nghiệp vẫn tăng 5,75%, ngành thủy sản tăng 1,25%.
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và
không thể thay thế. Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới, có vị trí cố định
và chất lượng không đồng đều giữa các vùng, miền. Những đặc điểm này ảnh
hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp, bên cạnh đó là sức ép
sử dụng đất của quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá. Do vậy, cần phải sử dụng đất
tiết kiệm thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Việc sử
dụng đất phải gắn liền với việc xác định cơ cấu cây trồng vật nuôi hợp lý, phù hợp
với từng vùng lãnh thổ để đem lại hiệu quả cao nhất.

Ở Việt Nam, đất đai được phân loại theo mục đích sử dụng. Theo Thông tư
28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Điều 9 chỉ
tiểu thống kê, kiểm kê đất đai về loại đất)[3], nhóm đất nông nghiệp bao gồm:


5
Đất sản xuất nông Nghiệp gồm đất trồng cây lâu năm và đất trồng cây hàng
năm.Trong đất trồng cây hàng năm gồm các loại: đất trồng lúa (đất chuyên trồng lúa
nước, đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương); đất trồng cây hàng năm
khác (gồm đất trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác)
Xét cho cùng, đất chỉ có giá trị thông qua quá trình sử dụng của con người.
Giá trị đó tuỳ thuộc vào sự đầu tư trí tuệ và các yếu tố đầu vào khác trong sản xuất.
Hiệu quả của việc đầu tư này sẽ phụ thuộc rất lớn vào những lợi thế của quỹ đất đai
hiện có và các điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể. Nhận thức đúng đắn được vấn đề này
sẽ giúp người sử dụng đất có các định hướng sử dụng tốt hơn đối với đất nông
nghiệp, khai thác có hiệu quả các tiềm năng tự nhiên của đất đồng thời không ngừng
bảo vệ đất và môi trường sinh thái.
1.1.2. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định các nguyên tắc sử dụng đất như sau:
- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
- Tiết kiệm có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích
chính đáng của người sử dụng đất xung quanh
- Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử
dụng đất theo quy định của luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi nhu cầu của con người đối với
đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị trưng
dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp với mục tiêu nâng
cao hiệu quả kinh tế, xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng
cường nguyên liệu cho công nghiệp, hướng tới xuất khẩu và không làm ảnh hướng
xấu đến môi trường là việc làm hết sức cần thiết. Để thực hiện được mục tiêu này

thì đất nông nghiệp cần được sử dụng theo những nguyên tắc cơ bản (Hà Thị Thanh
Bình, 2000)[1] đó là:
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có nghĩa là
toàn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cây trồng
vật nuôi phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng loại đất nhằm nâng cao
năng suất, đồng thời gìn giữ, bảo vệ và nâng cao độ phì của đất.


6
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả của
việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông qua
tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau như năng suất cây trồng, chi phí đầu tư,
hệ số sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất… Muốn nâng cao hiệu quả sử
dụng đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế xã
hội trên cơ sở đảm bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu.
- Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự
bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất đai
phải được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho
thế hệ tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái môi trường
vì vậy các phương thức sử dụng đất phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường nhằm
đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản
xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và
hết sức quan trọng.
1.1.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Ngày nay, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành chiến
lược quan trọng có tính toàn cầu. Trong Định hướng chiến lược phát triển bền vững
ở Việt Nam [theo QĐ số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 về phê duyệt chiến lược phát
triển bền vững Việt Nam năm 2011-2020], chống tình trạng thoái hóa đất, sử dụng

hiệu quả và bền vững tài nguyên đất là lĩnh vực sử dụng tài nguyên được ưu tiên
hàng đầu để phát triển bền vững. Theo quan điểm và nguyên tắc của FAO, sử dụng
đất bền vững áp dụng vào điều kiện ở Việt Nam phải thể hiện trên cả ba mặt:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.


7
Để đạt được những mục tiêu đó, chúng ta phải có chiến lược sử dụng đất (Lê
Thái Bạt, 2007)[28]:
- Sử dụng đất trên cơ sở quy hoạch bảo đảm lợi ích trước mắt cũng như lâu
dài của người sử dụng đất và cộng đồng. Khi phân bố sử dụng đất cho các ngành
kinh tế quốc dân cần sử dụng bản đồ, tài liệu đất và đánh giá phân hạng đất đai mới
xây dựng, nâng cao chất lượng quy hoạch và dự báo sử dụng lâu dài.
- Ưu tiên sử dụng đất tốt cho nông nghiệp, dành đất xấu (có khả năng sản
xuất thấp) cho các mục đích phi nông nghiệp. Điều hòa giữa áp lực tăng dân số và
tăng trưởng về kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng đất bền vững.
- Quản lý hệ thống nông nghiệp nhằm đảm bảo có sản phẩm tối đa về lâu dài,
đồng thời duy trì độ phì nhiêu đất. Bảo đảm phát triển tài nguyên rừng nhằm thỏa
mãn nhu cầu về thương mại, chất đốt, xây dựng và dân dụng mà không làm mất
nguồn nước và thoái hóa đất.
- Áp dụng quy trình và công nghệ canh tác thích hợp theo từng vùng, tiểu
vùng, đơn vị sinh thái và hệ thống cây trồng. Quản lý lưu vực để bảo vệ đất và
nước, phát triển thủy lợi, giữ vững cân bằng sinh thái nhằm duy trì sự tác động hỗ
trợ lẫn nhau giữa đồng bằng và vùng đồi núi.
- Trong canh tác nông nghiệp, cần quan tâm thâm canh ngay từ đầu, thâm

canh liên tục và theo chiều sâu. Thực hiện chiến lược phát triển đa dạng, khai thác
tổng hợp đa mục tiêu: nông - lâm kết hợp, chăn nuôi dưới rừng, nông - lâm và chăn
nuôi kết hợp, nông - lâm - ngư kết hợp, nông lâm ngư mục kết hợp, nông ngư kết
hợp... Phát triển các cây lâu năm có giá trị kinh tế, thương mại cao và góp phần bảo
vệ đất trên vùng đất dốc như chè, cà phê, cao su, cây ăn quả...
- Phát triển ngành công nghiệp phân bón và nâng cao hiệu quả sử dụng phân
bón thông qua việc phối hợp tốt giữa phân bón hữu cơ, vô cơ, phân sinh học, vi
lượng, trên cơ sở kết quả nghiên cứu phân tích đất, đặc điểm đất đai và nhu cầu dinh
dưỡng của cây.
- Hoàn thiện hê thống pháp luật, chính sách quản lý và bảo tồn tài nguyên
đất. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật, giao đất, giao rừng, cho dân vay vốn phát triển sản xuất, thâm canh nhằm xóa
đói, giảm nghèo và bảo đảm an toàn lương thực.


8
- Phát động quần chúng làm công tác bảo vệ đất. Đẩy mạnh hợp tác giữa các
tổ chức trong nước, khu vực và quốc tế trong việc thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án và kế hoạch hành động bảo vệ và sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và
bền vững.
1.2. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo
phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên thế
giới. Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước.
Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính
sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân,
những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Theo Nguyễn Đình Hợi(1993)[7], sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống

các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ người - đất trong tổ hợp với các nguồn tài
nguyên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng
hoá cây trồng vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa
phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính
cạnh tranh cao, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển được nền
nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững đồng thời phát huy tối
đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất.
Các nội dung và nhiệm vụ sử dụng đất được thể hiện ở:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách
kinh tế, tập trung thâm canh.


9
Việc xác định bản chất và khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ
luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lí luận của lí thuyết hệ thống (Trần
An Phong, 1995)[9]:
- Hiệu quả phải được xem xét trên ba mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
hiệu quả môi trường.
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích chung của cả
cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất

Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên ba khía
cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về
mặt môi trường.
* Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản xuất của xã hội
ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi hỏi khách quan của
mọi nền sản xuất xã hội.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều thống nhất ở
bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu được kết quả phải bỏ ra những chi phí
nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn... So sánh kết quả đạt được với
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó sẽ có hiệu quả kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả
là sự tối đa hoá kết quả với một lượng chi phí định trước hoặc tối thiểu hoá chi phí
để đạt được một kết quả nhất định.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất
nông nghiệp và tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Theo Trần An
Phong (1995)[9], hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:


10
- Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát
triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất. Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ với
nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận động. Theo nguyên lí đó, khi
nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà từng

phần tử đều không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ.
Do vậy, việc tận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan
hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để
đạt được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là
mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi
ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế
nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Có thể nói, hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá
trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt
đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một
phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt
được tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu vào. Các
nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế
nhằm đạt mục tiêu: với một lượng tài nguyên nhất định tạo ra một khối lượng sản
phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định với chi phí tài
nguyên ít nhất.


11
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: trong một diện tích đất
đai nhất định, sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng
đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về vật chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người. Việc lượng hoá các chỉ tiêu hiệu quả

xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính
chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo,định
canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân...
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp. Hiện nay, việc
đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang
được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường:
Môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường được các
nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất
được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay có những tác động
xấu đến môi trường như đất, nước, không khí và hệ sinh học; là hiệu quả đạt được
khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi trường xấu đi mà
ngược lại, quá trình sản xuất đó làm cho môi trường tốt hơn, mang lại một môi
trường xanh, sạch, đẹp hơn trước.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó
gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường
sinh thái.
Như vậy, sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả và bền vững phải quan tâm tới cả
ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế
thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược
lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững.


12
1.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.3.1. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp
Khi tính toán hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở khu vực miền núi cần chú
ý đến đặc điểm về điều kiện địa hình, khí hậu, thời tiết và tập quán sản xuất để đảm

bảo việc tính đúng, đủ và toàn diện. Ở miền núi, trình độ dân trí còn thấp, tập quán
sản xuất còn lạc hậu, chủ yếu sản xuất một vụ, tự cung tự cấp và theo hướng quảng
canh. Việc sử dụng đất ở miền núi rất đa dạng và phong phú, trên một diện tích đất
nông nghiệp, người sản xuất có thể bố trí nhiều công thức luân canh, xen canh khác
nhau. Do vậy, cần phải tính toán, so sánh, đánh giá hiệu quả của từng công thức
luân canh và của toàn bộ hệ thống, từ đó lựa chọn những công thức phù hợp đạt
hiệu quả cao.
Diện tích đất đai có hạn, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lương thực thực
phẩm cũng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là rất cần
thiết, cần xem xét ở các khía cạnh sau:
- Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào
kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt độ, không khí,...). Chính vì vậy, khi đánh
giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên phải được xác định bằng kết quả
thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể, thường là một ha, tính trên một đồng chi
phí, một công lao động đầu tư.
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
động đến hiệu quả sử dụng đất trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải nghiên cứu
hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh hưởng của
việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất.
- Trên một diện tích đất nông nghiệp có thể bố trí nhiều loại cây trồng, các hệ
thống luân canh, do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ
thống luân canh trên mỗi vùng đất.
- Lịch sử nông nghiệp là một quãng đường dài thể hiện sự phát triển mối quan
hệ giữa con người với thiên nhiên. Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội
rất sâu sắc. Nói đến nông nghiệp không thể không nói đến nông dân, đến các quan hệ
sản xuất trong nông thôn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần


13
quan tâm đến những tác động của sản xuất nông nghiệp, đến các vấn đề xã hội như

giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông thôn...
- Đối với sản xuất nông nghiệp, môi trường vừa là tài nguyên vừa là đối tượng
lao động, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của toàn bộ nền nông nghiệp. Mặt
khác, nông nghiệp thường tác động mạnh mẽ lên môi trường. Trong quá trình phát
triển, ở nhiều giai đoạn phản ứng của môi trường thường tạo ra những trở ngại to lớn,
có khi không thể vượt qua được. Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi
con người biết cách làm cho môi trường không bị phá huỷ gây tác hại đến đời sống
xã hội. Đồng thời, cần tạo ra môi trường thiên nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát
triển nông nghiệp ở giai đoạn hiện tại và mở ra những điều kiện phát triển trong tương lai. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, cần quan tâm đến
ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp với môi trường xung quanh. Cụ thể là khả năng
thích hợp của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có phù hợp với đất đai hay
không? Việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp có để lại tồn dư hay không?
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại vùng đất để trên
cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các yếu tố
ảnh hưởng có thể chia ra làm ba nhóm sau đây:
* Điều kiện tự nhiên: bao gồm điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa
hình, thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, nguồn nước… Chúng có ảnh hưởng một
cách rõ nét, thậm chí quyết định đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất.
- Đặc điểm lý, hoá tính của đất: trong sản xuất nông nghịêp, thành phần cơ
giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất… quyết định đến
chất lượng đất và sử dụng đất. Quỹ đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất.
- Nguồn nước và chế độ nước: là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều kiện
quan trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh
vật sinh trưởng và phát triển.


14

- Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: điều kiện địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng
là yếu tố quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất, độ phì đất có ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
- Vị trí địa lý: vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh
sáng, nhiệt độ, nguồn nước, gần đường giao thông, khu công nghiệp… sẽ quyết
định đến khả năng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất
nông nghiệp cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm đạt
được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
* Điều kiện kinh tế, xã hội: bao gồm rất nhiều nhân tố như chế độ xã hội, dân
số, cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách… các yếu tố này có ý nghĩa quyết định,
chủ đạo đối với kết quả và hiệu quả sử dụng đất. Sau đây là một số nhân tố chủ yếu:
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất: trong các yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất nông nghiệp thì yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó góp phần vào
việc trao đổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố đầu vào cho sản
xuất. Các yếu tố khác như thuỷ lợi, điện, thông tin liên lạc, dịch vụ nông nghiệp đều
có sự ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng. Trong đó, thuỷ lợi và điện là yếu
tố không thể thiếu trong điều kiện sản xuất hiện nay, giúp cho việc sử dụng đất theo
bề rộng và bề sâu. Các yếu tố còn lại cũng có hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp đến
việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: là cầu nối giữa người sản xuất
và tiêu dùng, ở đó người sản xuất thực hiện việc trao đổi hàng hoá, điều này giúp
cho họ thực hiện được tốt quá trình tái sản xuất tiếp theo.
- Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất: thể
hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn lao
động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản
xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất. Do vậy, muốn nâng
cao hiệu quả sử dụng đất thì việc nâng cao trình độ và cập nhật thông tin khoa học
kỹ thuật là hết sức quan trọng.
- Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản



15
xuất, chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá, chính sách định canh định cư,
chính sách dân số, lao động việc làm, đào tạo kiến thức, chính sách khuyến khích
đầu tư, chính sách xoá đói giảm nghèo… là các chính sách có những tác động rất
lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các loại hình sử dụng đất mới.
* Yếu tố tổ chức, kỹ thuật: đây là yếu tố chủ yếu hết sức quan trọng trong quy
hoạch sử dụng đất, một bộ phận không thể thiếu được của quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội. Quy hoạch sử dụng đất phải dựa vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế
xã hội của từng vùng mà xác định cơ cấu sản xuất, bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi
cho phù hợp. Đây chính là cơ sở cho việc phát triển hệ thống cây trồng với cơ cấu
hợp lý và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất
để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện
sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và
được thể hiện ở những dự báo. Ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là một đảm
bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh, quy trình kỹ thuật có thể
góp đến 30% năng suất kinh tế trong nền nông nghiệp. Như vậy, các biện pháp kỹ
thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất đai theo chiều sâu
và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: thực hiện phân vùng sinh thái nông
nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên (khí hậu, độ cao tuyệt đối của địa hình, tính
chất đất, khả năng thích hợp của cây trồng đối với đất, nguồn nước và thực vật)
làm cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác đất đai
một cách đầy đủ, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành
tập trung hóa, chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp.
- Hình thức tổ chức sản xuất: cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ

chức sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất, thực hiện đa dạng hoá các hình thức
hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải
quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó.


×