Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần bibica giai đoạn 2015- 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.45 KB, 82 trang )

MỞ ĐẦU
1.1.

Tính cấp thiết đề tài

Nền kinh tế thế giới đang trên đà hội nhập và phát triển mạnh mẽ,
cùng với đó là sự phát triển ngày càng phong phú, đa dạng của các loại
hình sản xuất kinh doanh. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức không
nhỏ đối với bất kì doanh nghiệp nào ở cả trong và ngoài nước. Trong
hoàn cảnh đó, việc phân tích tài chính doanh nghiệp trở nên quan trọng
và cần thiết không chỉ đối với các nhà quản lý doanh nghiệp mà còn thu
hút sự quan tâm của rất nhiều đối tượng khác. Việc thường xuyên tiến
hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản trị thấy rõ được thực
trạng hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình,
xác định được những thuận lợi và khó khăn để từ đó đánh giá tiềm năng
của doanh nghiệp cũng như những rủi ro và triển vọng trong tương lai.
Đặc biệt, nó giúp nhà lãnh đạo đưa ra những quyết định chính xác,
những giải pháp hữu hiệu và kịp thời nhằm nâng cao chất lượng quản lý
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty Cổ Phần Bibica là thương hiệu mạnh của ngành bánh kẹo
trong nước, lớn thứ hai sau Công ty Cổ phần Tập đoàn KiDo. Hiện nay,
công ty được chú ý bởi sự chuyển mình từ định vị phục vụ khúc phân
bình dân và trung cấp sang phân khúc cao cấp với sự hỗ trợ mạnh mẽ của
cổ đông chiến lược Lotte- một trong những doanh nghiệp bánh kẹo lớn
nhất Châu Á. Ngoài ra, công ty còn được quan tâm bởi tình hình tài
chính mạnh. Minh chứng là việc Bibica có mức giá 70.000 đồng/ 1 cổ
phiếu tính đến ngày 20/5/2016, liệu đây có phải là cổ phiếu hấp dẫn và
triển vọng với các nhà đầu tư hay không. Chính vì vậy, tôi đã chọn công
ty Cổ phần bánh kẹo Bibica để phân tích.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tài chính đối
với sự phát triển sống còn của doanh nghiệp, kết hợp với kiến thức lý


luận được tiếp thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế tôi đã mạnh


dạn chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần
Bibica giai đoạn 2015-2020” cho khóa luận của mình.
1.2.

Mục đích nghiên cứu đề tài

Nội dung bài tiểu luận tập trung nghiên cứu tình hình tài chính tại
công ty để thấy rõ thực trạng tài chính, tốc độ tăng trưởng và xu hướng
phát triển của công ty, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm năng
cao tình hình tài chính của công ty. Cụ thể:
- Hệ thống lại những vấn đề lý luận cơ bản về nội dung công tác
phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần
Bibica qua giai đoạn 2015-2020.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần bánh kẹo Bibica.
1.3. Đối tượng nghiên và phạm vi nghiên cứu đề tài
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần Bibica thông qua các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và
thuyết minh báo cáo tài chính.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Về không gian: nghiên cứu tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần Bibica.
- Về thời gian: phân tích tình hình tài chính của công ty qua hệ

thống báo cáo tài chính trong 3 năm 2013, 2014, 2015.


1.4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được trích từ báo cáo tài chính
của công ty Cổ phần bánh kẹo Bibica , bao gồm: bảng cân đối kế toán, bảng
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ để phân tích
tình hình tài chính của công ty và một số số liệu, tin tức khác từ công ty trên
website công ty: www.bibica.com.vn; ngoài ra bài khóa luận còn thu thập
số liệu từ website: www.cophieu68.vn , báo, tạp chí để phục vụ cho việc
phân tích.
- Phương pháp phân tích: Đây là phương pháp được vận dụng chủ
yếu trong đề tài. Các số liệu trên báo cáo tài chính được phân tích nhằm
mục đích xác định xu hướng phát triển, mức độ biến động tình hình tài
chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ đó đưa ra nhận
xét
- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp áp dụng song song
với phương pháp phân tích để thấy rõ hơn thực trạng biến động tài chính
của công ty qua 3 năm. Bên cạnh đó, khóa luận còn sử dụng phương
pháp so sánh chỉ số của công ty với chỉ số trung bình ngành
1.5.

Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh

mục các chữ viết tắt, danh mục đồ thị bảng biểu, danh mục sơ đồ, … kết
cấu bài tiểu luận gồm có 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính
Chương II. Thực trạng tình hình tài chính công ty Bibica
Chương III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính

tại công ty Cổ phần Bibica


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH
Khái niệm và mục đích của phân tích báo cáo tài

1.1.

chính
Khái niệm về báo cáo tài chính
Theo PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc, giáo trình phân tích báo
1.1.1.

cáo tài chính, báo cáo tài chính là báo cáo một cách tổng hợp và
trình bày một cách tổng quát , toàn diện tình hình tài sản, nguồn
vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phản ánh
việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo
tài chính của doanh nghiệp.
Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài
chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương
lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích báo
cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình
hình tài chính tương lai của công ty, dựa trên phân tích tình hình
tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về
khả năng của nhưng sự cố kinh tế trong tương lai.
Xuất phát các yêu cầu cần thiết trên, hệ thống báo cáo tài
chính ban hành theo quyết định 15/2006/QD-BTC ngày 20/3/2016
do Bộ Tài chính ban hành quyết định chế độ kế toán tài chính định

kỳ bắt buộc doanh nghiệp phải lập và nộp bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán( mẫu số B01-DN)
- Bảng báo cáo kế quả hoạt động kinh doanh( mẫu số B02DN)
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính ( mẫu số B09-DN)

Ngoài ra, tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý của đơn
vị, doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể lập báo cáo lưu chuyển
tiền tệ ( mẫu B03-DN)
1.1.2.

Mục tiêu của phân tích báo cáo


Phân tích tài chính giúp người sử dụng thông tin đánh giá chính xác sức
mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi
vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm
đối tượng. Phân tích tài chính đối với các nhà quản lý: Họ là người trực
tiếp quản lý doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính doanh
nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho phân tích. Phân tích tài
chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục tiêu
sau:
Tạo ra những chu kì đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong
giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời,
khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp…
Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định đầu tư, tài
trợ, phân phối lợi nhuận…
Phân tích tài chính là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động,
quản lý trong doanh nghiệp và là cơ sở cho những dự đoán tài chính.


1.1.3. Tài liệu sử dụng và phương pháp phân tích báo cáo tài
chính
1.1.3.1. Tài liệu sử dụng
1.1.3.1.1. Bảng cân đối kế toán
Theo PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc, giáo trình phân tích báo cáo tài
chính. Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán cung cấp những thông tin về tình hình tài sản,
các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp trong một thời


kỳ nhất định, giúp cho việc đánh giá phân tích thực trạng tài chính của
doanh nghiệp như: tình hình biến động quy mô và cơ cấu tài sản, nguồn
hình thành tài sản, về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán , tình
hình phân phối lợi nhuận. Đồng thời, giúp cho việc đánh giá khả năng
huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời gian tới.
Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:
Tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có thuộc quyền quản
lý và sử dụng của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào
số liệu này có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và kết cấu
các loại vốn doanh nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thức vật chất.
Xét về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu phần bên tài sản thể hiện số
vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Nguồn vốn: phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý
và đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét
về nguồn vốn các nhà quản trị có thể biết trách nhiệm pháp lý của doanh
nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
1.1.3.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Theo PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc, giáo trình phân tích báo cáo tài
chính. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính
tổng hợp cho biết sự dịch chuyển tiền tệ trong quá trình sản xuất kinh
doanh trong một niên kỳ kế toán và cho phép dự tính hoạt động của
doanh nghiệp trong tương lai.
Báo cáo kết quả kinh doanh giúp nhà phân tích so sánh doanh thu
với số tiền thực nhập quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh
thu và chi phí, doanh nghiệp có thể xác định được kết quả sản xuất kinh
doanh: Lỗ hay lãi trong năm. Như vậy báo cáo kết quả kinh doanh phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một


doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng,
tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
1.1.3.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tê
Theo PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc, giáo trình phân tích báo cáo tài
chính. Bảng lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong thời kỳ báo
cáo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về biến động
tài chính trong doanh nghiệp, giúp cho việc phân tích các hoạt động đầu
tư, tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm đánh giá khả năng tạo
ra nguồn tiền và khoản tiền tương đương trong tương lai, cũng như việc
sử dụng các nguồn tiền này cho các hoạt động kinh doanh, đầu tư tài
chính của doanh nghiệp
1.1.3.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Theo PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc, giáo trình phân tích báo cáo tài
chính. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành

không thể tách rời của báo cáo tài chính dùng để mô tả mang tính tường
thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong
bảng cân đối kế toán, bảng kế quả hoạt động kinh doanh, bảng lưu
chuyển tiền tệ, cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của
chuẩn mực kế toán cụ thể. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính cũng có
thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết
cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính.
Việc tìm hiểu bảng thuyết minh báo cáo tài chính giúp người sử
dụng hiểu xâu hơn và toàn diện hơn về hoạt động kinh doanh và tình
hình tài chính của doanh nghiệp.


1.1.3.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, bao gồm
hệ thống công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện,
hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch
chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính doanh nghiệp, các chỉ
tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ
tiêu đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
1.1.3.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp quan trọng.
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong bất kỳ một
hoạt động phân tích nào của doanh nghiệp, nhằm nghiên cứu sự biến
động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp so sánh có thể được thực hiện bằng 3 hình thức
-So sánh theo chiều ngang: là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến
động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo
cáo tài chính. Qua đó, xác định được mức biến động( tăng hay giảm) về
quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ của ảnh hưởng của từng chỉ tiêu

nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
-So sánh theo chiều dọc là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể
hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa
các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp.
-So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu:
các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính
được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung
và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn trong
xu hướng phát triển của các hiện tượng, kinh tế- tài chính của doanh
nghiệp.


1.1.3.2.2Phương pháp loại trư
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần
lượt của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách:
khi xác định ảnh hưởng của các nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng
của nhân tố khác.
1.1.3.2.1 Phương pháp đồ thi
Đồ thị là một phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu
phân tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến
động của các chỉ tiêu phân tích, hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của
các bộ phận trong một tổng thể nhất định
Phương pháp đồ thị có tác dụng minh họa kết quả đã tính toán
được và được biểu hiện bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá
bằng trực quan, thể hiện rõ ràng và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân
tích qua từng thời kỳ. Trên cơ sở đó, xác định rõ những nguyên nhân
biến động của chỉ tiêu phân tích. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của hoạt động tài chính doanh nghiệp
1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm doanh nghiêp

Hiện nay có rất nhiều ý kiến khác nhau trong việc đưa ra khái
niệm doanh nghiệp là gì. Vì vậy trong luận văn này em đưa ra một vài
quan điểm khác nhau về doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá
nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các
doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo luận doanh nghiêp năm 2005: “Doanh nghiệp là
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực


hiện các hoạt động kinh doanh. Các loại hình doanh nghiệp Việt Nam
bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công
ty hợp danh.”
1.2.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài
chính doanh nghiệp, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của
doanh nghiệp
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân
tích báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một
hệ thống các phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích giúp người sử
dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn điện, tổng hợp khái
quát, vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, để
nhận biết, phán đoán, dự báo, đưa ra quyết định tài chính , quyết định tài
trợ và đầu tư phù hợp.
1.2.3. Vai trò của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Đối với nhà quản lý doanh nghiêp
Mối quan tâm của nhà quản lý là điều hành quá trình sản xuất kinh
doanh sao cho hiệu quả nhằm mục đích đặt được lợi nhuận tối đa của của
mình. Dựa trên cơ sở phân tích nhà quả lý có thể định hướng hoạt động,

lập kế hoạch kinh doanh, kiểm tra tình hình thực hiện và điều chỉnh quá
trình hoạt động cho tốt.
Đây chính là cơ sở để các nhà quản lý đưa ra các quyết định cần
thiết có hiệu quả để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp và là cơ sở
để định hướng cho ban giám đốc tài chính xây dựng các kế hoạch đầu tư,
dự báo tài chính, kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Đối với nhà đầu tư vào doanh nghiệp


Các nhà đầu tư ở đây chính là các tổ chức và cá nhân giao vốn cho
doanh nghiệp sử dụng và chấp nhận chịu chung rủi ro mà doanh nghiệp
gặp phải. Thu nhập của họ bao gồm: tiền chia lợi tức và giá trị tăng thêm
của vốn đầu tư, hai yếu tố chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của
doanh nghiệp.
Các nhà đầu tư này quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết
khả năng sinh lời của doanh nghiệp, khả năng tăng trưởng và phát triển
của doanh nghiệp, những rủi ro mà doanh nghiệp có thể phải hứng chịu.
Thông qua đó để họ đưa ra quyết định đầu tư một cách có hiệu quả nhất.
1.2.3.3. Đối với người cho vay, nhà cung cấp vật tư, hàng hóa,
dịch vụ
Người cho vay là các ngân hàng, các công ty tài chính, tổ chức tín
dụng... Họ phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của
khách hàng. Khi quyết định cho vay thì một trong những vấn đề mà
người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu hay
không, khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào.
Đối với nhà cung cấp vật tư hàng hóa, dịch vụ, họ phải quyết định
xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua trả chậm hàng hóa hay
không. Họ cần thiết phải nắm thông tin về khả năng thanh toán của
doanh nghiệp hiện tại cũng như trong tương lai...
1.2.3.4. Đối với các cơ quan Nhà nước

Đối với cơ quan quản lý Nhà nước như cơ quan thuế, cơ quan đăng
ký kinh doanh... họ phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh
nghiệp có đúng chính sách chế độ và luật pháp không, tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước để đề ra các biện pháp quản lý phù hợp.
1.2.3.5. Đối với người lao động


Người lao động cũng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp để đánh giá triển vọng trong tương lai. Những người đi tìm việc
đều có nguyện vọng đượ làm việc ở những công ty có triển vọng sáng
sủa trong tương lai lâu dài để có chỗ làm việc ổn định và mức lương
xứng đáng. Do vậy, một công ty có tình hình tài chính và tương lai ảm
đạm, đang đứng trên bờ vực phá sản sẽ không thu hút người lao động.
Tuy các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp dưới các góc nhìn khác nhau, song nhìn chung họ đều quan tâm
đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận
tối đa...
1.3. Phương pháp phân tích tài chính
1.3.1. Phân tích tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích
tài chính là phương pháp tỷ số. Đây là phương pháp trong đó các tỷ số
được sử dụng để phân tích là các tỷ số đơn, được thiết lập bởi chỉ tiêu
này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với
các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ:
o

Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến

và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ

lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh
nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
o
Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ
liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
o
Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai
thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống
hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai
đoạn.
1.3.2. Phân tích xu hướng


Phân tích xu hướng là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các tỷ
số của công ty qua nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi
của các tỷ số tài chính. Sau khi tính toán các tỷ số, thay vì so sánh các tỷ
số này với bình quân ngành, chúng ta có thể so sánh được các tỷ số của
các năm với nhau và so sánh qua nhiều năm
1.3.3. Phân tích cơ cấu
Phân tích là kỹ thuật phân tích để xác định khuynh hướng thay đổi
của từng khoản mục trong báo cáo tài chính. Đối với báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, phận tích cơ câu được phân tích bằng cách tính và
so sánh tỷ trọng của từng khoản mục so với doanh thu qua các năm để
thấy được khuynh hướng thay đổi của từng khoản mục. Tương tự trong
phân tích cơ cấu bảng cân đối kế toán chúng ta cũng tính và so sánh tỷ
trọng của từng khoản mục tài sản với tổng tài sản và từng khoản mục của
nguồn vốn với tổng nguồn vốn

1.3.4. Phương pháp số chênh lệch
Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đối

với chỉ tiêu tổng hợp được các định bằng số chênh lệch của nhân tố đó
với các nhân tố khác được cố định trong khi lập tích số.
Trình tự tiến hành phương pháp số chênh lệch là:
- Xác định số chênh lệch tuyệt đối với dấu tương ứng của mỗi một nhân

tố.
- Nhân số chênh lệch vừa nhận được với số kế hoạch của các nhân tố khác
chưa đo ảnh hưởng và với số thực tế của các nhân tố khác đã đo ảnh
hưởng.
Phương pháp số chênh lệch thực chất là phương pháp rút gọn của
phương pháp thay thế liên hoàn, do đó nó cũng đòi hỏi những điều kiện
và cũng có những ưu điểm, nhược điểm như phương pháp thay thế liên
hoàn. Và phương pháp này cũng không được sử dụng phổ biến như
phương pháp tỷ số và phương pháp so sánh.


1.3.4. Phân tích Dupont
Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh
nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản
ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu
nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ
số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh
hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp. Trước hết ta xem xét mối
quan hệ tương tác giữa tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) với tỷ số
doanh lợi tài sản (ROA)

ROA cho thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào hai yếu tố:
•Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu.
•Một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.


Tiếp theo, ta xem xét tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp (ROE):

Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lợi của
vốn chủ sở hữu.
Nếu tài sản của doanh nghiệp chỉ được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu
thì doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bằng nhau vì khi đó
tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.

Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho các tài sản của mình
thì ta có mối liên hệ giữa ROA và ROE:


Kết hợp (1) & (3) ta có:

Với Rd = Nợ / Tổng tài sản là hệ số nợ và phương trình này gọi là
phương trình Dupont mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của doanh lợi vốn
chủ sở hữu vào doanh lợi tiêu thụ, vòng quay toàn bộ vốn và hệ số nợ.
Từ đây ta thấy sử dụng nợ có tác dụng khuyếch đại doanh lợi vốn
chủ sở hữu nếu doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ, hệ số nợ càng lớn
thì lợi nhuận càng cao và ngược lại, nếu doanh nghiệp đang bị lỗ thì sử
dụng nợ càng tăng số lỗ.
Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn là giúp nhà phân
tích phát hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu
doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp
khác trong cùng ngành thì nhà phân tích có thể dựa vào hệ thống các chỉ
tiêu theo phương pháp phân tích Dupont để tìm ra nguyên nhân chính
xác.
Ngoài việc được sử dụng để so sánh với các doanh nghiệp khác

trong cùng ngành, các chỉ tiêu đó có thể được dùng để xác định xu hướng
hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ, từ đó phát hiện ra những
khó khăn doanh nghiệp có thể sẽ gặp phải. Nhà phân tích nếu biết kết
hợp phương pháp phân tích tỷ lệ và phươngpháp phân tích Dupont sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp


1.4. Nội dung phân tích đánh giá thực trạng tài chính doanh
nghiệp
1.4.1. Phân tích cơ cấu và tài sản
1.4.1.1. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ
với đầu năm còn phải xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong
tống số tài sản để thấy mức độ bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tuỳ theo từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh để xem xét
tỷ trọng từng loại tài sản là cao hay thấp. Nếu là doanh nghiệp sản xuất
thì cần phải có lượng dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ nhằm đáp ứng nhu
cầu sản xuất sản phẩm. Nếu là doanh nghiệp thương mại thì cần phải có
lượng hàng hoá dự trữ đầy đủ để cung cấp cho nhu cầu bán ra...
Đối với các khoản nợ phải thu, tỷ trọng càng cao thể hiện doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Ngoài ra khi nghiên cứu đánh giá phải xem xét tỷ suất đầu tư trang bị
TSCĐ, đầu tư ngắn hạn và dài hạn.
Căn cứ vào số liệu trên BCĐKT vào ngày cuối kỳ (quý, năm) ta lập
bảng phân tích cơ cấu tài sản:
Bảng 1.1 : Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu

Cuối năm

Số tiền

A. Tài sản ngắn hạn
1. Tiền
2. Các khoản phải thu
ngắn hạn
3. Hàng tồn kho
4.Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
1. Tài sản cố định

Tỷ trọng

Đầu năm
Số tiền

Tỷ trọng

Cuổi năm so với
đầu năm
Số tiền

Tỷ trọng


2. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
3. Tài sản dài hạn khác
TỔNG TÀI SẢN
Nếu tổng số tài sản của doanh nghiệp tăng lên, thể hiện quy mô vốn

của doanh nghiệp tăng lên và ngược lại.
Như vậy, qua bảng phân tích trên không những cung cấp thông tin
về sự tăng lên hay giảm đi về cả số tương đối và số tuyệt đối của mỗi
loại tài sản mà còn biết được cơ cấu của từng loại trong tổng số. Từ đó,
có thể đánh giá mức độ hợp lý của việc phân bổ, nhìn vào đây để nhận
định sự biến động của các khoản mục trong tương lai. Bên cạnh việc
phân tích được cơ cấu tài sản, chúng ta cần phân tích cơ cấu nguồn vốn
nhằm biết được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp
cũng như mức độ độc lập, tự chủ trong kinh doanh hay những khó khăn
mà doanh nghiệp phải đương đầu.
1.4.1.2. Phân tích biến động và cơ cấu nguồn vốn
Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng của từng loại
chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu
nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì
doanh nghiệp có khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc
lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao và ngược lại, nếu công nợ
phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về
mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này được thể hiện qua chỉ
tiêu tỷ suất tự tài trợ:
Tỷ suất tự tài trợ = * 100%
Tỷ suất tài trợ này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài
chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt. Tỷ suất này bằng
0.5 được coi là bình thường Dựa vào BCĐKT cuối kỳ ta lập bảng phân
tích cơ cấu nguồn vốn sau đây:
Bảng 1.2 : Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu

Cuối năm

Đầu năm


Cuổi năm so với
đầu năm


Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Để đánh giá mối quan hệ giữa các nguồn tài sản ta còn sử dụng một
số tỷ suất sau:
Tỷ suất nợ =
Tỷ suất nguồn vốn chủ sở hữu =
Hai tỷ suất này cho biết tỷ lệ giữa nợ dài hạn và nợ phải trả so với
nguồn vốn chủ sở hữu là cao hay thấp. Nếu là cao chứng tỏ khả năng tự
tài trợ của doanh nghiệp là kém và doanh nghiệp khó có thể chủ động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại.

Sau khi phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp , ta
có thể đưa ra kết luận sơ bộ về việc phân bổ vốn (tài sản) và nguồn vốn
của doanh nghiệp. Cụ thể là việc phân bổ đó có hợp lý hay không, các
khoản nợ phải thu tăng hay giảm, tình hình đầu tư có khả quan hay
không, khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp như thế nào... Từ đó đưa ra
kết luận chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu.
1.4.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

Mục tiêu phân tích là xác định mối liên hệ và đặc điểm cá chỉ tiêu
trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, đồng thời so sánh chúng
qua một số niên độ kế toán liên tiếp và với số liệu trung bình của ngành
(nếu có) để đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác.
Bảng 1.3 : Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu

Cuối năm
Số tiền

Doanh thu thuần

Tỷ trọng

Đầu năm
Số tiền

Tỷ trọng

Cuổi năm so với
đầu năm

Số tiền

Tỷ trọng


Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu hoạt động tài
chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
Lợi nhuận khác
Chi phí khác
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Từ bảng chúng ta có thể phân tích theo chiều dọc với cơ cấu của
các chỉ tiêu trên doanh thu, đánh giá được tỷ lệ phần trăm các chỉ số trên
doanh thu để thấy được tỷ lệ. Phân tích theo chiều ngang ta thấy được xu
hướng và sự thay đổi qua các năm, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải
pháp.

1.4.3. Đánh giá tài chính thông qua các chỉ số
1.4.3.1. Phân tích khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài
sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải

trả.
Hệ số thanh toán tổng quát (H1)


Hệ số này dần tới 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp,
nguồn vốn chủ sở hữu bị mất hầu như toàn bộ, tổng tài sản hiện có không
đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
Khả năng thanh toán hiện hành:

Theo một số tài liệu nước ngoài, khả năng thanh toán hiện hành sẽ
trong khoảng từ 1 đến 2 Tỷ số thanh toán hiện hành >1 tức là TSLĐ >
Nợ ngắn hạn, lúc này các tài sản ngắn hạn sẵn có lớn hơn những nhu cầu
ngắn hạn, vì thế tình hình tài chính của Công ty là lành mạnh ít nhất
trong thời gian ngắn.
Thêm nữa, do TSLĐ > Nợ ngắn hạn nên TSCĐ < Nợ dài hạn +
Vốn CSH, và như vậy các nguồn vốn dài hạn của Công ty không những
đủ tài trợ cho TSCĐ mà còn dư để tài trợ cho TSCĐ. Trường hợp tỷ số
thanh toán hiện hành < 1 tức là TSLĐ < Nợ ngắn hạn, lúc này các tài sản
ngắn hạn sẵn có nhỏ hơn nhu cầu ngắn hạn, vì thế Công ty có khả năng
không trả hết các khoản nợ ngắn hạn đúng hạn.Thêm nữa, do TSLĐ <
Nợ ngắn hạn nên TSCĐ > Nợ dài hạn + Vốn CSH, và như vậy Công ty
đang phải dùng các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ tài sản dài hạn, đang
bị mất cân đối tài chính.
Tuy nhiên phân tích tỷ số chỉ mang tính thời điểm, không phản ánh
được cả một thời kỳ,một giai đoạn hoạt động của Công ty, vì thế các tỷ
số này phải được xem xét liên tục và phải xác định nguyên nhân gây ra
kết quả đó như từ hoạt động kinh doanh, môi trường kinh tế, yếu kém
trong tổ chức, quản lý của doanh nghiệp, các nguyên nhân, yếu tố trên
mang tính tạm thời hay dài hạn, khả năng khắc phục của doanh nghiệp,
biện pháp khắc phục có khả thi hay không?



Một vấn đề nữa khi đánh giá khả năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp qua phân tích tỷ số là phải loại bỏ các khoản phải thu khó đòi, các
khoản tồn kho chậm luân chuyển trong TSLĐ của Công ty.
Và như vậy, hệ số thanh toán nhanh tăng không có nghĩa là khả
năng thanh toán của Công ty được cải thiện nếu chúng ta chưa loại bỏ
các khoản phải thu khó đòi, tồn kho chậm luân chuyển khi tính toán. Khả
năng thanh toán nhanh:

Tỷ số này thường > 0,5 là chấp nhận được Việc loại bỏ hàng tồn
kho khi tính toán khả năng thanh toán nhanh là dohàng tồn kho sẽ phải
mất thời gian hơn để chuyển chúng thành tiền mặt hơn các khoản mục
TSLĐ khác.
Tương tự như tỷ số thanh toán hiện hành, việc xem xét tỷ số thanh
toán nhanh cũng phải xem xét đến các khoản phải thu khó đòi để đảm
bảo đánh giá khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp một cách chính
xác nhất. Hệ số thanh toán tức thời
Đây là một tiêu chuẩn đánh giá khả năng thanh toán bằng tiền mặt
khắt khe hơn hệ số thanh toán nhanh. Hệ số này được tính bằng cách lấy
tổng các khoản tiền và chứng khoán có khả năng thanh toán cao chia cho
nợ ngắn hạn.

Chỉ số này đặc biệt quan trọng đối với các bạn hàng mà hoạt động
khan hiếm tiền mặt (quay vòng vốn nhanh), các doanh nghiệp này cần
phải được thanh toán nhanh chóng để hoạt động được bình thường. Thực
tế cho thấy, hệ số này ≥ 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan
còn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh
toán. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không



tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả
sử dụng. Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay
là lãi thuần trước thuế. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải
trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay ở mức
độ nào.

Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng
vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi
vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào
và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải
trả không.
1.4.4. Phân tích hiệu quả hoạt động
Phân tích các chỉ số phản ánh khả năng hoạt động:
Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư vào
các tài sản khác nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các
nhà phân tích
không chỉ quan tâm đến việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài
sản mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành tổng
tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu trong
tính toán các chỉ số này để xem xét khả năng hoạt động của doanh
nghiệp.

Tỷ số này cho biết vòng quay của tiền trong năm. Vòng quay tiền
càng cao hiệu quả kinh doanh càng tốt.


Vòng quay hàng tồn kho:


Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vòng quay hàng tồn
kho được xác định bằng tỷ số giữa doanh thu trong năm và giá trị hàng
tồn kho (nguyên vật liệu,vật liệu phụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm)
bình quân. Chỉ tiêu này khá quan trọng nó đánh giá hiệu quả của TSLĐ.
Nếu chỉ tiêu này cao tức là mức độ luân chuyển dự trữ nhanh, lượng dự
trữ không lớn, ít bị ứ đọng vốn.
Kì thu tiền bình quân:

Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để
đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu
và doanh thu bình quân ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc
vào chình sách thương mại của doanh nghiệp và các khoản trả trước.
Trong nền kinh tế thị trường các chủ kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau về sử dụng vốn và chiếm dụng vốn. Chỉ tiêu này rất quan trọng vì
nếu chu kỳ thu tiền bình quân lớn chứng tỏ khoản phải thu lớn, vốn
doanh nghiệp bị chiếm dụng, gây khó khăn cho việc huy động vốn, nếu
kỳ thu tiền bình quân nhỏ, các khoản phải thu nhỏ nhưng giao dịch với
khách hàng và chính sách tín dụng thương mại bị hạn hẹp, quan hệ giữa
doanh nghiệp với doanh nghiệp khác giảm, thị trường giảm, do đó việc
để chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp tuỳ thuộc vào mục tiêu
hiện tại của doanh nghiệp.
* Vòng quay tổng vốn.
Vòng quay toàn bộ vốn là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn,
trong đó nó phản ánh một đồng vốn được doanh nghiệp huy động vào


sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này
được xác định như sau:


Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu
và hiệu quả của việc thu hồi công nợ. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc
độ thu hồi các khoản phải thu nhanh là tốt, vì doanh nghiệp không phải
đầu tư nhiều các khoản phải thu . Tuy nhiên số vòng luân chuyển các
khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối
lượng hàng tiêu dùng do phương thức thanh toán quá chặt chẽ .
* Vòng quay Tài sản ngắn hạn
Vòng quay Tài sản ngắn hạn phản ánh : trong kỳ Tài sản ngắn hạn
quay được mấy vòng

Điều này có ý nghĩa là các đầu tư bình quân 1 nghìn đồng vào Tài
sản ngắn hạn trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu nghìn đồng doanh thu thuần .
* Hiệu suất sử dụng TSCĐ:

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu trong một năm. Tài sản cố định ở đây được xác định theo
giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo.
* Hiệu suất sử dụng TSLĐ:

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu trong một năm. Tài sản lưu động ở đây được xác định
theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo.


* Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:

Chỉ tiêu này còn dược gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó được đo
bằng tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản và cho biết một đồng tài sản
đem lại mấy đồng doanh thu.

1.4.5. Phân tích khả năng sinh lời
Với một đơn vị kinh doanh, lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng để đánh
giá hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ khi hoạt động có lợi nhuận doanh
nghiệp mới có khả năng thanh toán những khoản nợ mà không ảnh
hưởng tới nguồn vốn, mới có khả năng tái đầu mở rộng sản xuất, khẳng
định vị trí của mình trong nền kinh tế. Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận chưa
phản ánh đầy đủ tình hình kinh doanh, nếu ta chỉ nhìn chỉ tiêu lợi nhuận
để đánh giá hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay xấu thì dễ dẫn đến sai
lầm. Bởi vì đánh giá lợi nhuận cần so sánh tương quan với chi phí, với
lượng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng và bộ phận vốn chủ sở hữu huy
động vào sản xuất kinh doanh. Khả năng sinh lời là cơ sở quan trọng để
đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, là đáp số sau cùng của quá trình
kinh doanh, tỷ số khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản
xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Nó được các nhà
đầu tư rất quan tâm và là cơ sở để nhà quản trị hoạch định chính sách.
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu sau:
* Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm:

Chỉ tiêu này xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế (thu nhập
sau thuế) cho doanh thu. Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một
trăm đồng doanh thu. Chỉ tiêu này nói chung càng cao càng tốt tuy nhiên
nó còn chịu ảnh hưởng của sự thay đổi sản lượng, giá bán, chi phí...


×