Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.68 KB, 19 trang )

1. Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên THCS hạng 2 số 1
I. Lý do tham gia khóa học:
Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, các chuyên gia giáo dục cho
rằng, việc phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp tiếp cận chuẩn trong khu vực và quốc tế là hướng đi phù hợp xu thế,
hướng tới đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay. Người
giáo viên hiện nay không chỉ là người dạy học trên lớp, và làm nhiệm vụ cung
cấp thông tin và truyền thụ kiến thức, mà người giáo viên phải trở thành người
tổ chức, hướng dẫn quá trình học tập của người học. Từ những thay đổi về vai
trò, vị trí của người học và người dạy trong những hoàn cảnh biến đổi nhanh,
phức tạp đòi hỏi người giáo viên phải được trang bị những kiến thức chuyên
môn và năng lực sư phạm, khả năng đáp ứng linh hoạt và hiệu quả trước những
yêu cầu mới. Theo đó, việc đào tạo giáo viên cần dựa trên phát triển năng lực
nghề nghiệp và nhấn mạnh đến những kiến thức chuyên ngành, năng lực sư
phạm mà người giáo viên cần phải được đào tạo, bồi dưỡng, để có thể thực hiện
các hoạt động giáo dục một cách hiệu quả nhất trong môi trường công tác thực
tế, nâng cao chất lượng dạy và học. Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện
đại, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người giáo viên, là chuyển mục tiêu
và nội dung đào tạo từ chủ yếu cung cấp tri thức sang đào tạo năng lực, chuyển
phương thức tổ chức đào tạo theo định hướng tức là hình thành và phát triển
kiến thức, kỹ năng và năng lực sư phạm, phẩm chất, nhân cách nghề của người
giáo viên theo nguyên lý hoạt động, thông qua việc nghiên cứu và giải quyết các
tình huống sư phạm, phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên theo chu
trình: đào tạo - bồi dưỡng thường xuyên.
Căn cứ thông tư số: 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông tư liên tịch quy định
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập
quy định tại điều 5, mục 2, khoản d: Ngoài các yêu cầu về trình độ chuyên môn,
chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, trình độ ngoại ngữ, tin học… phải có chứng chỉ
bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng II.
Ngoài những yêu cầu trên, việc tham gia lớp bồi dưỡng này cũng góp phần cung
cấp, cập nhật kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực chuyên


môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.
Có hiểu biết đầy đủ kiến thức lý luận về hành chính nhà nước; Nắm vững và
vận dụng tốt đường lối, chính sách, pháp luật của nhà nước, đặc biệt trong lĩnh


vực giáo dục nói chung và giáo dục cấp THCS nói riêng vào thực tiễn công tác
dạy học và giáo dục học sinh.
Thực hiện nhiệm vụ có tính chuyên nghiệp (quán xuyến, thành thạo và chuẩn
mực) theo vị trí chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II làm nòng cốt
cho việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong các trường THCS.
Là một giáo viên của nhà trường hiện đại, tôi thấy cần bồi dưỡng phương pháp
giảng dạy cho giáo viên bằng những việc làm thiết thực, cụ thể. Theo đó, bồi
dưỡng thực hành các phương pháp mới phát huy được năng lực học sinh. Bồi
dưỡng phương pháp giảng dạy tích hợp, phân hóa, phương pháp kiểm tra đánh
giá kết quả học tập với nhiều hình thức đa dạng, hạn chế việc cung cấp lý
thuyết, coi trọng thực hành. Bồi dưỡng phương pháp tiếp cận thông tin, khai
thác thông tin, xử lý thông tin, ứng dụng thông tin vào thực tế giảng dạy. Giáo
dục phát triển năng lực người học đòi hỏi người giáo viên phải hướng dẫn người
học cách học, đưa học sinh vào thế giới hiện thực thông qua các hoạt động học
tập. Vì vậy tôi đã đăng ký khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên
THCS hạng II tại .................... do trường ĐH ............... Tổ chức.
1.1 Những băn khoăn, vướng mắc, mâu thuẫn trong quá trình dạy học và giáo
dục mà bản thân đang gặp phải và mong muốn giải quyết. Mặc dù đang được
nhà nước quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của giáo viên, tình
trạng quá tải chưa đáp ứng được chất lượng giáo dục, vấn đề đời sống cán bộ
giáo viên cần được quan tâm, các giáo viên đang làm việc vất vả trong khi đồng
lương ít không đáp ứng được cuộc sống, sự thay đổi thường xuyên trong ngành
giáo dục quá lớn. Chính vì điều đó mà bản thân luôn học hỏi nhiều điều mới lạ
để thay đổi trong quá trình giảng dạy để tạo sự niềm tin yêu trong mắt phụ

huynh và giúp HS phát triển hoàn thiện hơn.
1.2 Những mục tiêu cần đạt sau khóa bồi dưỡng cho cá nhân, cho tổ chức các
hoạt động giáo dục trong nhà trường
Khái quát tổng quan về thực trạng giáo dục Việt Nam so với sự phát triễn giáo
dục thế giới.
Chiến lược phát triển giáo dục trong thời gian tới.
Một số phương pháp giảng dạy mới do giáo viên cập nhật.
Cá nhân lập kế hoạch mục tiêu cho giáo dục THCS.


Một số biện pháp hay trong công tác giáo dục.
2. Đối tượng nghiên cứu
Hiện nay giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ
quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học
được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện
thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều”
sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng
lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng
về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải
quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá
trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của
hoạt động dạy học và giáo dục.
Từ thực tế giảng dạy, tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp
dạy học, phát huy tính tích cực, tự học của học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn
nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm. Hoạt
động kiểm tra, đánh giá chưa thực sự khách quan, chính xác (chủ yếu tái hiện
kiến thức), chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá quá trình. Tất cả
những điều đó dẫn tới học sinh học còn thụ động, lúng túng khi giải quyết các
tình huống trong thực tiễn.

Vì những lí do trên, tôi chọn chuyên đề: “Dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường THCS”làm đề tài cho bài thu hoạch cuối khóa
nhằm đánh giá chính xác thực trạng dạy học phát huy năng lực của học sinh
Trường THCS Nghĩa Phú – huyện Nghĩa Hưng – tỉnh Nam Định để đưa ra
những giải pháp, nội dung cần thiết cho hoạt động dạy học phát huy năng lực
của HS trong trường tôi đang công tác.
III. Nhiệm vụ của bài thu hoạch:
Nhằm thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ
động của học sinh, những năm gần đây các Trường phổ thông đã chú ý đến việc
đổi mới soạn giảng ở giáo viên và tổ chức học tập ở học sinh, trong đó coi trọng
vị trí và vai trò của học sinh
Như vậy dạy học phát triển năng lực để nhằm hướng tới mục đích sau:
Học đi đôi với hành, chú trọng năng lực hoạt động.


Khuyến khích người học học một cách toàn diện hơn.
Người học tích cực, chủ động, sáng tạo, độc lập hơn.
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm được xem là phương pháp đáp ứng yêu cầu
cơ bản của mục tiêu giáo dục, đòi hỏi người học là chủ thể của hoạt động học,
họ phải tự học, tự nghiên cứu để tìm ra kiến thức bằng hành động của chính
mình, người học không chỉ được đặt trước những kiến thức có sẵn ở trong bài
giảng của giáo viên mà phải tự đặt mình vào tình huống có vấn đề của thực tiễn,
từ đó tự mình tìm ra cái chưa biết, cái cần khám phá, học để hành, hành để học,
tức là tìm kiếm kiến thức cho bản thân.
Còn người dạy chỉ là người tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập, đạo diễn
cho người học tự tìm kiếm kiến thức và phương thức tìm kiếm kiến thức bằng
hoạt động của chính mình.
Trong quá trình tìm kiếm kiến thức của người học có thể chưa chính xác, chưa
khoa học, người học có thể căn cứ vào kết luận của nguời dạy để tự kiểm tra,
đánh giá rút kinh nghiệm về cách học của mình.

Đánh giá thực trạng dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học
sinh Trường THCS Nghĩa Phú – huyện Nghĩa Hưng – tỉnh Nam Định. Đưa ra
một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện tốt công tác dạy học phát huy tính tích
cực, chủ động sáng tạo của học sinh THCS.
Đánh giá khả năng đáp ứng của giáo viên với dạy học phát huy tính tích cực,
chủ động sáng tạo của học sinh tại đơn vị.
Rút ra một số bài học cho bản thân.
IV. Dự kiến nội dung: 10 nội dung đã học qua khóa bồi dưỡng tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên THCS
NỘI DUNG
PHẦN 1. KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập
Qua khóa bồi dưỡng được sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ
trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giáo viên THCS hạng II, tôi nắm bắt được một số chuyên đề với các nội dung
như sau:


Chuyên đề 1: Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước.
Chuyên đề 2: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.
Chuyên đề 3: Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chuyên đề 4: Giáo viên với công tác tư vấn học đường trong trường THCS.
Chuyên đề 5: Tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạch giáo
dục ở trường THCS.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.
Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
THCS.
Chuyên đề 8: Thanh tra, kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng ở
trường THCS.

Chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong
trường THCS.
Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao
chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS.
2. Kết quả thu hoạch qua chuyên đề:
Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS
hạng II tôi đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề như: các
kiến thức về quản lý nhà nước, chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và
đào tạo, quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị
trường định hướng XHCN, tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế
hoạch dạy học ở THCS, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng
II, thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng, dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh, giáo viên với công tác tư vấn học sinh.
Trong các chuyên đề trên đều là những kiến thức bổ ích phục vụ cho công tác
chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mỗi giáo viên. Một trong các chuyên đề
của khóa học đã giúp tôi hiểu sâu hơn giúp áp dụng có hiệu quả trong hoạt động
dạy học của bản thân đó là chuyên đề “ Dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường THCS”.
3. Kết quả thu hoạch về kỹ năng.


Sau khi tham gia lớp bồi dưỡng và học xong chuyên đề “Dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS”. Bản thân tôi đã nắm bắt
được một số nội dung cơ bản sau:
3.1 Dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
3.1.1 Khái niệm năng lực người học:
Khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
Năng lực là sự thành thạo là khả năng thực hiện một công việc.
Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của các yếu tố tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và tinh thần trách

nhiệm.
Năng lực gắn liền với khả năng hành động cho nên phát triển năng lực chính là
phát triển năng lực hành động.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực
được sử dụng như sau:
Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: Mục tiêu dạy học được
mô tả thông qua các năng lực cần hình thành.
Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được liên kết
với nhau nhằm hình thành các năng lực.
2. Kết quả thu hoạch qua chuyên đề:
Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS
hạng II tôi đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề như: các
kiến thức về quản lý nhà nước, chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và
đào tạo, quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị
trường định hướng XHCN, tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế
hoạch dạy học ở THCS, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng
II, thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng, dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh, giáo viên với công tác tư vấn học sinh.
Trong các chuyên đề trên đều là những kiến thức bổ ích phục vụ cho công tác
chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mỗi giáo viên. Một trong các chuyên đề
của khóa học đã giúp tôi hiểu sâu hơn giúp áp dụng có hiệu quả trong hoạt động


dạy học của bản thân đó là chuyên đề “ Dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh trường THCS”.
3. Kết quả thu hoạch về kỹ năng.
Sau khi tham gia lớp bồi dưỡng và học xong chuyên đề “Dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS”. Bản thân tôi đã nắm bắt
được một số nội dung cơ bản sau:
3.1 Dạy học theo định hướng phát triển năng lực.

3.1.1 Khái niệm năng lực người học:
Khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
Năng lực là sự thành thạo là khả năng thực hiện một công việc.
Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của các yếu tố tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và tinh thần trách
nhiệm.
Năng lực gắn liền với khả năng hành động cho nên phát triển năng lực chính là
phát triển năng lực hành động.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực
được sử dụng như sau:
Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: Mục tiêu dạy học được
mô tả thông qua các năng lực cần hình thành.
Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được liên kết
với nhau nhằm hình thành các năng lực.
Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn.
Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ
quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về
mặt phương pháp.
Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống.
Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên biệt tạo thành nền tảng chung
cho công việc giáo dục và dạy.


Mức độ phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu chuẩn nghề; Đến
một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể / phải đạt được những gì?
Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến
thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng
hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng
lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động,

kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm
thực hiện một loại công việc nào đó.
Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ
và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ
học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống.
3.1.2 Phân biệt dạy học theo định hướng phát triển năng lực với dạy học
theo tiếp cận trang bị kiến thức.
Dạy học định hướng phát triển năng lực, hay còn gọi là dạy học định hướng kết
quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỉ XX và ngày nay đã
trở thành xu hướng giáo dục quốc tế.
Dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của
việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách,
chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm
chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và
nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách
chủ thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung,
chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả
chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học.
Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều
khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của người học.
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc
của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành
phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được
mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực
phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
Cấu trúc khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển năng lực
không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kĩ
năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và



năng lực cá thể. Những năng lực này không thể tách rời nhau mà có mối quan
hệ chặt chẽ. Năng lực hành động dược hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các
năng lực này.
3.1.3 Nội dung và phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực:
Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn trong
tri thức và kĩ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát triển
các lĩnh vực năng lực.
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích
cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải
quyết vần đề gắn với tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn
hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập
trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý
nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những
tri thức và kĩ năng riêng lẻ của các môn học, cần bổ sung các chủ đề học tập
phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy
việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh
giá. Đánh giá kết quả học tập cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức
trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
Tư tưởng cốt lõi của chương trình mới là hướng đến quá trình giáo dục hình
thành năng lực chưng, năng lực chuyên biệt để con người phát triển, thích nghi
với môi trường sống, học tập, làm việc luôn biến đổi trong cả cuộc đời.
Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng phát triển
năng lực: Năng lực trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông. Các năng
lực chung: Năng lực tự chủ; Năng lực hợp tác; Năng lực sáng tạo. Các năng lực
đặc thù: Năng lực giao tiếp; Năng lực tính toán; Năng lực Tin học; Năng lực
thẩm mỹ; Năng lực thể chất.
3.1.4 Vai trò của người giáo viên, nhà quảm lí trong hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực.

Trong hoạt động dạy học theo dịnh hướng phát triển năng lực, giáo viên là yếu
tố quyết định hàng đầu. Sự nhận thức đúng đắn, tinh thần trách nhiệm và sự


quyết tâm cao, kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học và tổ chức hướng dẫn học sinh
học tập tốt là những phẩm chất cần thiết của người giáo viên trong nhà trường.
Tri thức của giáo viên là điểm quan trọng trong công tác giáo dục. Giáo viên ở
bất cứ lớp học nào đều phải hội đủ các điều kiện về kiến thức, khả năng giảng
dạy, lòng nhiệt thành và thân thiện. Bên cạnh đó, giáo viên phải có kĩ năng tổ
chức, hướng dẫn học sinh trong lớp học, có kĩ năng sử dụng đồ dùng dạy học,
có năng lực tự thu thập thông tin để phục vụ yêu cầu dạy học.
Giáo viên phải nắm vững yêu cầu nội dung giáo dục, nắm vững kiến thức và kĩ
năng cần truyền đạt đến học sinh để thiết kế dẫn dắt học sinh đi từ đễ đến khó,
từ ít đến nhiều. Tài nghệ của giáo viên trong công tác giảng dạy cũng cần thiết
không kém bất cứ một lĩnh vực nào khác, thậm chí công tác này có thể trở thành
một hình thức sáng tạo nhất. Nếu người giáo viên khéo léo phát huy tính tích
cực, chủ động của học sinh thì học sinh – đối tượng đang chịu tác động của giáo
dục sẽ trở thành chủ thể của giáo dục. Quá trình học quan trọng hơn môn học,
quá trình học tạo thói quen trí tuệ, kĩ năng phân tích vấn đề, khả năng tiếp thu,
diễn đạt, tổ chức xử lí thông tinh. Thói quen học tập là quan trong trong giáo
dục trung cấp, đại học. Thực tế kiến thức rất đa dạng và thay đổi theo thời gian,
vì vậy giảng dạy là khai thác và tận dụng nội lực của học sinh để các em có
năng lực tự học suốt đời.
Giáo viên hiện nay không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người hướng
dẫn hỗ trợ học sinh tìm chọn và xử lí thông tin. Giúp người học sẵn sàng tiếp
thu khái niệm mới, tích cực thể hiện tương tác trải nghiệm,... tăng cường hứng
thú, tự tin, kích thích tư duy sáng tạo của người học.
Điều này đòi hỏi mỗi giáo viên phải có hiểu biết cơ bản về nội dung chương
trình của lớp học, cấp học, mạnh dạn đổi mới cách thiết kế và tổ chức lớp học
trong đó các hoạt động thực hành cần được thực hiện thường xuyên, chuyển quá

trình thuyết giảng một cách hình thức, áp đặt của người dạy thành quá trình tự
học, tự tìm tòi, khám phá của người học.
3.1.5 Đánh giá năng lực người học trong quá trình dạy học.
Các tiêu chí đánh giá năng lực người học:
Người học phải có kiến thức, hiểu biết một cách có hệ thống hoặc chuyên sâu về
lĩnh vực hoạt động nào đó.


Có khả năng tiến hành hoạt động đó hiệu quả và đạt kết quả phù hợp với mục
đích.
Hành động có kết quả, ứng phó linh hoạt, hiệu quả trong những điều kiện mới,
không quen thuộc.
Đặc điểm của đánh giá năng lực người học:
Đánh giá năng lực người học có xu hướng tập trung vào các nhiệm vụ phức tạp
hoặc gắn với bối cảnh cụ thể. Nó cho phép người học chứng minh năng lực của
họ trong một bối cảnh giả lập "đích thực".
Các hình thức đánh giá năng lực người học bao gồm: Sản phẩm, dự án học tập,
trình diễn, thực hiện.
Các bước xây dựng kiểm tra đánh giá năng lực:
Bước 1: Xác định chuẩn – điều học sinh cần và có thể thực hiện.
Bước 2: Xác định nhiệm vụ.
Bước 3: Xác định các tiêu chí đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ.
Bước 4: Xây dựng thang điểm.
3.2 Một số phương pháp dạy học hiệu quả:
3.2.1 Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là PPDH trong đó giáo viên tạo ra những
tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác,
tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề, thông qua đó chiếm lĩnh tri
thức, rèn luyện kỹ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ
bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là "tình huống gợi vấn đề" vì "tư

duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề" (Rubinstein).
Phương pháp này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy
sáng tạo cho HS. Thông qua việc giải quyết vấn đề, HS được lĩnh hội tri thức,
kỹ năng và phương pháp nhận thức ("giải quyết vấn đề" không còn chỉ thuộc
phạm trù phương pháp mà đã trở thành một mục đích dạy học, được cụ thẻ hóa
thành một mục tiêu là phát triển năng lực giải quyết vấn đề, một năng lực có vị
trí hằng đầu để con người thích ứng được với sự phát triển của xã hội).
3.2.2 Học tập trải nghiệm :


Là một cách học thông qua làm, với quan niệm việc học là quá trình tạo ra tri
thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích trên
những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Kinh nghiệm đóng vai trò trung tâm trong
quá trình học tập. Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trải nghiệm, tiếp thu, nhận thức
và hành vi. Trải qua từ thế giới biểu tượng cụ thể đến kiến tạo trừu tượng tương
tác giữa cá nhân và môi trường. Học tập được tiếp nhận tốt nhất trong quá trình,
không phải ở kết quả. Học tập là quá trình liên lục khởi nguồn từ kinh nghiệm.
3.2.3 Phương pháp học tập kiến tạo:
Con người chủ động tự xây dựng kiến thức cho bản thân. Người học kết nối
thông tin mới với thông tin hiện tại để kiến thức mới có ý nghĩa với cá nhân
người đó. Con người xây dựng kiến thức của riêng mình và thể hiện kiến thức
từ trải nghiệm của mình. Mỗi người học tự xây dựng hiểu biết hợp lý mang tính
cá nhân của riêng mình. Kiến thức được hình thành thông qua tương tác xã hội.
Học tập không phải bị động thu nhận mà do người học chủ động kiến tạo thông
qua trải nghiệm và suy ngẫm.
Phương pháp giảng dạy thuyết kiến tạo: Học tập tích cực, học bằng việc làm,
lấy học sinh làm trung tâm, học tập qua vấn đề, học tập qua dự án, học tập qua
trải nghiệm, học tập qua khám phá, học tập gợi mở, học tập theo nhóm.
Dạy học phân hóa: là một tiến trình dạy học vận dụng đa dạng các phương tiện,
thiết bị giảng dạy và học tập cho phép học sinh có lứa tuổi khác nhau, nguồn

gốc khác nhau, năng lực, kĩ năng khác nhau nhưng cùng tiến bộ và thành công
trong học tập.
3.2.4 Dạy học phân hóa
Tiến trình dạy học gồm đa dạng các phương tiện, thiết bị và phương pháp giảng
dạy, học tập nhằm cho phép học sinh có các năng lực, kĩ năng, kiến thức, lứa
tuổi, hành vi, thái độ khác nhau đều đạt đến mục tiêu chung của học tập, giáo
dục nhưng bằng các con đường khác nhau.
Sự huy động đa dạng và phong phú các phương pháp, hình thức dạy học sao cho
sự học của học sinh được kích thích, được đa dạng để học sinh có thể làm việc,
hoạt động, học tập theo lộ trình và phương pháp riêng đặc trưng cho bản thân
nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu kiến thức, kĩ năng yêu cầu.
Phá vỡ hình thức dạy học trực diện, giáo dục với giáo viên là chủ đạo, cả lớp chỉ
học một cách, cùng một bài học cho tất cả học sinh.


Tổ chức học tập, hoạt động, làm việc sao cho mỗi học sinh đều có tình huống
học tập tối ưu.
3.2.5 Phương pháp bàn tay nặn bột
Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu. Những nguyên tắc cơ bản của
dạy học dựa trên cơ sở tìm tòi - nghiên cứu: Học sinh cần phải hiểu rõ câu hỏi
đặt ra hay vấn đề trọng tâm của bài học; Tự làm thí nghiệm là cốt lõi của việc
tiếp thu kiến thức khoa học; Tìm tòi nghiên cứu khoa học đòi hỏi học sinh nhiều
kĩ năng. Một trong các kĩ năng cơ bản đó là thực hiện một quan sát có chủ đích;
Học khoa học không chỉ là hành động với các đồ vật, dụng cụ thí nghiệm mà
học sinh còn cần phải biết lập luận, trao đổi với các học sinh khác, biết viết cho
mình và cho người khác hiểu; Dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá trình tìm
tòi - nghiên cứu; Khoa học là một công việc cần sự hợp tác.
3.2.6 Dạy học tích hợp:
Tập trung trên việc học của học sinh; Quan tâm đến sự khác biệt của các học
sinh; Tích hợp kiểm tra, đánh giá việc dạy và học; Điều chỉnh nội dung, quá

trình và sản phẩm học tập theo định hướng tăng hiệu quả học tập cho học sinh
và phát huy được ưu điểm và phong cách học tập của từng cá nhân; Xây dựng
không khí học tập mà ở đó học sinh làm việc cởi mở và tôn trọng mọi người.
Hợp tác với học sinh để tối đa hóa hiệu suất học tập. Hướng đến tối ưu hóa sự
tiến bộ và thành công của cá nhân học sinh trong học tập; Luôn mềm dẻo, động
viên tích cực với học sinh.
3.3 Dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn.
Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến
hai hay nhiều môn học. “Tích hợp” là nói đến phương pháp và mục tiêu của
hoạt động dạy học còn “lên môn” là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học
“tích hợp” thì chắc chắn phải dạy kiến thức “liên môn” và ngược lại, để đảm
bảo hiệu quả của dạy học liên môn thì phải bằng cách tích hợp và hướng tới
mục tiêu tích hợp. Dạy học tích hợp thể hiện ở hai mức độ thấp và mức độ cao.
Chủ đề tích hợp liên môn là chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến hai hay
nhiều môn học, thể hiện sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, quá
trình trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ kiến thức vật lí và công nghệ, vật lí và hóa
học, lịch sử và địa lí...
4. Đánh giá về ý nghĩa của hệ thống tri thức, kỹ năng thu nhận được sau
khóa bồi dưỡng:


Những kiến thức mà tôi được tiếp thu trong khóa học vô cùng quý báu. Giúp tôi
vận dụng có hiệu quả trong công tác giảng dạy. Với nhận thức đó tôi đi sâu tìm
hiểu nội dung chương trình, các tài liệu tập huấn thay sách và các tạp chí có liên
quan về việc nâng cao hiệu quả của công tác giảng dạy, qua sự nghiên cứu đó,
đối chiếu với thực tế giảng dạy tại trường, tôi cố gắng tìm những biện pháp tối
ưu nhằm hỗ trợ công tác giảng dạy, bồi dưỡng đạt hiệu quả cao.
Trên cơ sở đó tôi nhận thấy: Mục tiêu đổi mới phương pháp là dạy cho HS cùng
tham gia học tập, phát huy tính tích cực sáng tạo của HS, góp phần hình thành
nhân cách con người Việt Nam hiện đại vừa giữ được những tinh hoa văn hoá

dân tộc vừa tiếp thu tốt những giá trị văn hoá tiên tiến trên thế giới.
Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực bắt buộc cả GV và HS phải có
sự chuẩn bị hết sức chu đáo, HS phải chủ động và tích cực hợp tác trong mọi
hoạt động.
Yêu cầu GV phải có sự thay đổi về quan điểm, về cách tiếp cận trong việc lựa
chọn PPDH, hình thức tổ chức lớp học cũng như thay đổi cách đánh giá HS –
dạy học gắn với phát triển năng lực. Muốn làm được điều đó trước hết người
GV phải có sự thay đổi trong cách tiếp cận, phải giúp cho HS làm chủ quá trình
học tập.
Kết hợp tốt các PPDH truyền thống với các PPDH tích cực. Xác định các PPDH
theo đặc thù bộ môn bên cạnh những PPDH truyền thống cần chú ý các PPDH
tích cực như: phương pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm,
phương pháp đóng vai.
PHẦN 2.
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:
1.1. Giới thiệu sơ lược về bản thân:
- Họ và tên: Đậu Thái Linh
- Công việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Giáo viên - TPT Đội - TPCM
- Công tác giảng dạy: Giảng dạy bộ môn Địa lý 8,9 - BDHSG Địa lý 8, 9
1.2. Các yêu cầu hoạt động nghề nghiệp gắn với bản thân:


Bản thân tôi vừa là giáo viên trực tiếp đứng lớp vừa làm công tác giáo viên chủ
nhiệm
Vì thế yêu cầu hoạt động nghề nghiệp của bản thân gồm:
Xây dựng kế hoạch giáo dục của cá nhân, lịch báo giảng, soạn giáo án, kế hoạch
BDTX… và vận dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực để nâng
cao chất lượng giảng dạy bộ môn và chất lượng chung của nhà trường.
Phối hợp với GVCN, GVBM, hội phụ huynh trong việc giáo dục đạo đức, tác

phong, lối sống cho học sinh
Lên kế hoạch hoạt động theo từng tháng, từng tuần, theo các chủ điểm, chủ đề
do Hội đồng đội cấp trên quy định
2. Đánh giá hiệu quả hoạt động nghề nghiệp trước khi tham gia khóa bối
dưỡng:
Vấn đề dạy học gắn với phát triển năng lực học sinh đã được đề cập nhiều và đã
được áp dụng ở nhiều trường học, nhiều cơ sở giáo dục. Là một một giáo viên
giảng dạy môn Địa lý ở trường nói chung cũng như nhiều thầy cô giáo bộ môn
khác đang giảng dạy tại đơn vị tôi đang công tác vấn đề này cũng hết sức được
quan tâm và có những thuận lợi sau:
Các hoạt động chuyên môn của nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo
sát sao từ phía lãnh đạo Phòng giáo dục và đào tạo.
Việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá được lãnh
đạo nhà trường quan tâm chỉ đạo thực hiện một cách tích cực, có hệ thống, bám
sát chủ trương đổi mới nền giáo dục của Đảng và nhà nước.
Tổ chuyên môn hoạt động tích cực, trao đổi, thảo luận và soạn giảng, dự giờ rút
kinh nghiệm cho đồng nghiệp.
Bản thân tôi luôn tích cực học tập, tìm hiểu và áp dụng các phương pháp kĩ
thuật dạy học mới để áp dụng trong quá trình dạy học.
Xây dựng các kế hoạch hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh một cách có
hiệu quả, chất lượng cao
Chỉ đạo các thành viên trong tổ thực hiện tốt công tác chuyên môn được giao


Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng nghiệp, tôi
thấy việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát huy năng lực học
sinh còn gặp phải nhiều khó khăn:
Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực còn chưa mang lại
hiệu quả cao. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức nhưng chủ yếu vẫn
dựa vào một vài cá nhân học sinh tích cực tham gia, các thành viên còn lại còn

dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự chủ động. Mục đích của thảo luận nhóm chưa đạt
được tính dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm, thói quen bình
đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình thành quan điểm cá nhân.Việc
đổi mới phương pháp dạy học cũng không được thực hiện một cách triệt để, vẫn
còn nặng về phương pháp truyền thống truyền thụ một chiều. Để thực hiện
phương pháp dạy học này người giáo viên cần mất nhiều thời gian hơn để chuẩn
bị cho một tiết học nên việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh cũng gặp khó khăn.
Một số học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc
tìm tòi nghiên cứu bài học. Về giao tiếp các em còn e dè, chưa tự tin, sợ sai nên
khi thảo luận nhóm các em còn chưa mạnh dạn… Một số học sinh chưa chăm
học, thời gian dành cho việc học còn ít. Một số phụ huynh cũng chưa thực sự
quan tâm đến việc học của con cái. Họ còn có suy nghĩ phó mặc cho nhà
trường, “tất cả nhờ thầy”.
Phòng máy tính có kết nối mạng Internet chưa được trang bị đầy đủ nên việc
học sinh khai thác nguồn thông tin trên mạng để phục vụ cho bài học còn hạn
chế.
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu đổi
mới phương pháp dạy học.
3. Kế hoạch hoạt động của cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm
đáp ứng yếu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp:
Từ các kiến thức được bồi dưỡng, tôi có thêm các kiến thức về mặt chuyên môn
và công tác làm TPT Đội, vế công tác chuyên môn trong tổ.
Về chuyên môn:
Nắm được các PPDH tích cực để sử dụng thành thục, nhuần nhuyễn trong quá
trình dạy học như các PPDH nhóm, dạy học theo trạm, bàn tay nặn bột, các kĩ
thuật dạy học tích cực… dạy học theo trải nghiệm sáng tạo, dạy học tích hợp,


liên môn….. các phương pháp này sẽ kích thích được mọi HS tích cực làm việc

đặc biệt là những HS yếu bởi chính những HS này sẽ được GV và các bạn cùng
nhóm để ý đến nhiều hơn. Khi phát triển được các năng lực trong quá trình học
tập tức là HS thấy rõ vai trò vị trí của mình, từ đó sẽ biết nỗ lực để hoàn thành
nhiệm vụ, biết hành động vì người khác và đó chính là một cách để hoàn thiện
nhân cách người HS.
Để dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS có hiệu quả thì mỗi GV
phải tự học tự rèn luyện và phải học hỏi các đồng nghiệp khi tham gia dự giờ,
trao đổi rút kinh nghiệm, tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn. Để khắc phục
dần những khó khăn khi thực hiện việc dạy học theo định hướng năng HS theo
tôi cần làm một số việc sau :
Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực bắt buộc cả GV và HS phải có
sự chuẩn bị hết sức chu đáo, HS phải chủ động và tích cực hợp tác trong mọi
hoạt động.
Yêu cầu GV phải có sự thay đổi về quan điểm, về cách tiếp cận trong việc lựa
chọn PPDH, hình thức tổ chức lớp học cũng như thay đổi cách đánh giá HS –
dạy học gắn với phát triển năng lực. Muốn làm được điều đó trước hết người
GV phải có sự thay đổi trong cách tiếp cận, phải giúp cho HS làm chủ quá trình
học tập.
Kết hợp tốt các PPDH truyền thống với các PPDH tích cực. Xác định các PPDH
theo đặc thù bộ môn bên canh những PPDH truyền thống cần chú ý các PPDH
tích cực như: phương pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm,
phương pháp đóng vai…
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và CNTT hợp lý hỗ trợ dạy học.
Kết hợp tốt các phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạy
học tích cực. Xác định các phương pháp dạy học theo đặc thù bộ môn bên canh
những phương pháp dạy học truyền thống cần chú ý các phương pháp dạy học
tích cực như: phương pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm,
phương pháp đóng vai… Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và CNTT
hợp lý hỗ trợ dạy học.
Với nhiệm vụ được giao là giáo viên tổng phụ trách Đội.



Việc tăng cường giáo dục thể chất, đạo đức lối sống, kỹ năng sống là yêu cầu
quan trọng trong đổi mới chương trình giáo dục nói chung và sách giáo khoa nói
riêng, trong đó, hoạt động đội có vai trò rất quan trọng trong nhà trường.
Đội TNTP Hồ Chí Minh là lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, lực
lượng dự bị của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, lực lượng nòng cốt trong phong trào
thiếu nhi. Đội hoạt động trong nhà trường và cả trên địa bàn dân cư. Đội lấy 5
điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng làm mục tiêu phấn đấu rèn luyện. Hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGD NGLL) hay nói cách khác là hoạt động
tổ chức các hội thi trong trường học là hoạt động trọng tâm sau hoạt động giảng
dạy, không thể thiếu được ở tất cả các trường phổ thông. Đây là hoạt động thiết
thực, có tính giáo dục toàn diện về “Đức, Trí, Thể, Mỹ” cho học sinh nói
chung .
Hoạt động Đội thu hút học sinh tham gia đông đảo, không chỉ mang tính bắt
buộc mà nó còn lôi cuốn học sinh một cách tự giác, tích cực. Tạo sự tự tin, chủ
động, sáng tạo cho học sinh ở bậc học tiểu học và trung học cơ sở.
Với công tác là một tổ phó tổ C/M: Bản than cần phải tăng cường việc tự học tự
bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
Kiểm tra đôn đốc các thành viên trong tổ thực hiện tốt quy chế chuyên môn của
ngành và của trường
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ để nâng cao chất
lượng dạy và học trong nhà trường
Tham gia tốt các hội thi do ngành tổ chức đạt kết quả cao.
PHẦN 3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
1. Nội dung kiến nghị
Để ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh, tôi có một số đề xuất sau:
 Nội dung các chuyên đề: Phù hợp với nhuy cầu học tập đáp ứng chuẩn
nghề nghiệp của giáo viên

 Hình thức tổ chức lớp học: Phù hợp với tính chất công việc của giáo viên
đang đứng lớp. (Học cuối tuần)


 Phân công giáo viên giảng dạy: Đều là những giảng viên có trình độ
chuyên môn cao, nhiệt tình truyền đạt kiến thức đến học viên, thân thiện
và hòa đồng, giúp học viên dễ dàng trao đổi khi cần.
2. Đối tượng kiến nghị
Để ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh, em có một số đề xuất, kiến nghị sau:
- Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi
để giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về
chuyên môn, nghiệp vụ. Đặc biệt là tạo điều kiện về vật chất cho giáo viên tham
gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình động chuyên môn như những lớp học này.
- Đối với trường Đại học ...............: Không
- Đối với giảng viên hướng dẫn các chuyên đề: Không
- Đối với Ban cán sự lớp: Không
Như vậy qua khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II
tôi thấy đây là một khóa học bổ ích cho mỗi cán bộ giáo viên tham gia học tập.
Mỗi cán bộ giáo viên đều học tập và tích lũy cho mình những kiến thức quý báu
từ các chuyên đề và áp dụng trong quản lý nhà trường và trong công tác dạy học
để ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo cho địa phương.



×