Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên theo mô dule TH 15 một số phương pháp dạy học tích cực ở tiểu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.23 KB, 26 trang )

PHỊNG GD&ĐT ĐỒNG HỶ
TRƯỜNG TH HỊA BÌNH

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
Hòa Bình, ngày … tháng 01 năm 2015

BÀI THU HOẠCH
Cơng tác bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên năm học 2014-2015
MODULE TH15: “Một số phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học.”
Căn cứ vào sự chỉ đạo kế hoạch BDTX số …../KH-TH ngày 15 tháng 9
năm 2014 của trường TH Hịa Bình về Kế hoạch bồi dưỡng thường xun
CBQL, giáo viên của trường TH Hịa Bình năm học 2014-2015;
Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cá nhân năm học 2014-2015.
Qua nghiên cứu học tập tôi xin viết bài thu hoạch bồi dưỡng thường
xuyên theo Mô dule TH 15: “Một số phương pháp dạy học tích cực ở tiểu
học” như sau:
A. MỤC TIÊU:
- Nâng cao nhận thức về một số phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học.
- Nâng cao kĩ năng thực hành và áp dụng các phương pháp dạy học tích
cực ở tiểu học vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy của bản thân, của trường,
lớp.
B. NỘI DUNG:
1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?
- Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là những phương pháp
giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
người học.
2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.
a. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.


c. Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp với học tập hợp tác.
d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
3. Một số phương pháp dạy học tích cực ở Tiểu học.


- Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp: là quá trình tương tác giữa GV
và HS được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về
một chủ đề nhất định được GV đặt ra.
- Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: Dạy học phát hiện
và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó GV tạo ra những tình
huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích
cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức,
rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác.
- Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ: Trong đó HS của một lớp học
được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự
lực hồn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc.
Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước tồn lớp.
4. Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học các môn học
ở tiểu học.
4.1. Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp: Gồm ba giai đoạn:
- Trước giờ học: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng học.
+ Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi và thời điểm đặt câu hỏi và
trình tự các câu hỏi.
+ Dự kiến những câu hỏi phụ.
- Trong giờ học: Sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến và chú ý thu thập
thông tin phản hồi từ HS.
- Sau giờ học: GV chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và
logic của hệ thống câu hỏi.
4.2. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: Gồm các bước
- Bước 1: Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề

- Bước 2: Tìm giải pháp.
- Bước 3: Trình bày giải pháp
- Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp
+ Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả
+ Đề xuất vấn đề mới có liên quan
4.3. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ:


Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích,
yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ
định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao
cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân cơng
mỗi người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc
tích cực, khơng thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết hay năng động hơn. Các
thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiêu vấn đề nêu ra trong khơng khí thi
đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết
quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước
tồn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân cơng mỗi thành viên trình
bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp.
Qua bồi dưỡng học tập Mô dule này tôi nhận thấy: muốn nâng cao chất
lượng giáo dục tồn diện, trong đó đổi mới phương pháp giảng dạy nói chung và
phương pháp dạy học nói riêng theo hướng phát huy tích cực, tự giác, chủ động
của người học được xác định là một nhiệm vụ quan trọng mang tính đột phá của
cả nhà trường, các giáo viên. Mô dule này giúp cho tôi trang bị những kiến thức
và kĩ năng cơ bản về một số phương pháp dạy học tích cực ở Tiểu học góp phần
thực hiện thành công nhiệm vụ năm học mà Nhà trường cũng như Ngành đã đề
ra./.
Hịa Bình, ngày ... tháng 01 năm 2015.
XÁC NHẬN CỦA CHUYÊN MÔN


..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................

NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH

Trần Thị Cúc



PHỊNG GD&ĐT ĐỒNG HỶ
TRƯỜNG TH HỊA BÌNH

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
Hòa Bình, ngày … tháng 12 năm 2014.

BÀI THU HOẠCH
Cơng tác bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên năm học 2014-2015
MODULE TH7: “Xây dựng môi trường học tập thân thiện”.
Căn cứ vào sự chỉ đạo kế hoạch BDTX số …../KH-TH ngày 15 tháng 9
năm 2014 của trường TH Hịa Bình về Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên
CBQL, giáo viên của trường TH Hịa Bình năm học 2014-2015;
Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cá nhân năm học 2014-2015.

Qua nghiên cứu học tập tôi xin viết bài thu hoạch bồi dưỡng thường
xuyên theo Mô dule TH7: “Xây dựng môi trường học tập thân thiện” như sau:
A. Mục tiêu:
- Nâng cao nhận thức về môi trường học tập thân thiện môi trường vật
chất và môi trường tinh thần. Nhận thức được ý nghĩa của môi trường học tập
thân thiện đối với quá trình dạy học và giáo dục.
- Nâng cao kĩ năng thực hành và áp dụng vào việc xây dựng môi trường
học tập thân thiện về vật chất và tinh thần ở trường, lớp.
- Nâng cao thái độ, sự yêu thương để giáo dục học sinh trong môi trường
trách nhiệm, khoan dung và độ lượng. Tích cực vận dụng các biện pháp để xây
dựng môi trường học tập phù hợp với thực tiễn dạy học của bản thân.
B. Nội dung:
1. Thế nào là trường học thân thiện?
- Trường học thân thiện, trước hết là nơi tiếp nhận tất cả trẻ em trong độ
tuổi quy định, đến trường. Nhà trường phải tạo điều kiện để thực hiện bình đẳng
về quyền học tập cho thanh, thiếu niên.
- Trường học thân thiện là trường học có chất lượng giáo dục tồn diện và
hiệu quả giáo dục không ngừng được nâng cao. Các thầy, cô giáo phải thân thiện
trong dạy học, thân thiện trong đánh giá kết quả rèn luyện, học tập của học sinh,
đánh giá công bằng, khách quan với lương tâm và trách nhiệm của nhà giáo.
- Trường học thân thiện là trường học có cơ sở vật chất đảm bảo các
quyền tự nhiên thiết yếu con người: đủ nước sạch, ánh sáng, phòng y tế, nhà vệ


sinh, sân chơi, bãi tập v.v… Trường học thân thiện là trường tạo lập sự bình
đẳng giới, xây dựng thái độ và giáo dục hành vi ứng xử tôn trọng bình đẳng nam
nữ.
- Trường học thân thiện là nơi huy động có hiệu quả sự tham gia của học
sinh, thầy cơ giáo, cha mẹ học sinh, của chính quyền, các tổ chức đoàn thể, các đơn
vị kinh tế và nhân dân địa phương nơi trường đóng cùng đồng lịng, đồng sức xây

dựng nhà trường.
2. Nội dung phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”
- Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an tồn.
- Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh ở
mỗi địa phương, giúp các em tự tin trong học tập.
- Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
- Tổ chức các hoạt động tập thể, vui tươi, lành mạnh.
- Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch
sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương.
3. Biện pháp xây dựng mơi trường trường học thân thiện:
a. Mét sè biƯn ph¸p xây dựng môi trờng trờng học thân thiện về mặt vật chất.
- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền tới GV, HS, phụ huynh và các tổ chức xÃ
hội.
- Xõy dựng môi trường xanh, sạch, đẹp là một trong những tiêu chí cần
xây dựng, trước hết phải xác định mục tiêu rõ ràng để giáo viên và học sinh thực
hiện:
- Tổ chức cho học sinh giữ gìn vệ sinh nơi cơng cộng, tích cực tham gia
bảo vệ cảnh quan ngơi trường.
- Tổ chức cho HS tham gia trang trí lớp học thân thiện, tạo cảnh quan lớp
học sạch, đẹp, gây hứng thú học tập cho HS.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị, đồ dùng dạy học ở
từng khối lớp. Phát động Hội thi tự làm ĐDDH. Thường xuyên dự giờ rút kinh
nghiệm về việc sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học, nhất là những giờ dạy có ứng
dụng cơng nghệ thơng tin.


- Tạo sân chơi lành mạnh cho các em: tổ chức các hội thi, các phong trào
thi đua, các hoạt ng ngoi khoỏ,...
b. Một số biện pháp xây dựng môi trờng trờng học thân thiện về mặt tinh thần.

- T chức tốt công tác tuyên truyền:
- Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học.
- Tổ chức các hoạt động tập thể lành mạnh:
- Tăng cường công tác giáo dục truyền thống:
Từ phong trào xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực”, xây
dựng một mơi trường sư phạm thực sự lành mạnh, trong đó, học sinh biết bảo vệ
danh dự của nhà trường, của tập thể lớp và của chính bản thân mình; biết bảo vệ
cái đúng, phê phán cái sai. Và để làm được điều này, cần phải có sự chung tay
của cả gia đình và cộng đồng.
Tóm lại: Để có một mơi trường học tập thân thiện thì người giáo viên
đóng vai trị quan trọng vì phải ln tìm những biện pháp, giải pháp có hiệu quả
nhất để tổ chức tốt các hoạt động vui chơi, các trị chơi dân gian, tìm hiểu và
chăm sóc di tích lịch sử hay các hoạt động ngoại khoá khác. Mặt khác, môi
trường học tập thân thiện, phương pháp học tập và phương pháp giảng dạy thân
thiện, các mối quan hệ thân thiện và sự phục vụ thân thiện của nhà trường chính
là điều mà HS cần. Có như vậy các em mới thấy thật sự thoải mái và yêu mến
trường như chính ngơi nhà của mình, các em là những mầm non của đất nước và
là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
Hịa Bình, ngày ... tháng 12 năm 2014.
XÁC NHẬN CỦA CHUYÊN MÔN

..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................

NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH


Trần Thị Cúc



PHỊNG GD&ĐT ĐỒNG HỶ
TRƯỜNG TH HỊA BÌNH

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
Hòa Bình, ngày … tháng 09 năm 2014

BÀI THU HOẠCH
Cơng tác bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên năm học 2014-2015
ND1: “Đổi mới cơ bản toàn diện giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới.”
Căn cứ vào sự chỉ đạo kế hoạch BDTX số …../KH-TH ngày 15 tháng 9
năm 2014 của trường TH Hịa Bình về Kế hoạch bồi dưỡng thường xun
CBQL, giáo viên của trường TH Hịa Bình năm học 2014-2015;
Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cá nhân năm học 2014-2015.
Qua nghiên cứu học tập tôi xin viết bài thu hoạch bồi dưỡng thường
xuyên theo nội dung: “Đổi mới cơ bản toàn diện giáo dục nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới” như sau:
Thực hiện Chương trình làm việc của Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI, Ban cán sự đảng Chính phủ đã xây dựng Đề án “Đổi mới cơ bản toàn diện
giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới”
và được thông qua tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 9 (khóa XI).
Đề án gồm 5 phần:
(1) Sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;

(2) Thực trạng giáo dục và đào tạo Việt Nam;
(3) Định hướng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo;
(4) Tổ chức thực hiện;
(5) Những vấn đề xin ý kiến Trung ương.
Bản thân tôi đã nghiên cứu và đặc biệt quan tâm tới nội dung phẩn 3 như
sau:
* Quan điểm chỉ đạo đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi,
cấp thiết, từ tư duy, quan điểm đến mục tiêu, hệ thớng, chương trình giáo dục,
các chính sách, cơ chế và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; đổi mới ở
tất cả các cấp học và trình độ đào tạo, ở cả Trung ương và địa phương, ở mối
quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Đổi mới để tạo ra chuyển biến


mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhu cầu học tập của nhân dân.
Đởi mới phải bảo đảm tính hệ thống, có tầm nhìn dài hạn, các giải pháp
đồng bộ, khả thi, có cơ sở khoa học.
Đổi mới căn bản và tồn diện khơng có nghĩa là làm lại tất cả, từ đầu mà cần
vừa củng cố, phát huy các thành tựu và điển hình đổi mới, vừa kiên quyết chấn
chỉnh những lệch lạc, những việc làm trái quy luật, phát triển những nhân tố tích
cực mới; đổi mới có trọng tâm, trọng điểm, có lộ trình phù hợp với thực tế đất
nước, địa phương. Những hạn chế, thách thức của giáo dục phải được nhận thức
sâu sắc, có giải pháp hữu hiệu và lộ trình để khắc phục, vượt qua để đưa sự nghiệp
giáo dục lên tầm cao mới.
* Nhiệm vụ và giải pháp
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước đối với quá
trình đổi mới giáo dục, trước hết là đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc tư duy giáo dục
2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương
trình giáo dục (mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục) theo hướng phát triển

phẩm chất và năng lực người học
3. Đởi mới căn bản hình thức và phương pháp kiểm tra, thi và đánh giá
chất lượng giáo dục, bảo đảm trung thực, khách quan, chính xác, theo yêu cầu
phát triển năng lực, phẩm chất người học
4. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục
mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
5. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, bảo đảm dân chủ, thống
nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục; coi trọng
quản lý chất lượng. Quản lý tốt là tiền đề căn bản để dạy tốt và học tốt
6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục đào tạo
7. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, tăng cường cơ sở vật chất, huy
động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát
triển giáo dục
8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, đặc
biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý


9. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục,
đào tạo
Với các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu và các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên,
nền giáo dục Việt Nam sẽ được đổi mới căn bản, tồn diện theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế:
1. Chuẩn hóa các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục (chuẩn hóa đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; chuẩn hóa cơ sở vật chất;...); xây dựng chuẩn
đầu ra và chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục và đào tạo, chương trình đào
tạo.
2. Hiện đại hóa mục tiêu, nợi dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ
chức giáo dục, phương pháp đánh giá giáo dục, cơ sở vật chất và hệ thống quản lý
giáo dục.

3. Xã hội hóa: đa dạng chủ thể đầu tư, tham gia và giám sát các hoạt động
giáo dục; xây dựng xã hội học tập, đảm bảo điều kiện học tập suốt đời cho mọi
người dân; thực hiện tốt phương châm phối hợp chặt chẽ giáo dục nhà trường,
gia đình và xã hội; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham
gia xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh.
4. Dân chủ hóa giáo dục: tạo bình đẳng về cơ hội tiếp cận giáo dục của
các đối tượng vùng khó khăn và các đối tượng chính sách xã hội; đờng thời với
việc đánh giá của cấp trên, thực hiện cơ chế người học tham gia đánh giá hoạt
động giáo dục; cấp dưới tham gia đánh giá cấp trên. Công khai kết quả đo lường
mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan quản lý nhà nước
về giáo dục và các cơ sở giáo dục; cơng khai chính sách giáo dục, cơng khai tài
chính, các điều kiện bảo đảm và kết quả giáo dục; tăng cường vai trò của Hội
đồng trường.
5. Hội nhập quốc tế: mở rộng quan hệ song phương và đa phương trong
hợp tác quốc tế về giáo dục; khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ
chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư, tài trợ, giảng dạy,
nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ và xây dựng
một số cơ sở giáo dục.
Hịa Bình, ngày ... tháng 09 năm 2014.
XÁC NHẬN CỦA CHUYÊN MÔN

...................................................................
....................................................................
...................................................................

NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH

Trần Thị Cúc




PHỊNG GD&ĐT ĐỒNG HỶ
TRƯỜNG TH HỊA BÌNH

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
Hòa Bình, ngày … tháng 09 năm 2014.

BÀI THU HOẠCH
Cơng tác bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên năm học 2014-2015
ND1: “Nghị quyết TW9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.”
Căn cứ vào sự chỉ đạo kế hoạch BDTX số …../KH-TH ngày 15 tháng 9
năm 2014 của trường TH Hịa Bình về Kế hoạch bồi dưỡng thường xun
CBQL, giáo viên của trường TH Hịa Bình năm học 2014-2015;
Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cá nhân năm học 2014-2015.
Qua nghiên cứu học tập tôi xin viết bài thu hoạch bồi dưỡng thường
xuyên theo nội dung: “Nghị quyết TW9 khóa XI về xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước” như sau:
Ngày 9-6-2014, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (số 33NQ/TW) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững đất nước bao gồm các nội dung sau:
1. Tình hình và nguyên nhân.
2. Định hướng xây dựng và phát triển văn hóa, con người.
a) Mục tiêu:
b) Quan điểm
- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển
bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã

hội.
- Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc
trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
- Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò của
gia đình, cợng đờng. Phát triển hài hịa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý đầy đủ
đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế.
- Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò
quan trọng.


c) Nhiệm vụ:
-Xây dựng con người Việt Nam phát triển tồn diện
- Xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh
- Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa
- Phát triển cơng nghiệp văn hóa đi đơi với xây dựng, hồn thiện thị trường
văn hóa
- Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại
d) Giải pháp:
1-Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực văn
hóa
2- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa
3- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm cơng tác văn hóa
4- Tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực văn hóa
3. Tổ chức thực hiện.
- Các cấp ủy, tổ chức đảng tổ chức việc học tập và triển khai thực hiện Nghị
quyết.

- Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hệ
thống pháp luật về văn hóa, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện Nghị quyết và
giám sát việc thực hiện.
- Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo việc sửa đổi, bổ sung, ban hành
mới các văn bản dưới luật; chỉ đạo tổ chức tốt việc thi hành pháp luật; thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện và kịp thời điều chỉnh các
nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp với yêu cầu thực tế, bảo đảm thực hiện có
hiệu quả Nghị quyết.
Hịa Bình, ngày ... tháng 09 năm 2014.
XÁC NHẬN CỦA CHUYÊN MÔN

..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
...............................................................................

NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH

Trần Thị Cúc


PHỊNG GD&ĐT ĐỒNG HỶ
TRƯỜNG TH HỊA BÌNH

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
Hòa Bình, ngày … tháng 09 năm 2014.

BÀI THU HOẠCH

Cơng tác bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên năm học 2014-2105
ND1: “Nhiệm vụ năm học 2014 - 2015.”
Căn cứ vào sự chỉ đạo kế hoạch BDTX số …../KH-TH ngày 15 tháng 9
năm 2014 của trường TH Hịa Bình về Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên
CBQL, giáo viên của trường TH Hòa Bình năm học 2014-2015;
Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cá nhân năm học 2014-2015.
Qua nghiên cứu học tập tôi xin viết bài thu hoạch bồi dưỡng thường
xuyên theo nội dung: “Nhiệm vụ năm học 2014 - 2015” như sau:
1. Nhiệm vụ chung:
- Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Tiếp tục các chỉ đạo định hướng phát triển năng lực toàn diện HS.
- Tiếp tục các cuộc vận động và phong trào thi đua…
+ Mỗi Thầy cô là một tấm gương đạo đức về tự học và sáng tạo.
+ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực….
2. Nhiệm vụ cụ thể:
- NV1: Phát huy hiệu quả, tiếp tục đẩy mạnh các cuộc thi đua.
- NV2: Thực hiện chương trình giáo dục.
+ Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/
2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trên
cơ sở đảm bảo mục tiêu của giáo dục tiểu học, các sở/phòng giáo dục và đào tạo
chỉ đạo các trường chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát
triển năng lực học sinh :
+ Đối với các trường, lớp dạy học 1 buổi/ngày: Thời lượng tối đa 5
tiết/buổi, tối thiểu 5 buổi/tuần.
+ Đối với các trường, lớp dạy học 2 buổi/ngày: Thời lượng tối đa 7 tiết/ngày.
Hiệu trưởng chủ động xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày trên cơ sở đảm bảo
các yêu cầu.
+ Quản lý và thực hiện Dự án Mơ hình trường học mới Việt Nam (GPE VNEN)



+ Tiếp tục thực hiện Đề án "Triển khai phương pháp Bàn tay nặn bột ở
trường phổ thông giai đoạn 2011-2015" theo Quyết định số 6120/QĐ-BGDĐT
ngày 01/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, và Công văn số
3535 /BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về việc Hướng dẫn triển khai thực hiện
phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác. Các
sở cần xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án "Triển khai phương pháp Bàn tay nặn
bột” tại địa phương. Tiếp tục củng cố, nâng cao số lượng tiết dạy, bài dạy, chủ
đề áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong các trường tiểu học đã triển khai
phương pháp Bàn tay nặn bột. Tổ chức tốt các hội thảo chuyên đề, dự giờ (cấp
trường, huyện, tỉnh) về phương pháp Bàn tay nặn bột để rút bài học kinh nghiệm
trong công tác chỉ đạo, triển khai nhân rộng…..
- NV3: Sách, thiết bị:
Đối với giáo viên: ngoài SGK, SGV, hướng dẫn thực hiện Chuẩn KT-KN
cần tự sưu tầm:
+ Hỏi đáp về mơ hình trường Tiểu học mới VNEN.
+ Giáo dục Kĩ năng sống.
+ Một số kĩ thuật giáo dục tích cực ở tiểu học.
+ Thơng tin tham khảo về tiểu học.
+ Tuyển tập Toán – Tiếng Việt tuổi thơ.
+ Sổ tay nghiệp vụ.
- NV4: Công tác chỉ đạo dạy và học
- NV5: Thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phổ cập GDTH.
- NV 6. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục
- NV 7: Một số nhiệm vụ khác……
Hịa Bình, ngày ... tháng 09 năm 2014.
XÁC NHẬN CỦA CHUYÊN MÔN

..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................

..............................................................................
...............................................................................
...............................................................................

NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH

Trần Thị Cúc


PHỊNG GD&ĐT ĐỒNG HỶ
TRƯỜNG TH HỊA BÌNH

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
Hòa Bình, ngày … tháng 01 năm 2015

BÀI THU HOẠCH
Cơng tác bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên năm học 2014-2015
ND2: “Đổi mới đánh giá học sinh tiểu học”
Căn cứ vào sự chỉ đạo kế hoạch BDTX số …../KH-TH ngày 15 tháng 9
năm 2014 của trường TH Hịa Bình về Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên
CBQL, giáo viên của trường TH Hịa Bình năm học 2014-2015;
Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cá nhân năm học 2014-2015.
Qua nghiên cứu học tập tôi xin viết bài thu hoạch bồi dưỡng thường
xuyên theo nội dung: “Đổi mới đánh giá học sinh tiểu học” như sau:
Ngày 28 tháng 8 năm 2014, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số
30/2014/TT-BDG ĐT về quy định đánh giá học sinh tiểu học thay thế Thông tư
số 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc ban hành Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học

gồm có 4 chương với 20 điều sau:
Chương I: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
Điều 2. Đánh giá học sinh tiểu học
Điều 3. Mục đích đánh giá
Điều 4. Nguyên tắc đánh giá.
Chương II: NỘI DUNG VÀ CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ
Điều 5. Nội dung đánh giá
Điều 6. Đánh giá thường xuyên
Điều 7. Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả
học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo
dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học
Điều 8. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển năng lực của học
sinh
Điều 9. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất của học
sinh


Điều 10. Đánh giá định kì kết quả học tập
Điều 11. Tổng hợp đánh giá
Điều 12. Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh
hoạt
Điều 13. Hồ sơ đánh giá
Chương III: SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Điều 14. Xét hồn thành chương trình lớp học, hồn thành chương trình tiểu
học
Điều 15. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh
Điều 16. Khen thưởng
Chương IV: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào

tạo
Điều 18. Trách nhiệm của hiệu trưởng
Điều 19. Trách nhiệm của giáo viên
Điều 20. Trách nhiệm và quyền của học sinh
Thay đổi cách đánh giá học sinh tiểu học:
Không đánh giá bằng cách chấm điểm từng môn học hàng ngày, không
đánh giá trên 2 tiêu chí học lực và hạnh kiểm nữa.
Nội dung đánh giá mới:
a. Đánh giá thường xuyên: đánh giá dựa trên 3 nội dung sau:
Hoạt động học tập: đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học
tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo
dục khác theo chương trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học.
Năng lực: đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học
sinh như: Tự phục vụ, tự quản; Giao tiếp, hợp tác; Tự học và giải quyết vấn đề
Phẩm chất: đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh
như: Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục; Tự tin, tự
trọng, tự chịu trách nhiệm; Trung thực, kỉ luật, đoàn kết; Yêu gia đình, bạn và
những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước


Phương pháp đánh giá: Giáo viên đánh giá bằng cách quan sát, theo dõi,
trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn,
hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả
học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của
học sinh tiểu học.
Ngồi ra, GVCN cịn thu thập kết quả đánh giá của Học sinh tự đánh giá
và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn + Cha mẹ học sinh tham gia
đánh giá.
b. Đánh giá định kỳ:
Đánh giá định kỳ kết quả học tập, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng

theo chương trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học vào cuối học kì I và cuối năm
học đối với các mơn học: Tiếng Việt, Tốn, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại
ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc bằng bài kiểm tra định kỳ.
Phương pháp đánh giá: Ra đề bài kiểm tra định kỳ và cho điểm theo
thang điểm 10 (mười), không cho điểm 0 (khơng) và điểm thập phân.
Hịa Bình, ngày ... tháng 01 năm 2015.
XÁC NHẬN CỦA CHUYÊN MÔN

..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
...............................................................................
...............................................................................

NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH

Trần Thị Cúc



PHỊNG GD&ĐT ĐỒNG HỶ
TRƯỜNG TH HỊA BÌNH

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
Hòa Bình, ngày … tháng 01 năm 2015

BÀI THU HOẠCH

Cơng tác bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên năm học 2014-2015
MODULE TH 24: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC
A . Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Nắm vững kỹ năng cơ bản, nguyên tắc, nội dung, và kỹ thuật đánh giá kết quả
học tập.
- Hình thành và phát triển những quan niệm lý luận về đánh giá, định hướng …
2. Kĩ năng:
- Vận dụng có hiệu quả về nguyên tắc, loại hình, kỹ thuật đánh giá kết quả học
tập ở tiểu học để: ra đề, soạn bài tập, xây dựng đề trắc nghiệm, chấm bài, nhận xét,
cho điểm.
- Biết cách lập hồ sơ, tính điểm tổng hợp ghi nhận xét về học lực, hạnh kiểm của
học sinh.
- Biết cách theo dõi, quan sát hành vi của học sinh trong học tập và sinh hoạt tập
thể.
3. Về thái độ:
- Trân trọng kết quả học tập của học sinh, theo dõi kết quả học tập có hệ thống.
- Khách quan, cơng bằng đúng mực…
- Tích cực đấu tranh, phê phán những biểu hiện hành vi tiêu cực …
B . Khái niệm cơ bản về đánh giá kết quả học tập:
1. Kiểm tra:
Là thuật ngữ cách thức hoạt động giáo viên sử dụng để thu thập thông tin về
biểu hiện kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh.
2. Đánh giá kết quả học tập:
Là thuật ngữ chỉ quá trình hình thành những nhận định, rút ra kết luận hoặc
phán đoán về trình độ, phẩm chất của người học, hoặc đưa ra những Quyết định
về việc dạy học dựa trên những thông tin đã thu thập được một cách hệ thống
trong quá trình kiểm tra.
3. Kiểm tra theo hướng định tính:
Là phương thức thu thập thông tin kết quả học tập và rèn luyện của học sinh

bằng cách quan sát và ghi nhận xét dựa theo các tiêu chí giáo dục đã định.
4. Kiểm tra theo hướng định lượng:
Là phương thức thu thập thông tin về kết quả học tập của học sinh bằng điểm
số hoặc số lần thực hiện của những hoạt động nào đó. Cách và phương tiện ghi
nhận kết quả học tập của học sinh bằng điểm số theo những qui tắc đã tính trong
lần kiểm tra là mang tính định lượng. Điểm số chỉ là những kí hiệu gián tiếp
phản ánh học lực của mỗi học sinh mang ý nghĩa định tính. Như vậy, bản thân
điểm số khơng có ý nghĩa về mặt định lượng.
C . Chức năng của đánh giá kết quả học tập của học sinh:


* Có ba chức năng cơ bản:
1. Quản lý:
Kiểm sốt và điều chỉnh hoạt động dạy học.
Giáo dục và phát triển người học.
Chức năng quản lý được thể hiện:
- Xếp loại hoặc tuyển chọn người học.
- Duy trì và phát triển chuẩn chất lượng.
2. Kiểm soát và điều chỉnh hoạt động dạy học:
Đối với giáo viên và nhà trường đánh giá nhằm kiểm sốt các hoạt động ngay
trong q trình dạy và học, sau đó ra quyết định điều chỉnh, cải tiến dạy học là
cơ chế đảm bảo cho việc dạy học. Đối với học sinh, thông tin kiểm tra đánh giá
nhận được giúp người học kiểm soát điều chỉnh việc học.
3. Giáo dục và phát triển người học:
- Động viên.
- Đánh giá góp phần phát triển tồn diện để chuẩn bị cho người học vào đời
D . Nguyên tắc đánh giá kết quả học tập ở tiểu học:
Có 4 nguyên tắc cơ bản:
1. Đánh giá và xếp loại căn cứ theo chuẩn kiến thức kỹ năng và yêu cầu về thái
độ trong trường phổ thông cấp tiểu học và nhiệm vụ học sinh.

2. Kết hợp đánh giá định lượng và định tính; kết hợp đánh giá của giáo viên và
tự đánh giá của học sinh.
3. Thực hiện công khai, cơng bằng, khách quan, chính xác và tồn diện.
4. Đánh giá và xếp loại kết quả đạt được và khả năng phát triển từng mặt của
học sinh; coi trọng việc động viên khuyến khích của học sinh.
(Qui định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học ban hành theo TT 32/2009/TTBGDĐT ngày 27/10/2009)
I . Hình thức kiểm tra và đánh giá kết quả học tập ở tiểu học:
1 . Hình thức kiểm tra: có thể chia thành hai loại:
- Kiểm tra thường xun:
Là tiến trình thu thập thơng tin về việc học tập của học sinh một cách liên tục
trong lớp. Kết quả kiểu kiểm tra này được dùng để theo dõi sự tiến bộ của người
học trong suốt quá trình giảng dạy và cung cấp những phản hồi liên tục cho học
sinh và giáo viên nhằm giúp giáo viên có những biện pháp điều chỉnh…
- Kiểm tra định kỳ:
Là phương thức xem xét kết quả học tập của học sinh theo thời điểm. Mục
đích của kiểm tra định kỳ là giúp giáo viên biết xem mỗi học sinh đã tiếp thu
được những gì sau mỗi đơn vị bài học hay sau mỗi phần học để có kịp thời bổ
khuyết hay điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học phần kế tiếp.
Ngồi ra cịn có kiểm tra đột xuất và kiểm tra tổng kết.
II . Hình thức đánh giá:
1. Đánh giá bằng nhận xét:
a . Đánh giá bằng nhận xét:
Là giáo viên đưa ra những phân tích hoặc phán đoán về học lực hoặc hạnh
kiểm của người học bằng cách sử dụng các nhân xét rút ra tứ việc quan sát các


hành vi hoặc sản phẩm học tập của học sinh theo nhng tiêu chí cho trước.
b . Làm thế nào để đưa ra nhận xét tốt:
Thường xuyên tham khảo các tiêu chí đã được xác lập để hình thành rõ trong
đầu các tiêu chí đánh giá.

Xây dựng bảng hướng dẫn nội dung trong trường hợp quan sát hoặc kiểm tra
phức tạp, hoặc những bài tập mà kết quả của nó sẽ được chính thức sử dụng để
xếp loại học sinh.
Quan sát và ghi nhận các biểu hiện hành vi của học sinh theo tiêu chí đã định.
Thu thập thơng tin đầy đủ và tránh định kiến.
Trước khi bắt đầu đưa ra một nhận xét hay nhận định nào, cần xem xét:
+ Chứng cứ (biểu hiện) thu thập có thích hợp không?
+ Chứng cứ (biểu hiện) thu thập được đã đủ cho việc đưa ra những nhận xét về
người học chưa?
+ Đối với nhận xét dựa trên các tiêu chí học tập, phải xem xét yếu tố nào khác
ngoài bài tập thực hành kiểm tra…
+ Khi viết một nhận xét nào đó nên cố gắng phát biểu rõ ràng những lý do đưa
ra nhận xét ấy.
c . Tác dụng của nhận xét đối với học sinh:
Động viên học sinh phấn đấu học tập thành công hơn.
Hướng dẫn học sinh điều chỉnh việc học tập.
d . Cách ghi nhận xét các môn học:
Yêu cầu đánh giá bằng nhận xét theo qui định:
+ Loại hoàn thành (A): đạt yêu cầu cơ bản về KTKN của mơn học; mức hồn
thành khi có 50% số nhận xét trở lên trong từng học kì hay cả năm học. Hoàn
thành (A+): khi đạt 100% nhận xét hoặc hoàn thành…
+ Loại chưa hoàn thanh (B): học sinh chưa thực hiện được những yêu cầu cơ
bản về KTKN.
- Cách ghi nhận xét kết quả các môn học đành giá bằng nhận xét.
e . Những điều nên tránh:
Khơng hình dung rõ ràng những yêu cầu cần quan sát khi tiến hành một giờ học
thuộc môn đánh giá bằng nhận xét.
Chỉ ghi nhận xét bằng các dấu (tick) mà không kèm theo những chứng cứ về
một vài biểu hiện tiêu biểu.
Ghi nhận xét kiểu: A = hoàn thành; B = chưa hoàn thành.

Chỉ dùng một bài kiểm tra viết hàng tháng rồi dựa vào đó đưa ra một nhận xét.
Ghi những nhận xét vụn vặt, thể hiện hành vi nhất thời của học sinh vào học bạ.
Ghi nhận xét chung chung như tiến bộ, rèn thêm toán…
2 . Đánh giá bằng điểm số:
a . Đánh giá bằng điểm số:
Là sử dụng những mức điểm khác nhau trên một thang điểm để chỉ ra mức độ về
KTKN mà học sinh đã thể hịên được qua một hđg hoặc sản phẩm.
Thang điểm là một tập hợp các mức điểm liền nhau theo trật tự số từ cao đến
thấp…
b . Ý nghĩa của điểm số:
Giáo viên cần có khả năng lí giải được ý nghiã của điểm số mà mình đã cho đặc


biệt khi điểm số được xem là căn cứ xác định ngưỡng thành đạt của học sinh.
Việc lí giải những KTKN hay năng lực của học sinh thể hiện qua điểm số có tác
dụng học sinh tốt hơn. Đồng thời việc giải thích ý nghiã của điểm số giúp giáo
viên và nhà quản lí nắm được chất lượng dạy và học cụ thể, từ đó đưa ra những
quyết sách điều chỉnh quá trình dạy học phù hợp.
Để diễn giải được ý nghĩa của điểm số giáo viên cần lưu ý:
Xác định mục đích của đánh giá: Xác định được kiến thức, kỹ năng, thái độ,
hay năng lực nào cần đánh giá.
Chuẩn bị kỹ các bài kiểm tra ở lớp để có thể có một sản phẩm giá trị làm căn
cứ cho điểm số và qua điểm số đó đánh giá được trình độ về năng lực học sinh:
+ Phải bao quát được nhiều mặt kiến thức hay kỹ năng đã học trong nội dung
đề bài kiểm tra
+ Đề cập trong bài kiểm tra những mục tiêu kế hoạch đã nêu ra trong tháng hay
trong học kỳ.
+ Xây dựng thang điểm…
+ Điều chỉnh các câu hỏi khi phát hiện thấy có sự không rõ ràng
+ Xác định ngưỡng đạt yêu cầu của bài kiểm tra.

+ Tập hợp nhiều loại thông tin…để làm chững cứ hỗ trợ cho việc giải thích
điểm số.
3 . Đánh giá kĩ năng trong học tập.
a . Kỹ năng về trí tuệ: Cịn gọi là kỹ năng nhận thưc bao gồm hiểu, vận
dung, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo.
- Hiểu: Người học có thể hiện các hành động trí tuệ như: giải thích mối quan hệ,
tóm tắt, cho ví dụ minh hoạ, so sánh, diễn đạt theo cách riêng của mình
- Vận dụng: Người học có thể thể hiện các hành động trí tuệ như tính tốn, vẽ
sơ đồ biểu diễn sơ đồ thơng tin, đưa ra cách làm.
Nội dung đánh giá kết quả học tập ở tiểu học
Tư duy phê phán: Đó là đánh giá và dự đốn
Sáng tạo: Đó là ý nghĩ và ý tưởng sáng tạo sản phẩm
b . Kỹ năng thể chất.
c . Kỹ năng xã hội:
Kỹ năng hợp tác nhóm.
Kỹ năng tự khẳng định mình.
Kỹ năng đồng cảm.
Kỹ năng tự kiểm soát.
d . Kỹ năng học tập:
Đánh giá và xếp loại hạnh kiểm (theo TT 32/2009/TT-BGD-ĐT)
4 . Cách đánh giá:
Là hoạt động thường xuyên của giáo viên; cần chú ý sự tiến bộ của học sinh;
đánh giá cuối năm là quan trọng nhất; phối hợp với cha mẹ học sinh để có biện
pháp giáo dục.
Xếp loại học kỳ vào cuối kỳ I và cuối năm học theo 2 loại là thực hiện đầy đủ
(Đ); thực hiện chưa đầy đủ (CĐ).
a . Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ:
* Đánh giá thường xuyên:



- Thực hiện ở tất cả các tiết học; mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích
hay nhắc nhở học sinh học tập…
Hình thức kiểm tra thường xuyên: kiểm tra miệng, viết (< 20 phút), quan sát học
sinh qua hoạt động học tập, tình hình vận dụng kiến thức kỹ năng.
* Đánh giá định kỳ:
- Được tiến hành sau từng giai đoạn học tập nhằm thu thập thông tin cho giáo
viên và cán bộ quản lý để chỉ đạo, điều chỉnh dạy học…
- Đối với các môn đánh giá bằng điểm số kết hợp với nhận xét: bài kiểm tra
dưới hình thức tự luận hoặc tự luận và trắc nghiệm trong thời gian 1 tiết
- Đối với môn đánh giá bằng nhận xét: căn cứ vào các nhận xét trong q trình
học tập, khơng có bài kiểm tra.
* Kỹ thuật kiểm tra miệng.
Nguyên tắc thực hiện kiểm tra miệng.
- Nắm rõ nội dung cần kiểm tra.
- Dựa trên các nội dung cần kiểm tra xác lập…
- Sử dụng nhiều kĩ thuật và hình thức kiểm tra khác nhau…
- Cần tạo cơ hội cho học sinh áp dụng những kiến thức và kỹ năng các em học
hàng ngày vào cuộc sống.
b . Đánh giá bằng điểm kết hợp nhận xét:
- Số lần kiểm tra tối thiểu trong một tháng của các mơn Tiếng Việt: 4 lần;
Tốn: 2 lần; cịn các mơn Khoa Học; Lịch Sử và Địa Lý; Ngoại Ngữ; Tiếng Dân
tộc; Tin học: 1 lần/môn.
c . Đánh giá bằng nhận xét:
- Các môn đánh giá bằng nhận xét: Đạo Đức, Tự Nhiên – Xã Hội(lớp 1, 2, 3),
Kỹ Thuật – Thủ Công, Mỹ Thuật, Thể Dục; ghi nhận xét và các dấu (tick). Sử
dụng kết quả để đánh giá, xếp loại.
E . Kết luận
- Tiêu chuẩn đánh giá thích hợp sẽ phản ảnh đúng giá trị, đủ độ tin cậy, bảo
đảm khách quan và phù hợp.
- Đo đúng giá trị và đủ độ tin cậy là đảm bảo đầy đủ các yêu cầu của đánh giá.

- Kết quả có nhiều ý nghĩa khác nhau, ở đây ta chấp nhận tiêu đề kết quả theo
ngữ cảnh của một nội dung đánh giá.
- Năng lực tiếp nhận tri thức là sự khác nhau về cá nhân dẫn đến kết quả học
tập và hoạt động khác nhau của người học trong điều kiện học tập được coi là
đồng nhất. Người được gọi là có năng lực hoạt động nghĩa là kết quả giáo dục
đạt được cao hơn mức chung trong cả lớp.
- Chất lượng: Là sự đáp ứng mục đích đào tạo về phẩm chất năng lực của
người học, bao gốm cả nhận thức xã hội, lòng ham mê học tập, sự lĩnh hội vững
chắc của tri thức và tính tích cực sáng tạo; khối lượng tri thức tiếp nhận cũng
như trình độ hiểu biết và sự linh hoạt trong lĩnh hội.
- Các kết quả giáo dục của học sinh – kết quả trí dục, được đo bằng hệ thống
tiêu chuẩn đánh giá tri thức về định lượng và định tính.
- Dạy học là một nghề, có lẽ hiểu thơng thường thì cũng như những nghề khác.
Nghề nào mà chẳng cần chuyên môn, cần cù, sáng tạo, yêu nghề, uy tín, thương
hiệu nhưng nét rõ hơn của dạy học là chữ TÂM và ĐỨC và đánh giá dạy học học


×