Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Một số biện pháp tổ chức hoạt động góc cho trẻ 24 36 tháng tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.89 KB, 17 trang )

Một số biện pháp tổ chức hoạt động góc cho trẻ 24-36 tháng tuổi
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu: Môi trường giáo dục cực kỳ quan trọng, có ảnh hưởng vơ cùng to l ớn đ ối v ới cu ộc
sống của trẻ ở trường mầm non, là nhân tố cơ bản, điều kiện cần thiết để th ực hi ện ch ương trình
giáo dục mầm non. Mơi trường giáo dục trong trường mầm non là tổ hợp những đi ều kiện tự nhiên
và xã cần thiết và trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc giáo d ục tr ẻ ở tr ường m ầm non và
hiệu quả của những hoạt động này nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ chăm sóc giáo
dục trẻ. Có quan điểm cho rằng, môi trương giáo dục mầm non bao g ồm môi tr ường t ự nhiên (nh ư
các điều kiện khơng khí, ánh sáng, nguồn nước, cây xanh, địa điểm tr ường) và môi tr ường xã hội
(bao gồm: bầu khơng khí giao tiếp trong trường mầm non, phong cách làm việc, m ối quan h ệ gi ữa
con người với con người, giữa trường mầm non với các tổ chức kinh tế, xã hội, văn hóa khác…) M ột
quan điểm khác lại phân chia môi trường giáo dục thành môi tr ường vật chất và môi tr ường xã h ội.
Môi trường vật chất trong trường mầm non bao gồm các trang thi ết b ị, đồ dùng, đô ch ơi, không
gian phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động sinh ho ạt h ằng ngày c ủa tr ẻ. Môi tr ường v ật ch ất t ạo
cho trẻ những cơ hội tốt để trẻ thỏa mãn nhu cầu hoạt động và phát tri ển toàn di ện v ề m ặt th ể
chất, trí tuệ thẩm mĩ, đạo đức, xã hội. Môi trường xã hội được hiểu là toàn b ộ nh ững đi ều ki ện xa
hội như chính trị, văn hóa, các mối quan hệ giúp tr ẻ và hình thành nhân cách c ủa mình. Mơi tr ường
xã hội đặc biệt được nhấn mạnh ở đây là môi trường giao tiếp trong trường m ầm non bao g ồm s ự
giao tiếp giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ và giữa tr ẻ với nh ững ng ười xung quanh. Môi tr ường này
vừa mang tính chất sư phạm vừa mang tính chất gia đình. Vi ệc phân lo ại mơi tr ường có th ể khác
nhau, tuy nhiên đều quan trọng đối với giáo d ục mầm non, là c ần ph ải cung ứng đi ều ki ện c ần
thiết để kích thích và phục vụ trẻ hoạt động một cách tích cực, chăm sóc trẻ tốt, thơng qua đó, nhân
cách trẻ sẽ được phát triển tốt và thuận lợi. Việc xây dựng môi tr ường giáo d ục trong m ầm non là
thực sự cần thiết và quan trọng. Nó được ví như người giáo viên th ứ hai trong công tác t ổ ch ức,
hướng dẫn cho trẻ nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi và hoạt động của tr ẻ, thơng qua đó, nhân cách
của trẻ được hình thành và phát triển tồn diện. Thật vậy, một mơi tr ường s ạch sẽ, an tồn, có s ự
bố trí khu vực chơi và học trong lớp và ngoài tr ời phù h ợp, thu ận ti ện có ý nghĩa to l ớn khơng ch ỉ


đối với sự phát triển thể chất của trẻ, mà còn thỏa mãn nhu cầu nh ận th ức, m ở r ộng hi ểu bi ết c ủa
trẻ, kích thích trẻ hoạt động tích cực, sáng tạo. Mơi trường giao ti ếp c ởi m ở, thân thi ện gi ữa cô v ới


trẻ, giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ với môi trường xung quanh sẽ tạo cơ hội cho tr ẻ đ ược chia s ẻ, giãi
bày tâm sự, nguyện vọng, mong ước của trẻ với cô, với bạn bè, nhờ v ậy mà cô hi ểu tr ẻ h ơn, tr ẻ
hiểu nhau hơn, hoạt động phối hợp nhịp nhàng hơn nên hiệu qu ả ho ạt động cũng cao h ơn, tr ẻ yêu
trường, yêu lớp yêu cô giáo và bạn bè hơn. Đối với nhà giáo dục, việc xây d ựng môi tr ường giáo d ục
phù hợp sẽ là phương tiện, là điều kiện để họ phát triển phù hợp v ới từng tr ẻ và t ừng l ứa tu ổi. Tr ẻ
em lứa tuổi mầm non đang hình thành và phát triển, cơ thể trẻ còn non nớt, sự tăng tr ưởng và phát
triển luôn chịu sự tác động mạnh mẽ của môi trường xung quanh. Đ ặc đi ểm t ư duy c ủa tr ẻ c ủa tr ẻ
là tư duy trực quan hành động trẻ học bằng chơi, học bằng hình ảnh cụ thể, học ở mọi lúc, mọi n ơi.
Chính vì vậy nơi trẻ tiếp xúc phải chứa đựng được tất cả các yếu tố mà trẻ có th ể học t ập được và
mơi trường phải đảm bảo tính thẩm mỹ mang tính sư phạm, tính giáo d ục cao. Mơi tr ường góp
phần tạo nên mục đích, động cơ, phương tiện và điều kiện cho hoạt động giao lưu của cá nhân, qua
đó cá nhân chiếm lĩnh được các kinh nghiệm xã hội loài ng ười để hình thành và phát tri ển nhân
cách của mình. Mơi trường với những đặc điểm, tính chất của nó đã tác động đ ến xu h ướng phát
triển của nhân cách, giá trị nhân cách của con ng ười. Giáo d ục góp ph ần t ạo nên m ục đích, đ ộng c ơ
và tạo phương tiện cho con người hoạt động nhờ có mơi tr ường giáo dục nhà trường h ọc sinh hình
thành động cơ học tập và động cơ nghề nghiệp đúng đắn, môi trường giáo d ục nhà tr ường là n ơi
học sinh trưởng thành và phát triển. Xây dựng môi tr ường giáo dục phù h ợp góp ph ần th ỏa mãn
nhu cầu vui chơi và hoạt động của trẻ. Thông qua ho ạt động ch ơi, nhân cách c ủa tr ẻ đ ược hình
thành và phát triển tồn diện. Mơi tr ường sạch sẽ, an tồn, có s ự b ố trí khu v ực ch ơi, h ọc t ập trong
lớp và ngoài trời phù hợp, thuận tiện, có ý nghĩa to l ớn khơng ch ỉ đ ối v ới sự phát tri ển th ể ch ất c ủa
trẻ, mà còn thỏa mãn nhu cầu nhận thức, mở rộng hiểu biết của tr ẻ, kích thích tr ẻ ho ạt đ ộng tích
cực, sáng tạo. Tạo ra một môi trường hoạt động vui, kh ỏe, b ổ ích cho tr ẻ là nhi ệm v ụ không nh ỏ
của những nhà giáo dục mầm non. Làm sao để tr ẻ nh ỏ thích đ ến tr ường, thích tham gia vào các
hoạt động học tập và sáng tạo mỗi ngày; điều đó phụ thuộc vào mơi tr ường trang trí, hình th ức t ổ
chức hoạt động học, hoạt động vui chơi có giá tr ị to l ớn và đã tr ở thành ph ương ti ện đ ể giáo d ục
trẻ phát triển tình cảm xã hội, phát triển thẩm mỹ, phát tri ển th ể ch ất, phát tri ển ngôn ng ữ, phát


triển nhận thức và là phương tiện không thể thiếu nhằm phát tri ển toàn di ện nhân cách và trí tu ệ
cho trẻ ở trường mầm non. Tuy nhiên để hiệu quả học tập đạt kết qu ả tốt nh ất, tích c ực nh ất đ ối

với hoạt động học, hoạt động vui chơi cần tạo môi trường giáo dục th ật phong phú phù h ợp v ới
nhận thức của trẻ theo từng độ tuổi. Từ thực trạng trên b ản thân tơi ln suy nghĩ, tìm ra nh ững
biện pháp hướng dẫn, chỉ đạo giáo viên xây dựng mơi trường giáo d ục an tồn, phong phú, mang
tính mở để kích thích trẻ tìm tịi khám phá, trải nghiệm, kích thích được trẻ hoạt động tích cực. Đây
cũng chính là lý do tơi đã chọn đề tài: "M ột số biện pháp ch ỉ đ ạo xây d ựng môi tr ường giáo d ục
trong trường mầm non”.
2. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non”
3. Tác giả sáng kiến: - Họ và tên: Đinh Thị Tiến - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường mầm non Phương
Khoan

-

Sông



-

Vĩnh

Phúc.

-

Số

điện

thoại:


0974491816.

-

E-mail:


4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Đinh Thị Tiến - Phó hiệu trưởng - Trường mầm non Phương Khoan Sông Lô - Vĩnh Phúc.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến kinh nghiệm nhằm tìm kiếm, đề xu ất và áp d ụng các bi ện
pháp nhằm xây dựng môi trường giáo dục trường mầm non Phương Khoan - Sông Lô - Vĩnh Phúc.
Sáng kiến kinh nghiệm áp dụng trong lĩnh vực: Quản lý (công tác chăm sóc, giáo d ục trẻ).
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Sáng kiến kinh nghiệm đã được áp d ụng ở Tr ường mầm
non Phương Khoan - Sông Lô - Vĩnh Phúc từ tháng 9 năm 2019.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến: *Về nội dung của sáng kiến: Môi tr ường giáo d ục trong tr ường
mầm non là hết sức cần thiết nhằm thỏa mãn nhu cầu học tập, vui ch ơi của tr ẻ. V ới tr ẻ m ầm non
chỉ học ở hoạt động học thôi chưa đủ mà trẻ phải được trải nghiệm, tìm tịi, khám phá, tham gia
hoạt động tích cực ở các hoạt động vui chơi và ở mọi lúc mọi nơi. Chính vì v ậy vi ệc xây d ựng môi
trường giáo dục cho trẻ hoạt động là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. Nhằm t ạo điều kiện
cho trẻ hoạt động, khám phá nhiều hơn, tích lũy và phát triển các kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kỹ năng
hoạt động nhóm, trẻ được hịa mình vào tập thể, trẻ được thỏa mãn nhu cầu ho ạt động đảm b ảo


mục tiêu giáo dục cho trẻ với phương châm “Học bằng chơi, chơi mà học”. Môi trường trong trường
mầm non là các mảng tưởng, các góc chơi, đồ chơi được sắp xếp, trang trí n ổi b ật nh ằm thu hút s ự
chú ý của trẻ cùng với không khí lớp học gần gũi vui tươi, gi ữa cơ và tr ẻ, gi ữa tr ẻ v ới tr ẻ, vi ệc đ ơn
giản là thế nhưng thực hiện lại không hề đơn giản. Bởi môi trường giáo dục trong trường m ầm non
phải tạo cơ hội cho trẻ tìm tịi, trải nghiệm, khám phá, phát hiện đi ều mới l ạ, h ấp d ẫn trong cu ộc
sống, trẻ được tự lựa chọn hoạt động cá nhân hoặc theo nhóm một cách tích cực, từ đó kiến thức và
kỹ năng ở trẻ dần được hình thành và phát triển. Mơi tr ường đó phải đảm bảo an tồn về th ể ch ất,
tâm sinh lý cho trẻ vừa có tác dụng giáo dục, có tính th ẩm mỹ và ph ải đ ược xây d ựng xuyên su ốt

trong q trình thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ. Như chúng ta đã biết m ục tiêu chung
của giáo dục mầm non là phát triển toàn diện khả năng cho tr ẻ, hình thành cho tr ẻ nh ững khái
niệm ban đầu về nhân cách con người. Trong đó có nhu c ầu v ề vui ch ơi hay còn g ọi là ho ạt đ ộng
trải nghiệm cũng là một phần quan trọng và được phân b ổ như một ho ạt động chính trong ngày,
thơng qua giờ hoạt động trên giúp trẻ rèn luyện trí nh ớ, tính quan sát, kỹ năng phân bi ệt, so sánh…
nhằm giúp trẻ khắc sâu kiến thức, trẻ hiểu thêm về nội dung bài h ọc, phát tri ển trí tu ệ ở tr ẻ m ột
cách tồn diện. Trẻ là chủ thể tích cực, giáo viên là ng ười tạo c ơ h ội, hướng d ẫn, g ợi m ở các ho ạt
động tìm tịi khám phá của trẻ. Trẻ chủ động tham gia các ho ạt đ ộng đó để phát tri ển kh ả năng,
năng lực của mình. Trước những vấn đề trên, khơng chỉ cho trẻ hoạt động tích cực trong giờ học mà
cịn phải cho trẻ hoạt động tích cực ở mọi lúc mọi nơi. Vì v ậy, việc thi ết kế mơi tr ường giáo d ục
trong trường mầm non phải phù hợp theo lứa tuổi và phải đảm bảo các nguyên t ắc nh ư: Các khu
vực chơi, hoạt động trong lớp và ngồi trời cần b ố trí phù h ợp, thu ận ti ện cho vi ệc s ử d ụng c ủa cô
và trẻ Căn cứ vào không gian thực tế của trường để cân đối diện tích các khu v ực phù h ợp sáng t ạo.
Môi trường giáo dục phải hướng vào việc phát triển toàn diện c ủa tr ẻ nh ằm đ ạt đ ược m ục tiêu
giáo dục mầm non nói chung và mục tiêu cuối độ tuổi nói riệng. Mu ốn đạt đ ược đi ều đó thì thi ết
kế mơi trường phải phù hợp với tính chất của các ho ạt động, phù h ợp v ới t ừng l ứa tu ổi. Trong l ớp
cần bố trí khơng gian phù hợp dành cho hoạt động chung của l ớp và ho ạt động theo s ở thích, kh ả
năng của nhóm nhỏ hoặc cá nhân. Có khu vực dành riêng để chăm sóc đối v ới tr ẻ có nhu c ầu đ ặc
biệt. Với mỗi độ tuổi, môi trường giáo dục sẽ có những nét riêng. Ví dụ: v ới tr ẻ m ẫu giáo bé, đ ồ
chơi có thể không cần quá nhiều về chủng loại và chủ yếu là đồ chơi có sẵn cho trẻ sử dụng, nhưng


với trẻ lớn hơn thì cần chú ý đến sự phong phú của các lo ại đồ ch ơi đ ặc bi ệt là nh ững nguyên v ật
liệu mở và phương tiện cho trẻ được sáng tạo, tự làm đồ chơi phục v ụ cho ý t ưởng ch ơi của tr ẻ.
Ngồi ra, mơi trường giáo dục tạo cho trẻ cảm giác an toàn về m ặt tâm lý: được yêu th ương, đ ược
tôn trọng và đáp ứng các nhu cầu chính đáng. Cần thu hút sự tham gia c ủa tr ẻ vào vi ệc xây d ựng
môi trường giáo dục càng nhiều càng tốt. Đây là những cơ hội quý báu để tr ẻ ứng d ụng ki ến th ức
và kỹ năng trẻ đã được học theo cách của mình mà khơng bị gị bó, đặc bi ệt vào các th ời đi ểm nh ư
chơi và hoạt động ở các góc vào buổi sáng và vào giờ ho ạt động chi ều. T ận d ụng các ngu ồn nguyên
vật liệu sẵn có ở địa phương để trẻ khám phá, đặc biệt là nguồn nguyên liệu tự nhiên và ph ế li ệu

Tạo mơi trường có khơng gian phù hợp với cuộc sống thực hàng ngày c ủa tr ẻ, ph ản ánh màu s ắc
văn hóa dân tộc bởi những đồ dùng, trang phục, các phong t ục t ập quán...Cung c ấp cho tr ẻ nh ững
hiểu biết về nền văn hóa địa phương và của các dân tộc khác nhau Đảm bảo kết hợp các ho ạt động
tập thể, theo nhóm nhỏ và các cá nhân; các hoạt động trong lớp và ngồi tr ời. Tơn tr ọng nhu c ầu, sở
thích hoạt động và tính đến khả năng của mỗi trẻ, để trẻ hình thành các kỹ năng xã hội. Mơi tr ường
giao tiếp thân thiện, hịa đồng, cởi mở giữa cô và trẻ, giữa tr ẻ với tr ẻ, giữa tr ẻ v ới môi tr ường xung
quanh. Quan hệ giữa cô và trẻ, người lớn, với tr ẻ phải th ể hiện tình c ảm yêu th ương, thái đ ộ tôn
trọng, tin tưởng trẻ, tạo cơ hội cho trẻ bộc lộ những suy nghĩ, tâm tư nguy ện v ọng của mình. T ạo
điều kiện cho trẻ giao tiếp và thể hiện sự quan tâm của mình đối v ới mọi ng ười, đối v ới sự v ật
hiện tượng gần gũi xung quanh. Mọi cử chỉ, lời nói, việc làm của cơ giáo và người l ớn phải luôn mẫu
mực để trẻ noi theo. Mối quan hệ giữa trẻ với trẻ là quan h ệ b ạn bè cùng h ọc cùng ch ơi, đoàn k ết,
hợp tác, chia sẻ, đồng cảm, học hỏi lẫn nhau. Giáo viên cần nhạy cảm để tận d ụng các mối quan hệ
giữa trẻ với trẻ để giáo dục trẻ. Vì vậy việc xây dựng mơi tr ường trong tr ường m ầm non là hết s ức
quan trọng và cần thiết, giúp trẻ có nhiều cơ hội được tr ải nghiệm và ho ạt động tích c ực, t ạo đi ều
kiện cho trẻ hoạt động cá nhân nhiều hơn, được tự do khám phá theo ý thích, theo kh ả năng c ủa
mình giúp trẻ phát hiện nhiều điều mới lạ, hấp dẫn trong cuộc sống, các kiến th ức kỹ năng của tr ẻ
được củng cố và bổ sung. Để đạt được như vậy đòi hỏi mỗi giáo viên phải cố gắng lỗ lực h ết mình,
tích cực sáng tạo trong việc xây dựng mơi trường trong và ngoài l ớp h ọc phong phú đa d ạng, mang
tính mở theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, giúp tr ẻ phát tri ển toàn di ện và nh ững kỹ năng c ần
thiết. *Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Biện pháp 1: Xây dựng mơi trường tâm lí - xã h ội thân


thiện Mơi trường tâm lí - xã hội là yếu tố tích cực, tác động thúc đ ẩy và h ỗ tr ợ m ạnh mẽ quá trình
học tập và phát triển của trẻ, nhất là khi tr ẻ có c ảm giác an toàn, vui ch ơi tho ả thích, đ ược tơn
trọng, được quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ, dìu dắt và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc hình thành nhân
cách, thái độ, tình cảm, hành vi của trẻ cũng như hiệu quả chăm sóc giáo d ục tr ẻ ở tr ường m ầm
non. Vì vậy khi xây dựng môi trường giáo d ục cần tạo cho trẻ c ảm th ấy được an toàn, đ ược yêu
thương, được hiểu và được tôn trọng, các mối quan hệ dựa trên sự tin tưởng, tôn trọng, sự quan
tâm sẽ khơi dậy động cơ tốt đẹp, tinh thần trách nhiệm, kh ả năng sáng t ạo… c ủa giáo viên và tr ẻ
bởi được sống và học tập trong mơi trường tâm lí - xã hội lành mạnh, thân thiện, giáo viên và tr ẻ sẽ

có cơ hội phát huy tối đa tiềm năng của mình. Chính vì v ậy đ ể xây d ựng được môi tr ường giáo d ục
trong trường mầm non an toàn, thân thiện, tích cực, cởi mở, đúng mực, cơ giáo là tấm gương cho tr ẻ
noi theo, được phụ huynh tin tưởng. Ngay từ đầu năm học nhà tr ường xây d ựng b ộ quy t ắc ứng x ử
phù hợp tạo một mơi trường an tồn, thân thiện, đảm b ảo các điều ki ện vui ch ơi lành m ạnh đ ể các
em có thể tham gia tích cực, chủ động vào quá trình phát tri ển, thay vì th ụ đ ộng trơng ch ờ ng ười
lớn, phát huy tối ưu những tiềm năng sẵn có và qua đó, hình thành các kỹ năng c ần thi ết cho cu ộc
sống, sự an toàn và thân thiện của môi trường tâm lý – xã h ội ph ản ảnh qua các mối quan h ệ tích
cực giữa cô giáo với trẻ, giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với những ng ười xung quanh. Môi tr ường tâm lý
xã hội bao gồm các mối quan hệ có liên quan và hỗ tr ợ l ẫn nhau. Giáo viên ln t ạo b ầu khơng khí
ấm cúng, thoải mái và an toàn cho trẻ. Mọi trẻ đều cảm th ấy được cô yêu th ương và đ ược đối x ử
công bằng. Tạo tâm lý tin cậy, mong muốn sẻ chia, gần gũi, biết cách l ắng nghe trẻ, chia sẻ c ảm xúc
kinh nghiệm, chia sẻ ý tưởng…, khuyến khích trẻ bộc lộ cảm xúc, ý nghĩ và tự tin diễn đ ạt tr ước
đám đông, động viên trẻ tự tin vảo bản thân bằng các câu nói “ Con s ắp làm đ ược r ồi”, “ Không sao
đâu”, “ Làm lại đi nào”…. Cần kiên nhẫn đối với tr ẻ, tránh thúc ép căng th ẳng khi luy ện t ập, tôn
trọng sự khác biệt, tôn trọng ý kiến cá nhân của trẻ, tạo cơ hội cho trẻ tự ph ục v ụ và giúp đỡ l ẫn
nhau. Không cần can thiệp quá nhiều vào quá trình tr ẻ ch ơi, nếu khơng c ần thi ết. Cân b ằng gi ữa
hoạt động tự do và hoạt động có chủ đích. Khơng hù dọa, chê bai, trách m ắng tr ẻ. C ần c ẩn tr ọng
trong việc đánh giá trẻ. Nên đánh giá sự tiện bộ của mỗi tr ẻ so v ới bản thân và đối chi ếu v ới yêu
cầu chung của lứa tuổi. Đánh giá với mục đích giúp đỡ trẻ phát triển tốt hơn. Tránh việc so sánh tr ẻ
với nhau. Ln nhìn nhận, khen ngợi bất cứ sự tiến bộ nào, dù là nhỏ nh ất và c ủa nh ững tr ẻ khó


dạy nhất. Không cần can thiệp quá nhiều vào quá trình trẻ chơi, nếu khơng c ần thiết thiên v ề quan
sát, khơi gợi, giải quyết xung đột giữa trẻ... Tăng cường lấy ý tưởng dạy học từ tr ẻ. Tổ chức cho tr ẻ
tự làm đồ chơi, thậm chí đồ dùng dạy học và tích cực tham d ự vào vi ệc t ạo d ựng môi tr ường l ớp
học. Cân bằng giữa hoạt động tự do và hoạt động giáo dục có chủ đích. Khơng bắt tr ẻ xếp hàng n ếu
khơng cần thiết. Tổ chức đón trả trẻ linh hoạt. Không hù dọa, chê bai, trách m ắng hay nh ắc nh ở tr ẻ
quá nhiều. Tạo mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện giữa cán bộ, giáo viên, nhân viên trong tr ường.
Tạo bầu không khí thân ái, phân cơng trách nhiệm hợp lý, rõ ràng. Quan tâm đ ến nhau. Bên c ạnh đó
cần tạo dựng mối quan hệ thân thiết với cha mẹ trẻ, phối hợp kịp th ời để t ạo sự th ống nh ất trong

chăm sóc- giáo dục trẻ. Thu hút, mở rộng sự tham gia của cha mẹ trẻ vào quá trình giáo dục, th ường
xuyên tổ chức cho cha mẹ trẻ thăm quan các hoạt động chăm sóc, giáo d ục tr ẻ ở l ớp. Môi tr ường
thiên nhiên chính là khơng gian sống thân thiện, tr ẻ có cảm giác đ ược sống an tồn, đ ược ti ếp xúc
gần gũi với thiên nhiên là điều kiện tác động m ạnh mẽ đến c ảm xúc, hành vi c ủa tr ẻ. V ới môi
trường tâm lý - xã hội được thể hiện giữa cô với cô, cô với tr ẻ, tr ẻ v ới tr ẻ, giữa giáo viên v ới ph ụ
huynh trong việc phối kết hợp chăm sóc giáo dục trẻ. Sự giao ti ếp c ởi m ở, thân thi ện đúng m ực hai
chiều giúp trẻ có sự giao tiếp ứng xử văn minh phù h ợp v ới t ừng đối t ượng. T ất c ả các y ếu t ố trên
phải được thực hiện song song và đồng bộ tạo môi tr ường xã hội ấm áp, thân thi ện. Gi ải pháp 2:
Xây dựng môi trường hoạt động trong lớp Môi trường lớp học là vô cùng quan tr ọng nó là khơng
gian nhỏ trong tồn bộ cuộc sống của trẻ, mọi đồ dùng đồ ch ơi mang tính m ở kích thích s ự tìm tịi,
khám phá của trẻ. Vì vậy tơi đã chỉ đạo giáo viên xây d ựng môi tr ường giáo d ục phù h ợp nhóm l ớp
dựa trên các nguyên tắc: Sắp xếp không gian phù hợp, linh ho ạt. Đ ồ dùng, đ ồ ch ơi: s ắp x ếp thu ận
tiện, hấp dẫn, tạo cảm giác mới lạ với trẻ, mỗi độ tuổi mơi trường giáo dục có nét đ ặc tr ưng riêng.
Mơi trường có khơng gian, cách sắp xếp phù hợp, gần gũi, quen thu ộc v ới cuộc sống th ực hàng ngày
của trẻ; phản ánh kinh nghiệm, văn hóa của địa phương; ln thay đổi để tạo ra sự h ấp d ẫn m ới l ạ
đối với trẻ. Các đồ chơi sắp xếp, ngăn nắp, xếp góc động xa góc tĩnh. M ỗi l ớp xây d ựng m ột góc
điểm như góc phân vai, góc văn học, góc xây d ựng… Giáo viên luôn sáng t ạo tăng c ường làm đ ồ
dùng, đồ chơi tự tạo với mẫu thiết kế sáng tạo, đẹp mắt, có giá tr ị sử d ụng cao. Hàng tháng ch ấm
đồ dùng, đồ chơi tự tạo và chọn ra được nhiều sản phẩm đẹp với mẫu sáng t ạo cho các b ạn đ ồng
nghiệp học hỏi và nhân rộng mẫu đồ chơi cho trẻ. Đối với trẻ mầm non, lớp h ọc chính là mái nhà


thứ hai của trẻ. Cảm giác đầu tiên khi trẻ bước vào lớp đó là sự g ần gũi, thân thi ện gi ống nhà c ủa
mình. Trong ngơi nhà ấy phải có sự tươi mới, hấp dẫn của những b ức tranh, b ức ảnh trang trí phù
hợp theo chủ đề, phù hợp với lứa tuổi của trẻ. Trong trường mầm non môi tr ường ho ạt động c ủa
trẻ được tổ chức theo nguyên tắc học mà chơi, chơi mà học. Vì vậy khi xây d ựng và tổ ch ức môi
trường cho trẻ hoạt động tôi chỉ đạo giáo viên chú ý đến các yếu tố như: - Khơng gian của lớp - Mục
đích tổ chức các hoạt động - An toàn đối với tr ẻ - Linh ho ạt, d ễ thay đ ổi theo m ục đích giáo d ục và
theo chủ đề Khơng gian trong lớp cần phải thoáng và đủ để giáo viên đón tr ẻ, ti ếp xúc, g ặp g ỡ, trị
chuyện với phụ huynh. Lớp học bố trí các trang thiết bị, đồ dùng học liệu, giá, t ủ ph ải d ễ dàng di

chuyển, có khơng gian để trẻ hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm, cả lớp. Đảm bảo khơng gian
bố trí cho việc ăn và ngủ trưa. Trang trí mơi tr ường trong l ớp, b ố trí tranh ảnh ở các góc ph ải đ ảm
bảo thẩm mỹ, mang tính mở, trang trí những hình ảnh g ần gũi v ới cuộc sống c ủa tr ẻ. Ở m ảng ch ủ
đề chỉ đạo giáo viên trang trí bằng những sản phẩm của cơ và tr ẻ cùng làm trong quá trình khai
thác chủ đề, tạo sự mới mẻ, hấp dẫn, kích thích trẻ hoạt động. Nội dung trang trí các góc ph ải phù
hợp với tên gọi của góc để trẻ dễ dàng nhận biết. Hình ảnh trang trí ph ải v ừa t ầm m ắt c ủa tr ẻ :
Không quá cao, khơng q thấp. Các góc phải đảm bảo mơi trường cho tr ẻ được hoạt động tích cực.
Nội dung và hình ảnh ở các góc phải phù hợp với ch ủ đề đang h ọc. T ạo môi tr ường trong l ớp ph ải
có sự phối hợp giữ cơ và trẻ. Các góc có khoảng rộng, cách nhau h ợp lý đ ể b ảo đ ảm an toàn và v ận
động của trẻ. Tạo ranh giới giữa các góc hoạt động bằng việc sử dụng giá dựng đồ chơi quay l ại t ạo
thành ranh giới cho góc chơi. Ranh giới ở các góc khơng che t ầm nhìn c ủa tr ẻ và khơng c ản vi ệc
quan sát của giáo viên. Thay đổi vị trí các góc sau mỗi ch ủ đề để tạo c ảm giác m ới l ạ, kích thích
hứng thú của trẻ. Đặt tên các góc phải đơn giản, dễ hiểu, gần gũi và phù h ợp v ới nội dung t ừng ch ủ
đề đang thực hiện. Hoạt động góc là một hình thức hoạt động đặc biệt trong đời sống của trẻ mầm
non, đó là nơi trẻ thỏa mãn sở thích, nhu cầu vui chơi, nh ận th ức và c ảm nh ận v ề th ế gi ới xung
quanh. Hoạt động góc giúp trẻ rèn luyện, củng cố kiến th ức đã học, là n ơi tr ải nghi ệm, khám phá
những cái mới và phát huy khả năng sáng tạo của trẻ. Xây d ựng các góc ho ạt đ ộng khác nhau trong
lớp nhằm tạo điều kiện cho trẻ hoạt động cá nhân hoặc theo nhóm nhỏ được nhiều hơn, hình th ức
hoạt động phong phú, đa dạng hơn. Giúp trẻ tìm hiểu và khám phá cái mới, ho ạt động v ới đồ v ật và
rèn luyện kỹ năng. Sắp xếp, bố trí các góc có ho ạt động t ương đồng thì ở g ần nhau (ho ạt đ ộng tĩnh


xa hoạt động động) Góc phân vai xa góc học tập. Góc xây dựng và góc phân vai k ề nhau t ạo s ự liên
kết các nhóm chơi ở trong hai góc, góc xây dựng tránh nơi đi lại. Đồ dùng đồ chơi ở các góc phải phù
hợp với độ tuổi và mục đích giáo dục trẻ theo từng chủ đề, kích thích tr ẻ phát tri ển các lĩnh v ực
vận động, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm và mối quan h ệ xã hội. Đồ dùng, đồ ch ơi, nguyên v ật li ệu
trong từng góc được sắp xếp phải dễ thấy, dễ lấy, d ễ l ựa chọn. Những thi ết b ị đồ ch ơi n ặng đ ặt ở
dưới, những đồ chơi có nhiều bộ phận phải đặt theo bộ. Màu sắc, hình dáng đ ồ dùng đ ồ ch ơi đ ẹp,
hấp dẫn trẻ, đảm bảo an toàn, thường xuyên vệ sinh các giá và đồ dùng, đồ ch ơi s ạch sẽ. Đ ồ dùng
đồ chơi trong góc quyết định nội dung chơi các góc. Vì vậy, đồ dùng đồ ch ơi trong các góc tơi khơng

bày q nhiều, tràn lan các chủ đề mà ý định tôi muốn tr ẻ làm được gì, h ọc được gì, ơn luy ện kỹ
năng gì hay khám phá điều gì thơng qua chủ đề đó tơi m ới bày ra. Nh ững đ ồ ch ơi n ặng đ ặt ở d ưới,
những đồ chơi có nhiều bộ phận phải để rời đặt theo bộ nh ằm phát huy các ho ạt động t ư duy ở
trẻ. Đồ dùng đồ chơi để ở dạng mở, để theo từng loại, có ký hiệu riêng, v ừa t ầm v ới tr ẻ đ ể tr ẻ d ễ
thấy, dễ lấy, dễ lựa chọn và dễ cất sau khi chơi xong. Ví dụ: Góc học tập: Có nhiều đồ chơi được làm
từ các nguyên vật liệu khác nhau màu sắc hấp dẫn để thu hút trẻ tham gia nhằm ôn luy ện, c ủng cố,
phát triển nhận thức cũng như tạo ra cơ hội học tập khác. Ngồi ra, các cơ giáo cũng đã g ắn r ất
nhiều các hình ảnh hoạt động, có nơi cho tr ẻ chơi góc mở, trên các giá các cơ giáo còn chu ẩn b ị r ất
nhiều đồ dùng học tập để trẻ trải nghiệm thực hành. Góc nghệ thuật: Chúng tơi đã trang trí g ần gũi
với trẻ và theo sở thích của trẻ, trong góc có nhiều dụng cụ âm nh ạc khác nhau, nh ững trang ph ục
biễu diễn như nón quai thao, đàn, sáo trúc, âm ly, micro, trống lắc, tr ống c ơm, các d ụng c ụ gõ đ ệm
như phách, song loan…Ngoài ra bằng các nguyên vật liệu khác tr ẻ thỏa sức t ạo ra các sản ph ẩm t ạo
hình khác nhằm rèn luyện các kỹ năng khéo léo, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng t ạo hình…Góc ch ơi
này được thể hiện rõ ở sản phẩm của trẻ. Góc phân vai: Bằng các nguyên v ật li ệu thiên nhiên có
sẳn ở địa phương và với đơi bàn tay khéo léo của các cô giáo đã t ạo thành nhi ều đ ồ dùng đ ồ ch ơi
phong phú, hấp dẫn như: Với những đồ chơi đó được các cơ giáo s ắp x ếp, trang trí thành m ột mơ
hình trung tâm mua bán, mua sắm. Ở đây có đầy đủ các m ặt hàng thiết y ếu, đây chính là góc m ở có
rất nhiều sản phẩm cho trẻ mua bán, trải nghiệm bao gồm những mặt hàng bánh k ẹo, đồ dùng gia
đình, phương tiện dụng cụ phục vụ. Gian giữa trưng bày những sản phẩm chăm sóc sức kh ỏe và v ệ
sinh hằng ngày. Bên phải gian hàng là phục vụ nhu c ầu dinh d ưỡng h ằng ngày v ới đôi bàn tay khéo


léo, đầu óc sáng tạo của các cơ giáo đã tái tạo, trang trí th ật sinh đ ộng. Ngồi ra các cô giáo cũng đã
chuẩn bị nhiều các nguyên vật liệu để sẵn ở phía d ưới cho tr ẻ để tr ẻ t ự sáng t ạo, t ạo ra các s ản
phẩm theo sở thích của mình. Qua góc chơi, trẻ hình thành được kỹ năng giao ti ếp, các kỹ năng xã
hội và các kỹ năng khác. Góc xây dựng: Là một trong những góc chơi cần có những kỹ năng ph ối h ợp,
liên kết chặt chẽ tạo nên những sản phẩm chung. Chúng tôi đã chu ẩn b ị các kh ối hình cây xanh,
nhiều nguyên vật liệu và đồ dùng đồ chơi khác nhau để trẻ xây dựng nên ngôi nhà, ngôi tr ường,
cơng viên và các cơng trình khác theo từng chủ đề theo sự tưởng tượng của tr ẻ. Ngoài ra chúng tơi
cịn chuẩn bị những mảnh ghép, ống nút để trẻ lắp ghép giúp hoàn thi ện phát tri ển t ư duy cho tr ẻ.

Góc chơi trị chơi dân gian: Trị chơi dân gian khơng ch ỉ ch ắp cánh cho tâm h ồn tr ẻ, giúp tr ẻ phát
triển tư duy, sáng tạo, mà còn giúp các em hiểu về tình bạn, tình yêu gia đình, quê h ương, đ ất n ước
giúp các em hiểu và quay về nguồn cội với các trị chơi dân gian. Vì th ế góc trị ch ơi dân gian đ ược
thiết kế với những đồ dùng đơn giản gần gũi với trẻ giúp tr ẻ được tr ải nghiêm, khám phá nh ư:
quang gánh, rổ, rá, dần sàng,.. những đồ dùng khơng th ể thi ếu đ ược, nó g ắn li ền v ới cu ộc s ống c ủa
mỗi gia đình Việt Nam. Với những hịn sỏi, hạt gấc, hạt ngô, h ạt đỗ… các con đ ược th ả h ồn say s ưa
với các trị chơi “Ơ ăn quan”; “Cờ lúa ngô”, “Cắp cua bỏ gi ỏ”, ném vòng c ổ chai, đánh th ẻ, ch ồng n ụ
chồng hoa… Ngoài ra việc thay đổi nội dung các góc ch ơi trong cùng ch ủ đ ề đ ược nhà tr ường đ ặc
biệt quan tâm, nhằm tạo sự mới lạ, kích thích hứng thú của tr ẻ. Ví d ụ: góc xây d ựng – ch ủ đ ề Th ực
vật – tuần 1 và 2 xây vườn rau hoặc vườn cây ăn quả; tuần 3 và 4 xây cơng viên. Hoặc góc phân vai –
Chủ đề Gia đình: Tuần 1 và 2 chơi đóng vai các thành viên gia đình, tu ần 3 và 4 ch ơi bán rau, c ủ qu ả,
đồ dùng gia đình. Sau khi kết thúc một chủ đề, các góc sẽ được sắp xếp l ại v ới các đồ dùng, đồ ch ơi
phù hợp với chủ đề mới. Khi kết thúc một chủ đề nhà trường t ổ chức các ho ạt động ngo ại khóa,
giao lưu giữa các nhóm lớp, các độ tuổi như: Tham quan triển lãm, t ổ chức bi ểu di ễn văn ngh ệ đ ể
trẻ được vui chơi, hịa mình vào cuộc sống, giao l ưu, tìm tịi, khám phá gi ữa các nhóm/l ớp. Đ ể phát
huy tối đa hiệu quả sử dụng của các góc hoạt động, giáo viên ph ải cho tr ẻ đ ược tham gia vào các
hoạt động một cách tích cực. Bởi vì, một mơi tr ường vật chất dù được xây d ựng phong phú, nh ưng
chỉ để trưng bày cho đẹp mắt, không cho trẻ được trải nghiệm khám phá thì mơi tr ường đó giống
như những hình ảnh ảo khơng giúp ích được gì cho cơ và tr ẻ. Do đó, giáo viên ph ải thi ết l ập mơi
trường giao tiếp hịa đồng, cởi mở, thân thiện, khuyến khích trẻ tham gia vào các hoạt động của l ớp


hứng thú tích cực. Đối với những trẻ thụ động giáo viên khuy ến khích tr ẻ ch ơi b ằng cách nh ập
cuộc vào trò chơi trong thời gian ngắn. Ví dụ ở cửa hàng ăn uống giáo viên đóng vai khách hàng và
nói với trẻ đóng vai người bán hàng: “Bác bán hàng ơi, cửa hàng bác có nh ững món ăn gì đ ấy ạ? Bác
bán cho tôi một tô phở mang về nhé!” Sau khi được phục vụ, giáo viên l ại nói: “Bao nhiêu ti ền v ậy
bác? cảm ơn bác!”. Khi thấy cô làm như vậy trẻ sẽ bắt chước làm theo, biết cách xưng hô và l ễ phép
trong giao tiếp. Đối với những ở lướp lớn, giáo viên chỉ c ần g ợi mở để tr ẻ tri ển khai các ho ạt đ ộng
chơi trong góc. Hoặc nhập cuộc vào trị chơi với tư cách là ng ười trung gian quan sát. Ch ẳng h ạn:
“Các chú công nhân định xây cơng trình gì? Trong cơng trình có nh ững khu v ực nào?...” Th ường xuyên

gợi mở, khuyến khích trẻ mở rộng mối quan hệ qua lại với các góc chơi làm cho nội dung chơi thêm
phong phú. Ví dụ các chú công nhân mua vật liệu xây d ựng, mua th ức ăn, ho ặc khám b ệnh, các góc
khác có thể tham quan cơng trình xây d ựng, hoặc tham quan tri ển lãm các tác ph ẩm t ạo hình ở góc
nghệ thuật. Trong q trình hoạt động giáo viên phải bao quát, chú ý đến h ứng thú và tơn tr ọng ý
thích cá nhân, khơng áp đặt trẻ. Khi áp dụng biện pháp trên vào xây d ựng môi tr ường ho ạt đ ộng
trong lớp giáo viên đều biết cách sắp xếp các góc hoạt động khoa h ọc, sáng t ạo, h ợp lý, phù h ợp v ới
từng nhóm/lớp đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu giáo dục của từng chủ đề. Đồ dùng đồ ch ơi các góc
tương đối phong phú, sử dụng các nguyên vật liệu mở, đảm b ảo an toàn đ ối v ới tr ẻ. Tr ẻ m ạnh, t ự
tin, hứng thú, tích cực tham gia vào các hoạt động của l ớp. Thông qua các ho ạt đ ộng, tr ẻ h ọc đ ược
cách sử dụng đồ dùng đồ chơi một cách khéo léo, biết cách cư xử trong giao ti ếp, phát tri ển v ốn t ừ
và các kỹ năng của trẻ dần được hình thành và phát triển. Giải pháp 3: Xây d ựng mơi tr ường ho ạt
động ngồi lớp học Mơi trường ngồi trời là mơi tr ường linh ho ạt mà giáo viên th ể t ận d ụng đ ể t ổ
chức các hoạt động giáo dục phong phú và phù hợp. Mơi tr ường bên ngồi l ớp h ọc r ất quan tr ọng
đối với sức khỏe và việc học tập vui chơi của trẻ. Vui chơi ngoài tr ời t ạo cho tr ẻ nhi ều c ơ h ội v ận
động toàn thân, phát triển kỹ năng vận động, phát tri ển các c ảm giác khác nhau. Ở đây tr ẻ đ ược
cùng nhau vui chơi, cùng nhau khám phá mọi lúc, mọi nơi từ đó giúp tr ẻ tích lũy các kỹ năng và phát
triển các kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kỹ năng ho ạt động nhóm t ừ đó hình thành và phát tri ển nhân
cách sau này cho trẻ. Trẻ được thỏa sức vui chơi, khám phá môi tr ường xã hội, tr ẻ được hịa mình
vào tập thể đáp ứng nhu cầu hoạt động của trẻ đảm bảo mục tiêu giáo d ục cho trẻ v ới ph ương
châm “Học bằng chơi, chơi mà học”. Trường mầm non Phương Khoan có diện tích khn viên nh ỏ,


hẹp, tôi đã mạnh dạn xây dựng kế hoạch, quy hoạch các khu v ực trong nhà tr ường tham m ưu v ới
hiệu trưởng về thiết kế, tận dụng các khu vực trên sân trường, với các khu vui ch ơi khác nhau
mang tính “mở”, tạo được cơ hội, tận dụng hồn cảnh, tình huống th ật cho tr ẻ ho ạt động, có nhi ều
cơ hội cho trẻ trải nghiệm, kích thích sự tập trung chú ý, tư duy và c ảm xúc tích c ực c ủa tr ẻ, thúc
đẩy trẻ tham gia hiệu quả vào các hoạt động vui chơi và trải nghiệm đa d ạng. Hoạt động ngoài tr ời
rất đa dạng và thực hiện ở các khu vực khác nhau, nhà tr ường bố trí các khu vui ch ơi an tồn sinh
động như: Khu vực thiết bị đồ chơi ngồi trời: Xích đu, cầu tr ượt, b ệp bênh, ống chui, con nhún, c ột
cịn…bố trí nơi có bóng mát, địa hình bằng phẳng, r ộng rãi. Giáo viên khuy ến khích tr ẻ ch ơi cùng

nhau, thay phiên nhau chơi. Những hoạt động này giúp trẻ phát tri ển kỹ năng v ận đ ộng thô c ủa c ơ
bắp, các tố chất nhanh, mạnh, khéo léo, thăng b ằng, phối h ợp nhịp nhàng…Bên c ạnh đó giáo viên
cũng giới thiệu để trẻ biết được tên gọi, cách chơi, công d ụng của các đồ ch ơi ngoài tr ời. Khu v ực
cây bóng mát, góc thiên nhiên, vườn hoa, cây cảnh, bố trí, sắp xếp các gh ế đá để giáo viên, h ọc sinh
có thể ngồi nghỉ ngơi trị chuyện với nhau, ôn lại những bài hát, đi ệu múa đã h ọc, ch ơi các trò ch ơi
theo ý thích… tạo cho trẻ cảm giác vui vẻ, thư giãn, thoải mái, tr ẻ được hít th ở b ầu khơng khí trong
lành, được hịa mình vào thiên nhiên, chăm sóc cây cối. Trên thân các cây được treo bi ển tên c ủa cây
giúp trẻ biết được tên các loại cây, hoa trong trường. Bên cạnh đó giáo viên cũng treo nh ững bi ển
cấm ngắt lá, bẻ cành để nhắc nhở học sinh. Khu trung tâm sân tr ường có mái che dành cho ho ạt
động tập thể như: hoạt động thể dục buổi sáng, tổ chức các sự kiện lễ, h ội... Khu vui ch ơi giao
thơng: mơ hình vui chơi giao thơng được lắp đặt khi tổ chức cho trẻ ch ơi, tháo d ỡ sau khi ch ơi r ất
thuận tiện. Khu vui chơi phát triển vận động, trẻ được tr ải nghiệm linh ho ạt, phát tri ển th ể ch ất
với các đồ chơi như: Bộ đi thăng bằng, bộ tập Gym, thang leo… và cịn có nhi ều đ ồ ch ơi, d ụng c ụ
giáo viên tự làm bằng nhiều nguyên vật liệu phế liệu như chai nh ựa, lốp xe h ỏng…tr ẻ được bò,
trườn, trèo, chạy nhảy, chui qua cổng, đi trên ghế thể dục, ném bóng r ổ, ném trúng đích, có nhi ều
trị chơi kích thích sự vận động của trẻ, trẻ được tập luyện cho đôi chân kh ỏe m ạnh, c ơ th ể d ẻo
dai, phát triển cân đối hài hòa… Trong khu vui ch ơi nhà tr ường xây d ựng n ội quy vui ch ơi qua đó
nhắc nhở phụ huynh cũng như trẻ có ý thức vui chơi nhưng đảm bảo an tồn tính m ạng cũng nh ư
đồ dùng trong khu vui chơi. Gần khu vận động là nhà bóng để trẻ vui chơi, trong nhà bóng tr ẻ đ ược
tung, ném bóng vào rổ. Trẻ được chơi vơi các lo ại bóng to nh ỏ khác nhau… Khu vui ch ơi v ới cát,


nước, sỏi: Bể chứa cát, nước hình con cua, con bướm, các d ụng cụ nh ư: xẻng, ph ễu nh ựa, gi ấy g ấp
thuyền, 1 số đồ vật chìm, nổi, khn các loại… ở khu vực này giáo viên t ạo đi ều ki ện cho tr ẻ th ả
thuyền, câu cá, đong nước, thí nghiệm vật chìm, nổi, phát triển các kỹ năng nh ư đo l ường, đong
đếm…đào xới, tạo các sản phẩm bằng khuôn… Khu vườn cổ tích với các nhân vật mơ phỏng qua các
câu truyện như tấm cám, cây tre trăm đốt, thánh gióng… Qua đó tr ẻ được ti ếp xúc v ới các nhân v ật,
chơi trải nghiệm sắm mình vào các vai trong truyện, kể chuy ện sáng t ạo... giúp tr ẻ hình thành
những tình cảm, cảm xúc tốt đẹp qua đó cùng thiết lập được mối quan hệ v ới b ạn trong khi ch ơi.
Trong các hoạt động thăm quan khám phá cô giáo là ng ười hướng d ẫn viên đưa tr ẻ vào thăm quan

và kể chuyện cho trẻ nghe ngay trong khu vườn cổ tích. Trẻ được tham quan và nghe nh ững câu
chuyện có các nhân vật hấp dẫn trẻ thích thú và chú ý lắng nghe hơn… Ở khu vực g ần vườn c ổ tích
là góc “Bé với các trị chơi dân gian” , ở góc này tơi chỉ đạo giáo viên tích c ực sưu t ầm và đặc bi ệt t ận
dụng các nguồn nguyên vật liệu tự nhiên sẵn có ở địa phương, g ần gũi v ới đời s ống th ực c ủa tr ẻ,
để trẻ khám phá trải nghiệm, với các đồ chơi như cây que, hột, hạt, sỏi, lá, mây tre, mo cau, r ổ rá,
quang gánh … qua đó trẻ tái hiện lại được các trị ch ơi dân gian của ơng cha ta nh ư: trị ch ơi ơ ăn
quan, kéo mo cau, mèo đuổi chuột, nhảy dây, đánh thẻ, chồng nụ ch ồng hoa, ch ơi ch ắt, ch ơi kéo co,
trốn tìm, hay làm con trâu, con mèo, từ lá cây và nh ững c ọng s ắn… Phía d ưới c ầu thang là góc th ư
viện, được các cô xây dựng bằng các nguyên liệu khác nhau t ạo các hình ảnh thân thi ện có tranh
ảnh, sách truyện, rối…trẻ cùng nhau “đọc sách”, xem sách, kể chuyện… Khu vực sảnh gi ữa các l ớp
xây dựng góc “Bé tập làm họa sĩ” góc này giáo viên chu ẩn b ị nhi ều đồ dùng, nguyên li ệu, ph ế li ệu
bằng trí tưởng tượng của trẻ với thiên nhiên, với xã hội…để trẻ vẽ, n ặn, xé dán, làm tranh sáng
tạo…giúp trẻ phát triển thẫm mỹ, rèn luyện các kỹ năng t ạo hình… Kho ảng khơng gian nh ỏ tr ước
cửa các lớp giáo viên thiết kế “Góc khám phá khoa h ọc” trẻ được làm thí nghi ệm, được khám phá
thiên nhiên, khám phá nhiều kiến thức, kinh nghiệm khoa học, góc này giáo viên chu ẩn b ị các d ụng
cụ chăm sóc cây, những chậu nhỏ để trẻ gieo hạt, hạt đang từng ngày n ảy m ầm, tr ẻ đ ược quan sát,
theo dõi sự phát triển của cây từ hạt, cách chăm sóc, tưới nước cho cây h ằng ngày. Tr ẻ còn đ ược
khám phá về sự kỳ diệu của nước như quy luật dịng chảy, tính ch ất của n ước…phát tri ển các kỹ
năng như đo lường, đong đếm… Bên cạnh đó nhà trường giành một quỹ đất nhỏ cho tr ẻ được trồng
và chăm sóc những luống rau xanh phù hợp với từng mùa. Ở đây trẻ được tự tay trồng rau, b ắt sâu,


nhổ cỏ, vun xới, tưới nước chăm sóc những luống rau và được tự tay thu ho ạch nh ững cây rau mà
mình được trồng, chăm sóc. Từ đó hình thành được tố chất chăm chỉ, biết yêu lao động và trân
trọng những sản phẩm mà mình cũng như của người lao động làm ra. Để tr ẻ ch ơi ở các khu v ực
chơi đạt hiệu quả giữa các góc chơi, các góc chơi khơng ảnh hưởng đến nhau và ch ơi có s ự liên k ết,
trẻ được vui chơi trải nghiệm, khám phá, tích cực tơi đã chia lịch c ụ th ể rõ ràng theo t ừng ngày cho
các nhóm/lớp hoạt động. Bằng những việc làm cụ thể, thiết thực từ việc xây d ựng môi tr ường giáo
dục, giáo viên đã tích cực chủ động, sáng tạo hơn trong việc thiết kế môi trường cho tr ẻ ho ạt động,
trẻ được thỏa mãn nhu cầu vui chơi và hoạt động trải nghiệm phát tri ển tư duy c ủa tr ẻ, thơng qua

đó, nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển tồn di ện. M ột môi tr ường s ạch sẽ, an tồn, có
sự bố trí khu vực chơi và học trong lớp và ngoài trời phù hợp, thuận tiện, khoa h ọc, nó có ý nghĩa to
lớn khơng chỉ đối với sự phát triển thể chất của trẻ, mà còn thỏa mãn nhu c ầu nh ận th ức, m ở r ộng
hiểu biết của trẻ, kích thích trẻ hoạt động tích cực, sáng tạo, giúp tr ẻ phát tri ển tồn di ện v ề th ể
chất, ngơn ngữ, trí tuệ, khả năng thẩm mỹ, tình cảm và kỹ năng xã hội. Bi ện Pháp 4: Th ực hi ện t ốt
công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo d ục trong nhà tr ường. Công tác ki ểm tra, đánh giá là
một hoạt động không thể thiếu trong quá trình tổ chức thực hiện các ho ạt động chăm sóc - giáo
dục trong nhà trường. Đây là một biện pháp giúp các nhà qu ản lý n ắm b ắt đ ược th ực tr ạng ch ất
lượng dạy và học để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục nh ững h ạn ch ế và có k ế ho ạch ch ỉ đ ạo
tiếp theo nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn trong nhà trường. Để cơng tác này th ực sự có hi ệu
quả, tôi đã phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ trưởng d ưới s ự giám sát c ủa ban
giám hiệu nhà trường. Bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm tra cho nh ững giáo viên c ốt cán,
hướng dẫn kiểm tra theo quy định của nhà trường và của ngành. T ổ ch ức đánh giá, kh ảo sát ch ất
lượng trẻ theo từng chủ đề, từng giai đo ạn ở các lĩnh v ực phát tri ển đ ể t ừ đó có s ự đi ều ch ỉnh phù
hợp. Thường xuyên kiểm tra đánh giá việc xây dựng môi trường giáo dục và t ổ chức thực hiện và sử
dụng, khai thác môi trường giáo dục trong nhà tr ường. Đánh giá ch ất l ượng tác đ ộng c ủa môi
trường nhóm lớp đến các hoạt động của trẻ. Từ đó có những chỉ đạo và đi ều ch ỉnh phù h ợp. Đánh
giá xếp loại giáo viên theo tiêu chí hàng tháng, học kỳ; xây d ựng tiêu chí khen th ưởng k ịp th ời đ ể
động viên khích lệ nhằm nâng cao các phong trào thi đua trong nhà tr ường. Gi ải pháp 5: Làm t ốt
công tác tuyên truyền Các tuyên truyền phối kết h ợp v ới ph ụ huynh trong cơng tác chăm sóc giáo


dục trẻ tại trường rất quan trọng và cần thiết, nên tôi đặc biệt chú ý quan tâm t ới công tác tuyên
truyền và phối kết hợp với phụ huynh thơng qua nhiều hình th ức. Trong các bu ổi h ọp h ội ph ụ
huynh nhà trường tôi đã trực tiếp trao đổi phổ biến để phụ huynnh hiểu rõ t ầm quan tr ọng c ủa
việc xây dựng môi trường trong trường mầm non là rất quan trọng và c ần thi ết đối v ới s ự phát
triển của trẻ. Ví dụ: trao đổi với phụ huynh điều kiện đầu tiên để có th ể giúp giáo viên đ ổi m ới
hình thức tổ chức giáo dục trẻ là phải xây dựng được một môi trường sinh động cho trẻ ho ạt động.
Nên rất cần sự quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ từ cha mẹ trẻ, trong mỗi m ột ch ủ đ ề giáo d ục các nhóm
lớp cần phải có rất nhiều nguyên liệu để tạo mơi trường học tập vì vậy cần có sự góp nh ặt nguyên

vật liệu, sách báo,… của phụ huynh giúp trẻ có nhiều đồ dùng, t ư li ệu đ ể tr ẻ ho ạt đ ộng, h ọc t ập.
Đặc biệt trong các hoạt động giáo dục các kỹ năng tự phục vụ cho trẻ cần rất nhiều đồ dùng để cho
trẻ thực hành kỹ năng. Vào các giờ đón trả trẻ trong ngày, giáo viên m ời ph ụ huynh tham quan các
góc hoạt động trong lớp có sử dụng sản phẩm của con em t ự làm ra qua ho ạt đ ộng m ột ngày ở
trường. Trao đổi với phụ huynh các nội dung trẻ học trong ngày, h ướng d ẫn ph ụ huynh cách ôn
luyện, củng cố cũng như cung cấp vốn hiểu biết cho trẻ tại gia đình. Hướng d ẫn ph ụ huynh cùng
kết hợp rèn các kỹ năng cho trẻ như: kỹ năng tự ph ục v ụ, kỹ năng s ử d ụng kéo, kỹ năng vẽ, tô màu,
cách cầm sách, đọc sách, mở lật từng trang, rồi tư thế ngồi… M ời phụ huynh cùng tham gia thi xây
dựng môi trường lớp học, thi trưng bày đồ chơi tự làm. Nhà trường có mời cha mẹ h ọc sinh đến d ự.
Qua đó phụ huynh có sự thay đổi rất tích cực trong việc nhìn nh ận đánh giá giáo viên m ầm non,
giáo viên mầm non không phải chỉ có trơng giữ trẻ như họ thường nghĩ. Ph ụ huynh r ất thích và r ất
khen gợi cô giáo, trẻ đã tận dụng được những hộp nhựa, hộp giấy, lọ nước rửa bát,…qua bàn tay
khéo léo của cô và trẻ đã trở thành các con vật, đồ chơi phong phú đẹp m ắt gây đ ược nhi ều xúc
cảm cho học sinh. Bằng những hình thức trên, đã nâng cao nhận thức của phụ huynh học sinh trong
việc cùng nhà trường chăm sóc giáo dục trẻ. Phụ huynh ngày càng tin t ưởng vào ch ất l ượng chăm
sóc giáo dục của nhà trường, sẵn sàng ủng hộ khi nhà tr ường c ần có sự giúp đ ỡ c ủa ph ụ huynh. 8.
Những thông tin cần được bảo mật: Không. 9. Các điều kiện c ần thiết để áp d ụng sáng kiến: Ph ải
nắm rõ đặc điểm, tình hình chất lượng an tồn thực phẩm trong cơng tác chăm sóc, giáo d ục tr ẻ đ ể
đề ra những biện pháp phù hơp. Người quản lý nắm vững trình độ giáo viên, nhân viên hi ểu tâm t ư
nguyện vọng của họ biết và vận dụng năng lực của từng ng ười, có chính sách kích c ầu phù h ợp, có


nhận xét đánh giá công tâm. Nhà trường chủ động phối hợp với phụ huynh trong cơng tác chăm sóc,
giáo dục trẻ. Người cán bộ quản lý phải có kế hoạch, hoạch định những công vi ệc c ần làm trong
năm và lâu dài. Phù hợp với điều kiện nhà trường và địa phương. 10. Đánh giá lợi ích thu đ ược ho ặc
dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý ki ến c ủa t ổ ch ức, cá
nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng th ử (nếu có) theo các n ội dung sau:
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp d ụng sáng ki ến theo ý ki ến c ủa
tác giả: Những biện pháp tôi đã áp dụng trên đây đã đem l ại nh ững kết qu ả đáng khích l ệ nh ư:
Trường có cảnh trí sư phạm xanh - sạch - đẹp và an tồn, mơi tr ường trong và ngoài l ớp h ọc sinh

động mang tính mở, 100% các nhóm/lớp có mơi trường được thiết kế linh ho ạt v ới các đ ồ dùng đồ
chơi phong phú. Giáo viên đều chủ động, linh hoạt trong việc thiết k ế môi tr ường cho tr ẻ ho ạt
động, luôn chú ý thay đổi các nguyên vật liệu, cách bố trí theo từng ch ủ đề, t ạo được nhi ều c ơ h ội
cho trẻ trải nghiệm, khám phá và rèn các kỹ năng một cách tích cực. Các m ảng t ường đ ược trang trí
với màu sắc tươi sáng, vừa tầm mắt trẻ, phù hợp mục tiêu và nội dung giáo d ục từng chủ đề. Nhiều
sản phẩm do cô và trẻ cùng làm như tranh chủ đề (cô vẽ trẻ tô màu), các sản phẩm tạo hình, các đồ
chơi từ hoa lá, hột hạt, phế liệu… được sử dụng để trang trí, trẻ r ất thích, vì mình đã góp cơng s ức
vào việc tạo mơi trường. Q trình thiết kế mơi trường giáo d ục giáo viên tích lũy thêm kinh
nghiệm về sưu tầm nguyên vật liệu và sự khéo léo, sáng tạo trong làm đồ dùng đ ồ ch ơi cho tr ẻ
hoạt động. Giáo viên đã chủ động phối kết hợp tốt với phụ huynh trong tìm ki ếm nguyên v ật liệu,
đặc biệt là các nguyên vật liệu đa dạng từ thiên nhiên, phế li ệu để làm đồ dùng đ ồ ch ơi. Ch ủ đ ộng,
tích cực tìm tịi sáng tạo trong việc xây dựng mơi tr ường giáo d ục an tồn, thân thi ện, s ử d ụng môi
trường giáo dục đạt hiệu quả cao. Tham gia hưởng ứng tích cực các phong trào thi đua nh ư: H ội thi
giáo viên dạy giỏi, xây dựng môi trường giáo d ục l ấy tr ẻ làm trung tâm giữa các nhóm l ớp, h ội thi
trưng bày và làm đồ dùng đồ chơi tự tạo, thi trang trí mơi tr ường l ớp học đều đ ạt gi ải; Gi ải nh ất,
nhì hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh; hội thi xây d ựng môi tr ường giáo d ục l ấy tr ẻ làm trung tâm;
hội thi đọc thơ, kể chuyện cho trẻ em dân tộc thiểu số… Thông qua h ội thi t ạo c ơ hội cho giáo viên
được học hỏi lẫn nhau cùng thúc đẩy sự tư duy, tìm tịi sáng t ạo trong vi ệc phát tri ển năng l ực ở
từng cá nhân giáo viên trong mỗi hội thi và cùng thúc đ ẩy trong vi ệc xây d ựng môi tr ường giáo d ục
phù hợp. Giáo viên được khẳng định bản thân trong việc l ầm đồ dùng, đồ ch ơi t ự t ạo m ới cho tr ẻ,


trang trí mơi trường lớp học mới sáng tạo, tổ chức các ho ạt động linh ho ạt h ơn, giáo viên t ự tin
hơn. Làm được nhiều đồ dùng đồ chơi tự tạo đẹp, sáng tạo, mang tính m ở, có giá tr ị s ử d ụng cao.
Phụ huynh phấn khởi và chủ động trong việc phối hợp nhằm nâng cao ch ất l ượng chăm sóc giáo
dục trẻ trong nhà trường. Trẻ mạnh dạn, tự tin, chủ động, tìm tịi khám phá và đ ược phát tri ển t ối
ưu năng lực cá nhân trẻ. Trẻ mạnh dạn, tự tin, chủ động tích c ực tham gia vào các ho ạt đ ộng, thích
chơi cùng bạn, biết được nhiệm vụ của mình và bạn trong khi chơi, biết h ợp tác chia s ẻ cùng b ạn
để hồn thành các vai chơi. Thơng qua các mối quan hệ trong các vai ch ơi, giao ti ếp gi ữa các tr ẻ
không ngừng được mở rộng, phát triển tối ưu năng lực cá nhân tr ẻ. Tr ẻ bi ết sử d ụng đồ dùng, đồ

chơi khéo léo hơn, biết tạo ra nhiều sản phẩm đẹp, sáng tạo khi được ho ạt động v ới các nguyên
vật liệu mở. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc d ự kiến có thể thu được do áp d ụng sáng ki ến
theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: Sáng kiến kinh nghiệm có tính mới, tính kh ả thi, đ ưa ra đ ược các
biện pháp cụ thể rõ ràng có khả năng ứng dụng cao, có có th ể áp d ụng đồng b ộ trong các nhà
trường. Mỗi giáo viên đều nhận thức rõ vai trò trách nhiệm c ủa mình v ề xây d ựng mơi tr ường giáo
dục trong cơng tác chăm sóc, giáo dục tr ẻ. Phát huy tinh th ần, trách nhi ệm t ập th ể trong cơng tác
chăm sóc, giáo dục trẻ ở mọi lúc mọi nơi và mọi thời điểm khi trẻ ở trường. 11. Danh sách những tổ
chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu:



×