Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.81 KB, 26 trang )

Một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên Mầm non
PHẦN I:
ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài:
1. Về Lý luận:
Đảng ta coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, bởi vì giáo dục có vai trò quan
trọng trọng trong chiến lược xây dựng con người, chiến lược phát tri ển
kinh tế của đất nước. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần th ứ VIII c ủa
Đảng đã xác định: “ cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào t ạo là
quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân l ực, b ồi d ưỡng
nhân tài”. Nghị quyết đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng đã nhấn mạnh:
“ Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện đ ể phát
huy nguồn nhân lực, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội và tăng trưởng
kinh tế bền vững”.
Sự nghiệp giáo dục đào tạo có vị trí quan trọng trong chiến l ược xây d ựng
con người, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất n ước
Đội ngũ cán bộ, giáo viên có vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và
đào tạo, là người trực tiếp hình thành nhân cách, tổ chức và trang bị tri
thức cho học sinh. Nghị quyết đại hội ban chấp hành trung ương Đảng lần
thứ II khóa VIII đã nói rõ: “Giáo viên là nhân tố quy ết đ ịnh s ự nghi ệp giáo
dục”. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo thành công và phát tri ển đòi h ỏi ng ười
giáo viên phải đảm bảo vừa hồng vừa chuyên, có đủ phẩm chất và năng
lực.


GDMN là tiền đề cho giáo dục tiểu học với nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ
từ 0 đến 5 tuổi, một lứa tuổi vô cùng quan trọng. Nhà tâm lý học ng ười
Nga Ma Ca Ren Cô đã nói: “Những cái không có được ở trẻ em trước 5 tuổi
thì sau này rất khó hình thành và nhân cách đã sai lệch t ừ nh ỏ thì sau này


khó cải tạo”
Dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản Việt Nam, giáo dục mầm non trong
những năm qua đã có những chuyển biến rất lớn về mọi mặt như: Quy mô
trường lớp được mở rộng, số lượng trẻ ra lớp phát triển mạnh, chất
lượng chăm sóc và nuôi dưỡng được nâng lên rõ rệt. Nh ững thành t ựu mà
giáo dục mầm non đã đạt được do nhiều nguyên nhân, xong nguyên nhân
quan trọng và chủ yếu nhất là sự trưởng thành của đ ội ngũ cán b ộ, giáo
viên. Chính họ đã, đang và sẽ tạo nên nh ững kết quả c ủa s ự nghi ệp giáo
dục mầm non.
Để phục vụ cho nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ đòi hỏi người giáo viên
mầm non phải có phẩm chất, trình độ, năng lực đề cao lương tâm và nhân
cách nhà giáo, lòng nhân ái tận tuỵ thương yêu trẻ, thể hiện ở tinh th ần t ự
học, tự bồi dưỡng cải tiến nội dung phương pháp chăm sóc giáo d ục tr ẻ
tham gia tích cực. Vậy bất kỳ người quản lý nào không th ể bỏ qua việc bồi
dưỡng lực lượng cán bộ giáo viên. Mục tiêu của công tác bồi d ưỡng là
nhằm hoàn thiện quá trình đào tạo, khắc phục những thiếu sót lệch lạc
trong công tác giảng dạy, về quan điểm, nội dung ph ương pháp giáo d ục
đồng thời theo kịp những yêu cầu của xã hội.
2. Về thực tiễn:
Trường Mầm non Đại Tự nằm ở phía tây huy ện Yên lạc, là n ơi vùng ven
sông hồng có mật độ dân số trung bình. Nh ận th ức c ủa ng ười dân trong
những năm gần đây về giáo dục mầm non đã được nâng lên rõ r ệt. S ố


lượng trẻ nhà trẻ ra lớp đạt 62,%; trẻ mẫu giáo ra lớp đạt tỷ l ệ 99,5%;
riêng trẻ mẫu giáo 5 tuổi đạt 100%; tỷ lệ trẻ ăn bán trú đạt 100%.
Trình độ của đội ngũ giáo viên đạt chuẩn 100%, trong đó 60% giáo viên
đạt trình độ đại học, cao đẳng một số giáo viên đang theo học đại h ọc t ại
các trường đại học thái nguyên, đại học sư pham 2. Song phần l ớn giáo
viên được đào tạo không chính quy nên năng lực chuyên môn còn h ạn ch ế.

Đội ngũ giáo viên không đồng đều cả về tuổi tác lẫn trình độ, trình độ
chuyên môn chưa cập nhật theo yêu cầu đổi m ới của ngành, h ơn n ữa s ố
giáo viên cũ vì trình độ đào tạo trước đây là đào tạo t ại ch ức và trung h ọc
hoàn chỉnh, số giáo viên trẻ và được đào tạo chính quy bài b ản t ại các
trường chính quy của nhà nước còn ít. Với trình độ chuyên môn của đ ội
ngũ giáo viên chưa đồng đều, Nh ư thế mọi công tác triển khai ch ỉ đ ạo,
nhất là công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ còn gặp khó khăn.
Trước thực trạng như vậy, ban giám hiệu nhà trường cũng đã tiến hành
công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên song ch ưa có
giải pháp cụ thể thiết thực nên dù có làm nhưng hiệu quả công việc ch ưa
cao.
Là một cán bộ quản lý tôi thiết nghĩ việc bồi dưỡng, nâng cao ch ất l ượng
đội ngũ là công việc thường xuyên và cần phải có những giải pháp h ữu
hiệu để sau mỗi đợt, mỗi giải đoạn bồi dưỡng chất lượng cho đội ngũ
phải được thay đổi và nâng cao một cách rõ rệt trong công tác chuyên môn
của mỗi giáo viên. Vì vậy tôi quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp
nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Mầm non” để nghiên
cứu. Qua đề tài này nhằm nâng cao nhận thức của bản thân đồng thời góp
một phần vào việc xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên ở đ ơn
v ị.
II. Mục đích nghiên cứu:


Phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra những giải pháp để nâng cao ch ất
lượng đội ngũ giáo viên ở trường Mầm non Đại T ự, đáp ứng v ới nhu c ầu
giáo dục trong thời kỳ mới.Trên cơ sở đó đề xuất và lý giải m ột số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng xây dựng và bồi d ưỡng đội ngũ cán b ộ,
giáo viên để góp phần xây dựng nhà trường vững mạnh về m ọi m ặt.
III. Bản chất cần được làm rõ của đề tài:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ giáo

viên và thực trạng về công tác bồi dưỡng đội ngũ ở Trường Mầm non Đại
Tự
Nghiên cứu đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng bồi dưỡng đ ội
ngũ giáo viên trong đơn vị.
IV. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
1. Đối tượng:
Nghiên cứu giải pháp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
2. Phạm vi áp dụng:
Áp dụng trực tiếp đối với công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của tr ường
mầm non Đại Tự - Yên Lạc giai đoạn 2012 - 2014.
V. Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp các tài liệu, những văn bản pháp quy có liên quan đ ến
thực tiễn và công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
2. Phương pháp thực tiễn:
2.1. Phương pháp quan sát:


Quan sát thái độ của các cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường trong các
buổi bồi dưỡng, trong các công việc họ làm hàng ngày đ ể thu th ập d ữ li ệu
liên quan nhằm bổ sung cho nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
2.2. Phương pháp đàm thoại :
Tiếp xúc, trao đổi với cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà tr ường đ ể tìm
hiểu, nắm bắt kịp thời những suy nghĩ ,nhận thức, hiểu biết c ủa đội ngũ
về công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
2.3. Phương pháp điều tra:
Sử dụng phiếu điều tra kết quả công tác trên từng nhiệm vụ của đội ngũ
(phiếu thăm dò, phiếu trắc nghiệm, phiếu khảo sát..)thu th ập thông tin
cần thiết để làm căn cứ xác định nguyên nhân, hạn chế, thiếu sót trong
công tác bồi dưỡng đội ngũ của ban giám hiệu.

2.4. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu hồ sơ sổ sách, đồ dùng đồ chơi,
môi trường lớp học, nề nếp học sinh.
2.5. Phương pháp toán học: Sử dụng phương pháp toán học để xử lý các
kết quả và tính phần trăm.
VI. Giới hạn nghiên cứu:
Để nghiên cứu đề tài này một cách khoa học và đ ạt kết qu ả tôi đã đề ra
các nhiệm vụ sau:
Tập thể đội ngũ giáo viên trường Mầm non Đại Tự
Không gian: Trường Mầm non xã Đại Tự huyên Yên lạc
VII. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
1. Phạm vi:


Nghiên cứu thực trạng về công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên c ủa
Trường Mầm non Đại Tự.
2. Kế hoạch nghiên cứu:
Thời gian: Giai đoạn 2012 - 2014
Xem xét việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi d ưỡng đội ngũ
của trường mầm non Đại Tự từ năm học 2012 - 2014 để rút ra những mặt
mạnh và những hạn chế, thiếu sót.
Tìm hiểu và phân tích thực trạng của những hạn chế, thiếu sót trong công
tác bồi dưỡng đội ngũ của trường mầm non Đại Tự từ năm học 2012 2013 đến năn học 2013 - 2014.
Trên cơ sở xác định được nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót đ ể đề
ra những giải pháp tích cực nhằm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ th ể và
phù hợp với tình hình thực tế của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
được biên chế trong từng năm học. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng. Rút ra những bài học kinh nghiệm cụ thể, thiết th ực để tích c ực
nâng cao chất lượng đội ngũ.
PHẦN II:
NỘI DUNG

I. Những vấn đề cơ bản về nâng cao chất lượng b ồi dưỡng đ ội ngũ,
giáo viên trường mầm non:
1. Khái niệm về nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ:.
Để nâng cao chất lượng cho đội ngũ là hệ thống nh ững tác đ ộng có m ục
đích, có kế hoạch. Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên đ ể giúp giáo viên c ập
nhật kiến thức về chính trị, kinh tê,- xã hội, bồi d ưỡng ph ẩm ch ất chính
trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và


những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu
cầu nhiệm vụ năn học, yêu cầu đổi mới và nâng cao ch ất l ượng giáo d ục.
Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên nhằm thực hiện tốt
các nhiệm vụ giáo dục của nhà trường và mục tiêu của ngành giáo d ục đ ề
ra.(TL bồi dưỡng CBQL,giáo viên thường xuyên 2013- 2014)
2. Tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, giáo viên trường M ầm non:
Ngành học mầm non được thành lập từ ngày 10/8/1946. Trải qua 67 năm
dạy học và trưởng thành đã đào tạo được nhiều th ế hệ chủ nhân cho đ ất
nước , được sự quan tâm lãnh đạo của đảng , được sự tin tưởng c ủa nhân
dân, được sự đầu tư quản lý mọi mặt của nhà nước liên tục phát tri ển, dù
cho bất cứ hoàn cảnh khó khăn nào, từ trong kháng chiến hay trong nh ững
ngày chiến tranh ác liệt chống đế quốc Mỹ,trong nh ững ngày thi ếu th ốn
trăm bề ngành học mầm non với hệ thống nhà tr ường khắp các thôn làng,
tổ dân phố, đã xứng đáng là bậc học đầu tiên , là n ấc thang cho s ự phát
triển nhân cách con người .Tăng cường công tác nâng cao ch ất l ượng b ồi
dưỡng đội ngũ là một đòi hỏi và là một nhu cầu phát tri ển khoa h ọc, nh ư
củng cố các mắt xích trong hệ thống giáo dục chung của toàn xã h ội.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên là lực lượng nòng cốt của toàn bộ sự nghiệp giáo
dục nói chung và sự nghiệp giáo dục mầm non nói riêng, b ởi vì:
Họ là lực lượng đông đảo nhất trong nhà trường, hàng ngày h ọ tr ực
tiếp chăm sóc giáo dục hàng triệu trẻ em từ tuổi nhà trẻ đến tuổi các em

vào học lớp 1 trường tiểu học.
Họ là những người hình thành những cơ sở đầu tiên c ủa nhân cách
con người, là người quyết định, người chịu trách nhiệm v ề chất l ượng
chăm sóc và giáo dục trẻ; chuẩn bị nguồn lực ban đầu cho giáo d ục ph ổ
thông, cung cấp nguồn lực trực tiếp cho giáo dục tiểu học. Vì v ậy giáo d ục


Mầm non phải làm tốt công tác của mình thì các cấp h ọc sau m ới có ti ềm
năng phát triển.
Đội ngũ giáo viên là lực lượng quan trọng, là nguồn nhân l ực quý báu
trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Đồng thời đội ngũ giáo viên ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng của nhà trường. Phẩm chất, năng l ực giáo
viên ảnh hưởng trực tiếp đến học sinh cho nên chất lượng giáo dục ph ần
lớn phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ, năng lực chuyên môn, phương pháp
sư phạm và cái tâm của người thầy.
Nói về giáo dục Mầm non Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã dạy:
“ Uốn cây từ lúc cây non
dạy con từ thủa con còn thơ ngây”
Thật đúng như vậy; GVMN không chỉ là nhà giáo đ ơn thu ần mà là ca
sĩ, nghệ sĩ và là người mẹ hiền thứ hai của trẻ, lứa tuổi mầm non còn non
nớt, chưa phát triển hoàn thiện về tâm sinh lý, dễ nhạy cảm với mọi hoạt
động xung quanh cho nên chúng ta phải có m ột vốn kiến th ức c ơ b ản đ ể
hướng các cháu đi đúng mục tiêu mà Đại hội Đảng đã đề ra là chăm sóc tr ẻ
trước 6 tuổi một cách chất lượng để trẻ phát triển toàn diện về th ể ch ất,
tình cảm, trí tuệ thẩm mỹ trên cơ sở một chương trình nuôi dạy trẻ khoa
học.
Tóm lại: Đội ngũ cán bộ, giáo viên trường mầm non là lực lượng nòng cốt,
lực lượng quyết định đến toàn bộ sự nghiệp giáo dục mầm non, h ọ là
những người đặt nền móng cho sự nghiệp giáo dụcVì v ậy bất kỳ m ột cán
bộ quản lý nào cũng phải chăm lo, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán b ộ,

giáo viên để họ hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục m ầm
non đã đề ra.


3. Quan điểm của đảng về bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên:
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo d ục qu ốc dân,
đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm,
thẩm mỹ của trẻ em Việt Nam. Việc chăm lo phát triển giáo dục mầm non
là trách nhiệm chung của các cấp chính quyền, của mỗi ngành, m ỗi gia
đình và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà
nước.
Chỉ thị số 40CT/TW ngày 15 tháng 06 năm 2004 của Ban Bí th ư trung
ương về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục đã nêu rõ: Trước những yêu cầu m ới c ủa s ự phát tri ển
giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đ ội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục có những hạn chế, bất cập nh ư: Số lượng giáo
viên còn thiếu, chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo
chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Một số bộ phận nhà giáo thiếu
gương mẫu trong đạo đức, lối sống, nhân cách. Năng lực c ủa đội ngũ cán
bộ quản lý chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo d ục;
chế độ chính sách còn bất hợp lý.
Trước tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng, bồi d ưỡng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Mục tiêu là: “ xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa đ ảm
bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đặc biệt chú tr ọng
nầng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của
nhà giáo”.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một vấn đề đặc bi ệt quan tr ọng
trong trường mầm non hiện nay. Để thực hiện tốt mục tiêu đào tạo trong

trường Mầm non thì trước hết chúng ta phải nâng cao chất lượng đội ngũ


giáo viên, vì giáo viên giữ một vị trí vô cùng quan trọng, là l ực l ượng nòng
cốt của toàn bộ sự nghiệp giáo dục nói chung và sự nghiệp giáo dục Mầm
non nói riêng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục theo mục tiêu đào
tạo. Bởi giáo viên là lực lượng đông đảo nhất trong nhà tr ường h ằng ngày
thực hiện nhiệm vụ giảng dạy. Về hiệu quả, chính họ tạo ra sản phẩm con
người có đầy đủ nhân cách. Vì thế, họ là người quyết định ch ất lượng giáo
dục.
4. Tiêu chuẩn của cán bộ giáo viên trường mầm non.
4.1. Tiêu chuẩn đối với cán bộ:
- Có phẩm chất đạo đức tốt, lập trường tư tưởng vững vàng.
- Trình độ chuyên môn phải đạt chuẩn trở lên.
- Có năng lực quản lý giỏi, biết điều hành công việc và x ử lý khéo léo
các tình huống trong công tác.
- Năng lực chuyên môn nghiệp vụ phải vững vàng.
- Phải có tinh thần trách nhiệm và có th ức tổ chức kỷ luật cao.
4.2. Tiêu chuẩn đối với giáo viên:
- Có phẩm chất đạo đức tốt, lập trường tư tưởng vững vàng.
- Yêu nghề mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm và ý th ức t ổ ch ức k ỷ
luật cao.
- Có trình độ chuyên môn đạt chuẩn.
- Nắm vững kiến thức, kỹ năng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo khoa
học và nội dung phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ m ầm
non.
5. Nội dung công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên:


- Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng về mọi mặt cho đội ngũ cán bộ,

giáo viên.
- Phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ, giáo viên.
- Thành lập các tổ chuyên môn và các tổ chức đoàn th ể trong nhà
trường để cho cán bộ, giáo viên hoạt động.
- Xây dựng nội quy, quy chế làm việc để quản lý đội ngũ giáo viên.
- Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị để tạo đi ều kiện cho giáo
viên thực hiện nhiệm vụ.
- Quản lý các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục tr ẻ của đội
ngũ cán bộ, giáo viên.
- Chăm lo đời sống cho cán bộ, giáo viên.
II. Thực trạng về công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở trường Mầm
non Đại Tự, huyện Yên lạc:
1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội ở địa phương:
Đại Tự là một xã thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông H ồng, có di ện tích
tự nhiên là 897,66 ha, dân số 11.179 nhân khẩu, là m ột trong 17 đơn vị
hành chính của huyện Yên Lạc, nằm ở phía Tây Nam huy ện Yên L ạc, phía
Đông giáp xã Liên Châu, phía Tây giáp xã Ngũ Kiên - huy ện Vĩnh T ường,
phía Bắc giáp xã Yên Đồng, phía Nam giáp sông Hồng ranh giới giữa Vĩnh
Phúc và Sơn Tây - Hà Nôi. có 3 làng văn hóa, 16 khu dân cư. Đời sống chính
của nhân dân chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và dịch vụ buôn
bán nhỏ.
Từ năm 2002 đến nay, được sự

quan tâm chỉ đạo của các cơ quan cấp

trên, cùng với cơ chế chính sách của Nhà nước, Đảng bộ và nhân dân Đại
Tự đã đoàn kết khắc phục khó khăn, xây dựng địa ph ương phát tri ển toàn


diện, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế h ợp lý, giá tr ị thu nh ập ngày

càng khá. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân đ ược cải thi ện rõ r ệt,
đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển, văn hóa xã hội có nhiều tiến b ộ, n ếp s ống
văn hóa có nhiều đổi mới văn minh. Giáo dục đang d ần d ần trên đà phát
triển.
2. Đặc điểm tình hình trường Mầm non Đại Tự:
Trường Mầm non Đại Tự Địa điểm trụ sở chính: Thôn Đại T ự - xã Đại Tự huyện Yên Lạc - Tỉnh Vĩnh phúc
Điên thoại: 0211.3601.525
Trường mầm non Đại Tự đóng trên địa bàn xã Đại Tự, huyện Yên Lạc, tỉnh
Vĩnh Phúc, là một xã thuần nông của huyện, nhân dân trong xã ch ủ y ếu là
làm nông nghiệp, đời sống nhân dân còn khó khăn.
Trường Mầm non Đại Tự được thành lập từ năm 1977, ngày m ới
thành lập trước những muôn vàn khó khăn lúc đầu trường chỉ có 4 giáo
viên các nhóm lớp học ở các nhà kho cũ của hợp tác xã, sau đó đến các nhà
văn hoá của thôn, cơ sở vật chất rất nghèo nàn lạc hậu. Trang thi ết b ị đ ồ
dùng đồ chơi hầu như không có, chế độ của giáo viên ch ỉ đ ược 60 kg
thóc/vụ. Song với sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhà
trường dần dần đã đạt được những thành tựu đáng kể, có những năm
trường đã đạt được danh hiệu tiên tiến . Cán bộ quản lý đạt chiến sý thi
đua, một số giáo viên dạt giáo viên giỏi cấp huyện.
Từ năm 2005 đến nay. Thực hiện nghị quyết của Đảng và của chính quyền
địa phương, trường đã xây dựng đề án trường mầm non đạt chuấn qu ốc
gia với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Đảng lãnh đ ạo,
chính quyền quản lý và điều hành, nhà trường tham mưu và th ực hiện, các
đoàn thể và các tổ chức kinh tế xã hội cùng chăm lo, ủng h ộ. Tr ường đã


được xây dựng mới trên ba địa điểm trung tâm của ba thôn, gồm 2 đi ểm l ẻ
và một điểm chính nằm ở trung tâm xã.
Tổng diện tích khuôn viên nhà trường có 5.999.2m 2, riêng khu trung tâm
có 2549m2. Năm học 2013 - 2014 Trường có 15 lớp học và có tổng s ố 418

trẻ từ 2 đến 5 tuổi.
3. Thực trạng về công tác quản lý và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
trường Mầm non Đại Tự trong những năm qua:
3.1: Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh:
3.1.1:Số lượng và chất lượng giáo viên::
Kết quả khảo sát số lượng và chất lượng về trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của đội ngũ cán bộ, giáo viên giai đoạn 2012 - 2013 nh ư sau:
-

Về số lượng đội ngũ năm 2012 - 2013: Tổng số:31
Tổng số cán

Năm học

bộ, giáo viên
Cán bộ
quản lý

2012 - 2013 03

Trình

Số

chính trị

đảng

GV,NV viên
28


độ

S ơ c ấp

15

1

Trung
c ấp
2

Trình độ chuyên môn
S ơ c ấp
0

Trung Cao

Đại

cấp

học

12

đẳng
2


17

- Chất lượng đội ngũ năm 2012 - 2013:
Dự giờ
Năm học

Số
tiết

2012
2013

-

158

Tốt

Thanh tra toàn diện Kiẻm tra HSSS
Khá

110 = 48
70%

30%

TB
=

0


Tốt

Khá

12/14 2/14
=86% =14%

3.1.2 Tình hình học sinh năm học 2012 - 2013:

TB

0

Tốt

Khá

12/14 2/14 =
=86% 14%

TB

00


- Về số lượng năm học 2012 - 2013:
Tổng số học sinh toàn trường là 419 h/s
Mẫu giáo: 370 h/s
Nhà trẻ 49 h/s

Chất lượng khảo sát trẻ năm học 2012 - 2013:
T.số PT nhận thức PT ngôn ngữ

PT thể chất

PT tình cảm XH

PT thẩm mỹ

Tốt: 260= 62% Tốt:267= 64% Tốt:260= 62% Tốt::265= 63% Tốt:267= 64%
419 Khá: 92=22%
h/s

Khá:89= 21% Khá:91 = 22% Khá:87= 21%

Khá: 106=25%

ĐYC:45= 11% ĐYC:45= 11% ĐYC:50= 12% ĐYC: 45=11%

ĐYC: 35=8%

CĐ:22= 5%

CĐ: 11= 3%

CĐ:18= 4%

CĐ:18 = 4%

CĐ: 22= 5%


*Thuận lợi:
Sĩ số học sinh trong những năm gần đây tương đối ổn định, có chiều
hướng tăng dần. Quy mô trường lớp ngày một tăng. trẻ đến trường l ớp ăn
bán trú 100%
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cán bộ quản lý nhà trường đã chủ
động trong kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên; Triển khai kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; có biện pháp ki ểm
tra, đánh giá, xếp loại từng giáo viên về chất l ượng giảng dạy và giáo d ục.
Có kế hoạch triển khai bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên d ưới nhi ều hình
thức như bồi dưỡng tập trung do phòng GD&ĐT tổ chức, tại cụm, tại
trường, đặc biệt là công tác tự bồi dưỡng. Phương pháp tổ ch ức ngày m ột
đa dạng và phong phú với mục tiêu huy động được nhiều nh ất số giáo viên
tham gia bồi dưỡng.


Phần đông đội ngũ giáo viên trong trường đã nh ận th ức đ ược t ầm quan
trọng của việc học tập, rèn luyện để nâng cao chất lượng giáo dục và
giảng dạy. Đội ngũ giáo viên của trường cơ bản đủ về số lượng và luôn
nêu cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng ngoài những thời điểm bồi d ưỡng tập
trung.
Chi bộ Đảng gồm 16 đồng chí, thực sự là những hạt nhân tiêu bi ểu trong
chuyên môn. Chi bộ Đảng nhà trường vạch ra được các ch ủ trương ngày
càng phù hợp với tình hình hoạt động của trường và mang tính kh ả thi.
Tổ chức công đoàn nhà trường luôn làm tròn trách nhiệm tổ ch ức, giáo
dục, động viên giáo viên, cán bộ nhân viên, phát động và duy trì t ốt các đ ợt
thi đua theo chủ điểm trong năm học, Đảm bảo quyền lợi h ợp pháp c ủa
cán bộ, giáo viên.
Các tổ trưởng thực sự có vai trò quan trọng, là nòng cốt trong ho ạt đ ộng
chuyên môn

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học nhà tr ường luôn nh ận đ ược
sư phối hợp nhiệt tình của các bậc phụ huynh h ọc sinh đã quan tâm ủng
hộ nhà trường mua sắm một số trang thiết bị, đồ dùng,đồ ch ơi để cho cô
và trẻ hoạt động.
*Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi, trường Mầm non Đại Tự còn có m ột số khó
khăn cần khắc phục nhằm xây dựng và nâng cao ch ất l ượng đ ội ngũ giáo
viên của nhà trường để thực hiện được mục tiêu cũng như chiến lược giáo
dục và đào tạo mà Đảng và Nhà nước đã đề ra trong giai đoạn 2011-2015,
đó là:


Trường chưa tập trung còn chia thành nhiều khu nên khó khăn trong công
tác quản lý chỉ đạo. Dẫn đến sự chưa sâu sát trong quản lý, đ ặc bi ệt là
công tác quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ.
Mặc dù có cố gắng song do cơ sở vật chất còn thiếu, điều ki ện tài chính
còn hạn hẹp nên mặc dù nhà trường đã chú tâm nhiều đến việc động viên,
khuyến khích vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên song việc đầu tư
cho chuyên môn chưa thoả đáng.
Việc bồi dưỡng đội ngũ của cán bộ giáo viên ch ưa được nâng cao. M ột s ố
giáo viên chưa xác định rõ tư tưởng chính trị, đạo đức và lý t ưởng ngh ề
nghiệp, thiếu sự nhạy bén, sự mẫn cảm, thiếu khả năng thích ứng về mặt
xã hội trong công cuộc đổi mới hiện nay.
III. Một số giải pháp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường M ầm non
Đại Tự - huyện Yên lạc giai đoạn 2012- 2014:
3.1.Giải pháp về quy hoạch:
Tham mưu với các cấp lãnh đạo quy hoạch giáo viên đủ về số lương và
đảm báo về chất lượng theo quy đinh của điều lệ tr ường m ầm non m ỗi
lớp, nhà nhóm trẻ có từ 1,5 đến 2 giáo viên trên m ột lớp
Lựa chọn các giáo viên có trình độ chuyên môn tốt, có kinh nghi ệm gi ảng

dạy, có tâm huyết với nghề giữ vai trò tổ trưởng, tổ phó để kèm cặp tổ
viên, giúp đỡ họ thực hiện tốt công tác được giao.
Ban giám hiệu, tổ chuyên môn cần nâng cao tinh th ần trách nhi ệm đ ể t ổ
chức chỉ đạo thống nhất, sát sao các hoạt động bồi dưỡng và tự bồi d ưỡng
của giáo viên.
Quản lý tốt ngày, giờ công lao động: Nhà trường đề ra và tổ ch ức t ốt quy
định về ngày, giờ công lao động, giờ giấc lên lớp, chế độ nghỉ, có quy đ ịnh


cụ thể về xếp loại giáo viên từng đợt thi đua gắn với việc hoàn thành ngày
công lao động.
3.2. các giải pháp về đào tạo bồi dưỡng :
3.2.1 Nâng cao nhận thức, tư tưởng chính trị, phẩm chất đ ạo đ ức
trong đội ngũ giáo viên :
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ về tư tưởng chính trị, phẩm ch ất đ ạo đ ức
của người giáo viên. Đây là vấn đề cốt lõi của con ng ười b ởi trình đ ộ t ư
tưởng chính trị và phẩm chất của đội ngũ cán bộ, giáo viên sẽ quán xuy ến,
chi phối toàn bộ hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong
trường mầm non. Vì vậy người trực tiếp xây dựng và quản lý đội ngũ phải
tổ chức cho giáo viên học tập các chỉ thị, nghị quyết, chủ trương, đ ường l ối
của Đảng để họ thấm nhuần, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng.
Tổ chức lớp tập huấn hè kết hợp với học tập và bồi d ưỡng chính tr ị cho
toàn thể cán bộ giáo viên
Đầu năm học ,nhà trường tổ chức học tập nội dung các cuộc v ận đ ộng
như “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” “ Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” Chủ đề năm học và nhiệm vụ năm
học.
Học tập Nội dung quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, Thông
tư đánh giá xếp loại giáo viên
Học tập các nghị quyết của Tỉnh của Huyện. đường lối chính sách c ủa

Đảng và pháp luật của nhà nước
Tổ chức triển khai nhiệm vụ năm học mới của ngành, của huyện.
- Xây dựng kỷ cương, nhiệm vụ thực hiện
- Lấy chuyên đề giáo dục lễ giáo làm thước đo nhân cách cho giáo viên


- Tuyên truyền những tấm gương tiêu biểu trong trường
- Phát động phong trào “giỏi việc trường đảm việc nhà” yêu cầu cho đăng
ký phong trào gia đình văn hoá
Trường giao trách nhiệm cho tổ chức công đoàn chăm lo đ ời s ống động
viên tinh thần cho giáo viên yên tâm học tập công tác,
3.2.2. Bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm:
Đây là yêu cầu cơ bản, quan trọng trong công tác bồi dưỡng giáo viên. B ồi
dưỡng kỹ năng sư phạm cụ thể là: kỹ năng lập kế hoạch dạy học, kỹ năng
dạy học trên lớp, kỹ năng tổ chức quản lý giáo dục trẻ, kỹ năng giao tiếp
với học sinh, đồng nghiệp và cộng đồng, kỹ năng l ập hồ s ơ, tài liệu giáo
dục giảng dạy. Đặc biệt trong khi tiến hành triển khai th ực hiện ch ương
trình giáo dục Mầm non mới, giáo viên cần phải có kỹ năng s ử d ụng các
phương pháp dạy học tích cực và sử dụng thành th ạo các thiết bị dạy h ọc
theo đặc trưng của môn học.
3.2.3. Bồi dưỡng Nâng cao trình độ chuyên môn qua các chuyên đ ề,
qua thanh tra kiểm tra, qua hội thi giáo viên giỏi, thi làm đ ồ dùng đ ồ
chơi....
* Qua các hội thảo chuyên đề
Đầu năm học, nhà trường tổ chức chuyên đề, hướng dẫn cho giáo viên
thống nhất về phương pháp lên lớp, hướng dẫn và thống nhất làm h ồ s ơ
sổ sách, Xây dựng kế hoạch năm học, tháng tuần; trong đó có kế hoạch
tuyên truyền, kế hoạch bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ…Xây dựng các
tiết mẫu để giáo viên dự giờ rút kinh nghiệm, học tập.Hướng dẫn tổ ch ức
công tác tuyên truyền các bậc cha mẹ nuôi dạy con theo khoa h ọc.T ổ ch ức

các hoạt động vui chơi giữa 2 tiết học và cách xây dựng kế hoạch ch ơi theo
chủ điểm. Thống nhất việc trang trí lớp theo chủ điểm quy định, Dần dần


qua kiểm tra, thao giảng đã thấy giáo viên có nhiều tiến bộ, áp d ụng đ ược
vào chương trình dạy.
- Tổ chức chuyên đề theo kế hoạch đã đề ra.
- Tổ chức thao giảng hàng tháng. Góp ý, xếp loại công khai, dân ch ủ; quy
định những sai lầm thiếu sót mắc phải sẽ không lặp lại ở mỗi thành viên
- Xây dựng các tiết dạy mẫu hay để học tập. Qua đó mà chất lượng giảng
dạy của đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng lên.
* Qua thanh tra kiểm tra
Để thúc đẩy phong trào giáo dục Mầm non, công tác ki ểm tra phải được
tiến hành thường xuyên và có kế hoạch, căn cứ vào nhiệm v ụ và yêu cầu
cụ thể của từng năm học.
- Đầu năm nhà trường xây dựng công tác kiểm tra cụ th ể chi tiết.
100% giáo viên được kiểm tra đột xuất theo chuyên đề.
- Kiểm tra từ 2 đến 3 chuyên đề trong 1 năm học (căn c ứ vào nhi ệm v ụ
năm học).
- Kiểm tra khoảng 2/3 giáo viên trong toàn trường Hàng tháng
- Củng cố và bổ sung các thanh tra viên vào đầu năm học. Yêu cầu các
thanh tra viên phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ đã qua giảng dạy có
nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy; phải là giáo viên d ạy gi ỏi
- Khi tiến hành kiểm tra phải thực hiện đúng quy trình và các b ước ti ến
hành thanh tra.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra theo đúng kế hoạch.
- Nắm chắc yêu cầu khi tiến hành kiểm tra.
- Có kết luận về kiểm tra sau kiểm tra.



- Việc tổ chức kiểm tra thường xuyên theo đúng quy trình đã tác động cho
đội ngũ giáo viên ý thức chấp hành các n ội quy v ề quy ch ế chuyên môn.
Tay nghề được nâng lên sau mỗi lần được kiểm tra
* Tổ chức thi giáo viên giỏi;
Hàng năm nhà trường tổ chức phong trào thi giáo viên dạy giỏi cấp
trường, giáo viên lên lớp 2 tiết và một hoạt động vui ch ơi; đồng th ời t ổ
chức thi lý thuyết cho giáo viên. Thực tế cho thấy rằng việc tổ ch ức phong
trào thi giáo viên dạy giỏi có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao năng l ực
chuyên môn cho giáo viên; bởi vì khi tham gia thi giáo viên dạy gi ỏi đòi h ỏi
giáo viên phải suy nghĩ nghiên cứu nội dung ch ương trình kỹ h ơn, tìm tòi
những phương pháp, biện pháp lên lớp thật linh hoạt, sáng t ạo trong khi
lên lớp, tạo những tình huống mới lạ để trẻ tập trung chú ý h ơn, h ứng thú
trong giò học, Bên cạnh đó giáo viên đầu tư nhiều h ơn về việc làm đ ồ
dùng dạy học, đồ chơi phục vụ cho hoạt động vui ch ơi, đồ dùng có nhi ều
sáng tạo để tham gia dự thi đạt kết quả cao. Và một điều quan trọng h ơn
đây là đợt sinh hoạt, giao lưu học hỏi, trao đổi về chuyên môn nghi ệp v ụ.
Cứ sau mỗi lần tổ chức thi số giáo viên tham gia nhanh chóng nắm vững
chuyên môn, tạo được uy tín đối với đồng nghiệp v ới các bậc cha m ẹ các
cháu.
*Thi viết sáng kiến kinh nghiệm hay;
- Đầu năm đăng ký đề tài.
- Tổ chức thi viết sáng kiến kinh nghiệm hàng năm vào đợt chào mừng
ngày Nhà Giáo Việt nam 20-11
- Tổ chức chấm sáng kiến kinh nghiệm để chọn sáng kiến hay vào cuối
năm.
- Tổ chức học tập những sáng kiến kinh nghiệm ở tập san.


- Bình chọn và khen thưởng những sáng kiến đạt k ết quả cao .
- Có báo cáo điển hình những sáng kiến hay đ ể học tập. Sau mỗi chuyên

đề hoặc tổng kết thi đua khen thưởng.
Qua việc tổ chức thi viết sáng kiến kinh nghiệm mà nh ững kinh nghi ệm
hay đã được phổ biến áp dụng, chất lượng giảng dạy trong tr ường ngày
một tốt hơn.
* Bồi dưỡng qua hướng dẫn kỹ năng làm đồ dùng đồ chơi;
Đồ dùng đồ chơi đóng một vai trò rất quan trọng trong việc giáo d ục M ầm
non, nó là phương pháp hữu hiệu nhất để truyền thụ kiến th ức cho trẻ.
Vì đặc điểm của lứa tuổi này là thông qua con đường ch ơi mà h ọc, h ọc mà
chơi. Qua vui chơi trẻ có thể tiếp thu kiến thức của bài học nhanh nh ất ,
lớn nhất. Thực tế qua vui chơi giúp trẻ phát huy được tính tò mò, ham
hiểu biết, giúp trẻ nảy sinh nhiều ý sáng tạo, trẻ rất thích ch ơi v ơi đồ
dùng đồ chơi và đồ chơi được luôn luôn thay đổi sẽ thu hút trẻ vào cu ộc
choi lâu hơn, hứng thú trong khi chơi hơn. Trong điều kiện đ ịa ph ương còn
nghèo nàn, cha mẹ các cháu không có tiền để mua thêm đ ồ ch ơi cho các
cháu học. Nhà trường đã hướng dẫn cho giáo viên tận d ụng m ột s ố ph ế
liệu, vật sẳn có tại địa phương để làm ra đồ dùng đồ ch ơi đ ẹp m ắt cho các
cháu và phục vụ dạy học.
3.3.Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học:
Tăng cường đầu tư CSVC phục vụ công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là
việc làm góp phần không nhỏ cho sự thành công của công tác này. Đ ầu t ư
CSVC bao gồm:
Từ đầu năm học, nhà trường lập kế hoach, dự trù kinh phí mua sắm đồ
dùng đồ chơi, cácthiết bị cần thiết cho công tác chăm sóc giáo d ục tr ẻ.


Năng động trong việc huy động các nguồn vốn hợp pháp để tạo nguồn
vốn tự có và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này trong việc đầu tư, mua sắm
thiết bị, tài liệu để không ngừng phát triển thêm nguồn t ư liệu cho th ư
viện nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong quá trình d ạy
học và nghiên cứu đề tài.

Phát huy nội lực, khả năng của giáo viên, duy trì th ường
xuyên phong trào làm đồ dùng dạy học và tổ chức các cuộc thi làm đ ồ dùng
dạy học. Đề ra các quy định cụ thể trong việc sử dụng, bảo qu ản, khai thác
triệt để các cơ sở vật chất trong dạy học hiện có c ủa tr ường, l ập s ổ theo
dõi đăng ký sử dụng đồ dùng dạy học và tư liệu tham khảo, .
Ngay từ đầu năm học, nhà trường xây dựng và ban hành quy định đối v ới
việc sáng tác, làm đồ dùng dạy học, quy trình xét duy ệt nghi ệm thu đ ồ
dùng. Trong việc đánh giá chất lương đồ dùng dạy h ọc đ ược làm ngoài
tính chính xác, tiện dụng, phù hợp với nội dung và tính th ẩm mỹ nhà
trường đặc biệt đánh giá cao các đề tài sáng tác có s ử d ụng đ ến các lo ại
vật liệu có giá thành thấp, nhất là các loại vật liệu tái ch ế v ừa gi ải quy ết
việc hạ giá thành vừa có tính môi trường cao. Đồng th ời coi k ết qu ả vi ệc
làm đồ dùng dạy học là một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp lo ại giáo
viên.
3.4. Tăng cưòng công tác quản lý đội ngũ giáo viên.
3.3.1. Đảm bảo đội ngũ giáo viên đồng bộ, cân đối:
Để đảm bảo đội ngũ giáo viên đồng bộ về số l ượng, chất l ượng và cân đ ối
về cơ cấu để đủ sức thực hiện nội dung giáo dục toàn diện theo đúng
chương trình và kế hoạch cần làm tốt một số bước sau :


Lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên dự kiến được nh ững biến đ ộng
về nhân lực có thể xảy ra để có kế hoạch đề nghị bổ sung k ịp th ời (giáo
viên nghỉ chế độ thai sản ...).
Phân công giảng dạy phù hợp với năng lực, nguyện vọng của giáo viên đ ể
giáo viên có điều kiện nghiên cứu và phát huy tối đa năng l ực bản thân.
3.3.2. Quản lý tốt hồ lý lịch của đội ngũ giáo viên:
Hàng năm phải tiến hành rà soát, bổ sung, hoàn thiện hồ s ơ, lý l ịch chuyên
môn cho từng giáo viên. Đây là công việc th ường xuyên c ủa công tác qu ản
lý cán bộ, đồng thời cần thực hiện kịp thời khi có giáo viên thuyên chuy ển,

nghỉ công tác, thay đổi về trình độ, quan hệ thân nhân,... Công tác này có vai
trò rất quan trọng không chỉ với nhà quản lý mà còn có tác d ụng r ất tích
cực đối với toàn bộ quá trình hình thành phẩm chất người cán b ộ nói
chung, người giáo viên nói riêng, vì hồ sơ cán bộ vùa nh ư tấm g ương ph ản
chiếu chân dung người cán bộ, vừa là động lực để người cán bộ ph ấn đấu
không ngừng vươn lên. Hồ sơ cán bộ còn đóng vai trò nh ư m ột kênh thông
tin quan trọng để nhà quản lý thu nhận và sử lý thông tin chính xác, phù
hợp,
3.3.3. Thực hiện kiểm tra thường xuyên, đúng nguyên tắc :
Kiểm tra hoạt động dạy và học là bộ phận cốt yếu quan trọng nh ất trong
quản lý trường học nó thực hiện những chức năng rất đa dạng, tăng c ường
kiểm tra, đánh giá điều chỉnh việc bồi dưỡng giáo viên trong tr ường.
Việc kiểm tra của cấp quản lý đối với giáo viên nhằm 3 m ục đích: N ắm
bắt thực trạng đội ngũ giáo viên; Đánh giá trình độ nghiệp v ụ c ủa giáo
viên; Kiểm tra lại kế hoạch, quyết định quản ký để có các biện pháp đi ều
chỉnh cho thích hợp.


Để đảm bảo việc kiểm tra đánh giá được khách quan, chính xác, vi ệc ki ểm
tra phải được tiến hành theo nhiều biện pháp đa dạng, hỗ trợ cho nhau
như : Kiểm tra toàn diện, kiểm tra theo chủ đề, chủ điểm, kiểm tra dân
chủ hoặc đối chứng, Kiểm tra đột xuất hay có báo trước.
Tạo mọi cơ hôi cho các tổ chuyên môn tự kiểm tra, đánh giá trong tổ. T ừng
giáo viên kiểm tra lẫn nhau tự đánh giá chính mình.
Trong khi thực hiện kiểm tra phải có biên bản ghi rõ nội dung đã ki ểm tra,
nêu bật được những ưu điểm, tồn tại, ngày tháng năm kiểm tra, đánh giá,
xếp loại cụ thể. Đây là tư liệu theo dõi hoạt động chuyên môn c ủa t ừng
giáo viên. Sau khi trao đổi rút kinh nghiệm, biên bản ph ải có ch ữ kí c ủa
người được kiểm tra (đối với từng loại hình kiểm tra phù h ợp)
3.5.Nâng cao chất lượng quản lý:

Muốn nâng cao chất lượng đội ngũ gíáo viên trong nhà tr ường tr ước h ết
cần nâng cao chất lượng cán bộ quản lý nhà tr ường v ới nh ững bi ện pháp
cụ thể :
Cán bộ quản lý phải đạt chuẩn về trình độ chuyên môn. Nh ất thiết ph ải
đạt trình độ từ trung học sư phạm trở lên, có tay nghề vững vàng và ph ải
được trang bị tốt về trình độ lý luận và năm vững kiến th ức khoa học tổng
hợp. Có năng lực phân tích tổng hợp, sáng tạo trong việc t ổ ch ức các ho ạt
động giáo dục của nhà trường, có khả năng thu hút sự đồng tình, ủng h ộ
của đội ngũ giáo viên trong việc tham gia các nhiệm vụ giáo dục.
Người quả lý phải xác định được mục tiêu, định hướng được h ướng đi
đúng đắn cho năm học, cho cả một giai đoạn. Ng ười qu ản lý luôn g ương
mẫu trong mọi công tác, thực sự là người th ợ cả đầy tài năng, luôn luôn
quan tâm, động viên khích lệ các thành viên trong tập th ể lao đ ộng. Có tín


nhiệm trước tập thể, được tập thể học sinh, giáo viên, ph ụ huynh h ọc sinh
tin yêu, mến phục.
Trong quá trình quản lý ở nhà trường đặc biệt là công tác t ổ ch ức, xây
dựng đội ngũ giáo viên, người quản lý luôn thực hiện tốt các khâu của quá
trình quản lý đồng thời luôn quan tâm tới việc thu nh ận và s ử lý thông tin.
Chất lượng giáo viên được nâng cao bao gồm nh ận th ức t ốt m ọi đ ường
lối chính sách của Đảng, nhà nước, thấy rõ vai trò vị trí của mình t ừ đó có ý
thức phấn đấu trau dồi nghề nghiệp nâng cao trình độ, kiến th ức khoa
học, đổi mới phương pháp dạy học nhằm đạt kết quả cao trong giảng dạy.
Khi đã có đội ngũ chuấn sẽ tạo điều kiện cho việc qu ản lý đ ội ngũ thu ận
lợi, nhanh chóng đi vào kỷ cương nề nếp. Muốn chỉ đạo tốt guồng máy đ ội
ngũ giáo viên theo một yêu cầu thách th ức của thực tế cần có nh ững nhà
quản lý giỏi về chuyên môn,vững vàng về nghiệp vụ quản lý từ đó sẽ t ạo
được sự đồng bộ giữa đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý góp
phần nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục của nhà trường.

3.6. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên trong
nhà trường:
Trong tình hình hiện nay, đời sống kinh tế xã h ội đã có nhi ều thay
đổi. Song một số giáo viên vẫn còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế và đi ều
kiện làm việc vì vậy phần nào đó ảnh hưởng đến điều kiện hoạt đ ộng c ủa
giáo viên. Muốn tạo điều kiện chăm lo đời sống vật chất, tinh th ần cho
giáo viên thì người lãnh đạo phải tiến hành công việc sau:
Phải thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ chính sách bảo đảm quy ền l ợi
vật chất, tinh thần cho giáo viên như: Th ực hiện đúng ch ế đ ộ lương cho
giáo viên theo quy định của nhà nước, chế độ nghỉ hè, tr ợ c ấp khó khăn,
tiền thưởng, tiền bồi dưỡng dạy bán trú…một cách xứng đáng với công tác
và công việc của người giáo viên.


×