Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

chuyên đề rèn luyện kĩ năng biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.84 KB, 24 trang )

Chuyên đề: Địa lí 9 - Năm học 2019 - 2020

Chuyên đề tháng 1 năm 2020
CHUYÊN ĐỀ CẤP TRƯỜNG
Tên chuyên đề:
“RÈN LUYỆN KĨ NĂNG BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ CHO HỌC SINH LỚP 9”
Người thực hiện: Hoàng Thị Hiền
Thời gian thực hiện: 15 / 1 / 2020
Lớp dạy thực nghiệm: 9A1
A. LÝ DO THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
I. Lý do chọn chuyên đề
Môn Địa lí là một bộ môn khoa học tự nhiên – xã hội nghiên cứu về trái
đất, thiên nhiên, con người ở các châu lục nói chung và thiên nhiên con người
Việt Nam nói riêng.
Đối với môn Địa lí 9 mục tiêu của bộ môn là nhằm trang bị cho học sinh
những kiến thức phổ thông cơ bản về dân cư, các ngành kinh tế, Sự phân hóa
lãnh thổ; về tự nhiên, kinh tế - xã hội của nước ta và Địa lí tỉnh, thành phố nơi
em đang sinh sống và học tập. Để đạt được điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên phải
nắm vững phương pháp, nội dung chương trình để dạy bài kiến thức mới, bài
thực hành, bài ôn tập hệ thống hóa kiến thức từ đó giúp học sinh nắm kiến thức
một cách hiệu quả tốt nhất.
Đối với sách giáo khoa cũng như chương trình Địa lí 9 THCS đòi hỏi kĩ
năng vẽ biểu đồ rất cao, đưa ra nhiều dạng biểu đồ mới và khó. Nhiều dạng biểu
đồ học sinh còn trừu tượng như biểu đồ miền, đường, thanh ngang..... Vì vậy
mỗi giáo viên phải tìm ra phương pháp vẽ các dạng biểu đồ một cách thích hợp
dễ nhớ, dễ hiểu, đảm bảo tính chính xác, tính mĩ quan. Giáo viên hình thành cho
học sinh những kĩ năng cơ bản cần thiết áp dụng cho việc học tập cũng như cuộc
sống sau này. Trong khi dạy bài kiến thức mới, có nhiều loại biểu đồ mà học
sinh phải dựa vào đó nhận xét, phân tích để tìm ra kiến thức mới sau đó đi đến
một kết luận địa lí và ngược lại
Trong các tiết thực hành, ôn tập, kiểm tra học sinh phải căn cứ vào bảng


số liệu để lựa chọn biểu đồ thích hợp, tính cơ cấu......chuyển từ bảng số liệu
thành biểu đồ từ đó học sinh nhận xét, kết luận các yếu tố địa lí được dễ dàng
hơn thông qua các biểu đồ.
Đối với học sinh lớp 9, kỹ năng vẽ biểu đồ chính xác, đảm bảo tính mĩ quan chỉ
được thực hiện ở học sinh khá giỏi, còn học sinh trung bình và yếu kĩ năng còn
hạn chế. Vì vậy với một số phương pháp vẽ biểu đồ này giúp học sinh yếu và
trung bình có kĩ năng vẽ biểu đồ tốt hơn. Thông qua đó giúp học sinh lĩnh hội
GV: Hoàng Thị Hiền- Trường THCS Tam Hồng

1


Chuyên đề: Địa lí 9 - Năm học 2019 - 2020

kiến thức mới, hoàn thành bài thực hành, ôn tập kiểm tra được tốt hơn.
Từ nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên tôi đã chọn chuyên đề
“RÈN LUYỆN KĨ NĂNG BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ CHO HỌC SINH LỚP 9”
II. Mục đích, ý nghĩa của chuyên đề
- Giúp cho việc dạy Địa lí lớp 9 có hiệu qủa hơn qua việc rèn luyện kĩ năng biểu
đồ.
- Học sinh có kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ thành thạo để nắm bắt kiến thức
nhanh, có hứng thú say mê môn học. Đây là cơ sở tốt để học sinh học lên THPT
và ra trường trở thành người lao động mới.
C. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TRONG CHUYÊN ĐỀ
1. Phương pháp
- Muốn rèn luyện kĩ năng biểu đồ Địa lí cho học sinh lớp 9 thì việc đầu tiên phải
rèn cho hoc sinh kĩ năng đọc, hiểu biểu đồ, kĩ năng vẽ biểu đồ, kĩ năng nhận xét,
giải thích biểu đồ.
- Kĩ năng biểu đồ xuất phát từ tri thức vì vậy việc dạy tri thức tối thiểu về biểu
đồ là rất cần thiết.

- Tri thức biểu đồ giúp các em giải mã được các hình vẽ như đường, cột, hình
quạt, miền….hoặc những con số khô cứng trong biểu đồ trở nên sống động và
có ý nghĩa. Đồng thời giúp các em xác lập được mối quan hệ giữa các con số,
các đường, các cột… trong biểu đồ. Từ đó phát hiện ra các kiến thức Địa lí mới
ẩn tàng trong biểu đồ. Tất nhiên ở đây chỉ có những tri thức biểu đồ là chưa đủ
mà cần phải có cả những tri thức Địa lí khác.
Theo một nhà Địa lí học nổi tiếng nói: “Khi biểu đồ là đối tượng học tập
thì kiến thức, kĩ năng biểu đồ là mục đích. Còn khi biểu đồ là nguồn tri thức thì
kiến thức và kĩ năng biểu đồ trở thành phương tiện của việc khai thác tri thức
Địa lí mới trên biểu đồ”.
2. Nội dung
Trong việc học tập Địa lí 9 THCS có các loại biểu đồ:
- Biểu đồ đường;
- Biểu đồ cột;
- Biểu đồ thanh ngang;
- Biểu đồ kết hợp giữa cột và đường;
- Biểu đồ tròn;
- Biểu đồ miền.
3. Các bước rèn kĩ năng chung từ biểu đồ
a. Rèn kĩ năng đọc biểu đồ:
- Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.
- Đọc bảng chú giải để biết cách thể hiện nội dung của biểu đồ.
- Căn cứ vào bảng chú giải và nội dung thể hiện của biểu đồ để hiểu từng nội
dung của biểu đồ và mối quan hệ giữa các nội dung địa lí trên biểu đồ.
b. Rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ :
- Trước khi vẽ biểu đồ cần viết tên biểu đồ một cách chính xác.
- Vẽ trục tọa độ: Trục dọc biểu thị đối tượng địa lí nào? Trục ngang biểu thị đối
tượng địa lí nào?
GV: Hoàng Thị Hiền- Trường THCS Tam Hồng


2


Chuyên đề: Địa lí 9 - Năm học 2019 - 2020

- Dựa vào trục dọc và trục ngang để biểu thị các đối tượng địa lí dưới dạng
đường, cột, miền….theo yêu cầu của đề bài.
- Vẽ biểu đồ xong cần chú ý chú giải cho biểu đồ.
c. Nhận xét:
- Sự tăng (giảm) đối với biểu đồ đường.
- Sự giảm (tăng) đối với biểu đồ cột, so sánh giữa các cột.
- Biểu đồ tròn cần nhận xét độ lớn (nhỏ) của hình quạt, nếu biểu đồ nhiều hình
tròn thì nhận xét tăng (giảm) của đối tượng địa lí.
- Biểu đồ miền thì nhận xét theo hàng ngang, rồi đến hàng dọc.
- Dựa vào kiến thức đã học để giải thích các yếu tố trên biểu đồ xem tại sao đối
tượng này lớn hơn đối tượng kia….
4. Các bước rèn kĩ năng cụ thể của từng biểu đồ
a. Biểu đồ đồ thị (còn gọi là biểu đồ đường hay đường biểu diễn)
* Cách vẽ biểu đồ:
- Vẽ trục tọa độ:
+ Trục tung thể hiện đơn vị.
+ Trục hoành biểu thị thời gian (cần chính xác cao).
+ Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời gian
và trục đơn vị (Chấm như xác định tọa độ điểm A, điểm B trong toán học nhưng
không có chấm ngang từ trục đến điểm A hay điểm B như trong toán học).
Chú ý : Chỉ nên chấm nhẹ (Không đậm, không to quá, và trên hoặc dưới các
chấm ghi giá trị của từng năm tương ứng (ghi số)).
- Ghi tên biểu đồ: dưới chân biểu đồ
Nếu có hai đường biểu đồ trở lên, phải vẽ hai đường phân biệt (vẽ nhánh khác
nhau) và có ghi chú theo đúng thứ tự đề bài giao cho.

* Cách nhận xét, giải thích:
- Trường hợp biểu đồ chỉ có một đường:
+ So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi :
Đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao
nhiêu? (Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu năm đầu hay chia xem gấp bao nhiêu
lần cũng được).
+ Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không liên tục (năm nào
không liên tục). Nếu liên tục thì giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng
chậm. Nếu không liên tục thì năm nào không còn liên tục.
- Trường hợp có hai đường trở lên:
+ Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng thứ tự trong bảng số
liệu cho: Đường A trước, rồi đến đường B, rồi đường C và đường D.
+ Sau đó chúng ta tiến hành so sánh, tìm mối liên hệ giữa các đường biểu diễn.
* Ví dụ :
Ví dụ một: Loại biểu đồ đồ thị đơn
Vẽ đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long
(đơn vị : triệu ha).
Năm
1990
1992
1993
1995
1996
2002
Diện
2,58
2,92
3,00
3,20
3,44

3,83
tích
GV: Hoàng Thị Hiền- Trường THCS Tam Hồng

3


Chuyên đề: Địa lí 9 - Năm học 2019 - 2020

Hướng dẫn
* Cách vẽ
- Bước 1: Vẽ trục tọa độ.
+ Trục dọc biểu thị triệu ha.
+ Trục ngang biểu thị số năm.
+ Chú ý: Lấy năm 1990 trùng với trục tung.
- Bước 2:
+ Chú ý khoảng cách các năm.
+ Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời gian
và trục đơn vị.
- Bước 3: Viết tên biểu đồ.
- Bước 4: Lập bảng chú giải.
* Biểu đồ

Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long
(1990 – 2002)
* Nhận xét
Diện tích trồng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long ( ĐBSCL) tăng liên tục từ
năm 1990 đến 2002 tăng 1,25 triệu ha.
Ví dụ hai : Đối với dạng biểu đồ có từ 2 hay nhiều đường biểu diễn trở lên cần
thận trọng khi lựa chọn mốc thang giá trị trên trục tung một cách hợp lí để khi vẽ

các đường biểu diễn không bị sít vào nhau; còn đối với mốc thời gian ở trục
hoành cần phải đảm bảo tương ứng với tỉ lệ khoảng cách năm và luôn được
tính theo chiều từ trái sang phải.
*Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ
đường biểu diễn:
Bước 1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ.
Bước 2. Hệ trục tọa độ:
- Đảm bảo phân chia các mốc chính xác;
- Ghi đơn vị ở đầu 2 trục;
- Có mũi tên chỉ chiều phát triển ở đầu 2 trục;
- Mốc thời gian sớm nhất được đặt tại gốc tọa độ.
Bước 3. Các đường biểu diễn :
- Có kí hiệu phân biệt các điểm và đường;
- Có các đường nét mờ chiếu dọc và ngang ứng với tọa độ từng điểm;
- Ghi số liệu giá trị trên các điểm nút của đường.
Bước 4. Chú thích tên thành phần trên biểu đồ đường hoặc có bảng chú giải và
ghi đầy đủ tên biểu đồ (Thể hiện vấn đề gì, ở đâu, thời gian nào?).
GV: Hoàng Thị Hiền- Trường THCS Tam Hồng

4


Chuyên đề: Địa lí 9 - Năm học 2019 - 2020

Bước 5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng.
Bước 6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành.
Ví dụ 3
Căn cứ vào bảng 9.2, hãy vẽ biểu đồ 3 đường biểu diễn thể hiện sản lượng
thủy sản thời kì 1990 - 2002.
Bảng 9.2. Sản lượng thủy sản (nghìn tấn)

Chia ra
Năm
Tổng số
Khai thác Nuôi trồng
1990
890,6
728,5
162,1
1994
1465,0
1120,9
344,1
1998
1782,0
1357,0
425,0
2002
2647,4
1802,6
844,8
Vẽ biểu đồ:
Nghìn tấn
2800

Chú giải:

2400
2000

2647,4


Tổng số

1802,6

Khai thác

1600
1782,0

1200

1465,0

800

890,6

400

728,5

Nuôi trồng

1357.0

1120,9
844,8
425,0
344,1


162,1
1990

1994

1998

2002

Biểu đồ thể hiện sản lượng thủy sản thời kì 1990-2002
b. Biểu đồ cột
- Cách vẽ biểu đồ: Cần lưu ý một số điểm như sau :
+ Đánh số đơn vị trên trục tung phải cách đều nhau và đầy đủ (Tránh ghi lung
tung không cách đều).
+ Vẽ đúng trình tự bài cho không được tự ý sắp xếp từ thấp đến cao hay ngược
lại. Trừ khi đề bài yêu cầu sắp xếp lại.
+ Không nên vạch chấm ----- hay vạch ngang _____ từ trục tung vào đầu cột vì
sẽ làm biểu đồ rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc, không có tính thẩm mĩ.
+ Cột đầu tiên phải cách trục tung ít nhất là một đến hai dòng kẻ (Không vẽ dính
như biểu đồ đồ thị).
+ Độ rộng (bề ngang) các cột phải đều nhau.
+ Nên ghi số lượng trên đầu mỗi cột để dễ so sánh và nhận xét. Số ghi phải rõ
ràng ngay ngắn.
- Cách nhận xét:
Trường hợp cột đơn (Chỉ có một yếu tố):

GV: Hoàng Thị Hiền- Trường THCS Tam Hồng

5



Chuyên đề: Địa lí 9 - Năm học 2019 - 2020

+ Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay
giảm và tăng giảm bao nhiêu? Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu năm đầu hay
chia cũng được.
+ Xem số liệu trong khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay
không liên tục? (Lưu ý năm nào không liên tục).
+ Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không
liên tục thì năm nào không còn liên tục.
Trường hợp cột đôi, ba (Có từ hai yếu tố trở lên).
+ Nhận xét từng yếu tố một: giống như trường hợp một yếu tố (cột đơn).
+ Sau đó kết luận (Có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa các cột).
Ví dụ 1: Biểu đồ cột đơn
Vẽ biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003
Các tỉnh
Kon Tum
Gia Lai
Đắk Lắk Lâm Đồng
Độ che phủ rừng (%)
64,0
49,2
50,2
63,5
Hướng dẫn
* Cách vẽ
- Vẽ trục tọa độ:
+ Trục dọc biểu thị độ che phủ (%).
+ Trục ngang là các địa phương.

+ Cột đầu tiên phải cách trục tung từ một đến hai đường kẻ.
+ Vẽ đúng trình tự bài cho, bề ngang các cột phải bằng nhau.
+ Ghi số lượng trên đầu các cột để dễ so sánh.
+ Viết tên biểu đồ
* Biểu đồ

Biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003
* Nhận xét
- Độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên cao nhất là Kon Tum 64%, thứ hai
là Lâm Đồng 63,5%, thứ ba là Đắk Lắk 50,2% và thấp nhất là 49,2%.
- Chênh lệch giữa tỉnh cao nhất và tỉnh thấp nhất về độ che phủ rừng của Kon
Tum và Gia Lai là: 14,8%.
Ví dụ 2: Biểu đồ cột kép
Dựa vào bảng 18.1 vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét về giá trị sản xuất công
nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ
(đơn vị tỉ đồng)
GV: Hoàng Thị Hiền- Trường THCS Tam Hồng

6


Chuyên đề: Địa lí 9 - Năm học 2019 - 2020

Năm
Tiểu vùng
Tây Bắc
Đông Bắc

1995


2000

2002

320,5

541,1

696,2

6179,2

10657,7

14301,3

Hướng dẫn:
* Cách vẽ
- Bước 1: Vẽ hệ trục tọa độ:
+ Trục tung đơn vị ( tỉ đồng).
+ Trục hoành: (năm).
- Bước 2:Tiến hành vẽ theo năm: năm 1995 sau đó đến năm 2000 – 2002. Dùng
kí hiệu riêng để phân biệt hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
- Bước 3: Viết tên biểu đồ.
- Bước 4 : Lập bảng chú giải.
* Biểu đồ

Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ ( 1995 – 2002)
* Nhận xét

- Giá trị sản xuất công nghiệp ở hai vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều liên tục tăng
năm 2002.
- Từ 1995 – 2002 giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây
Bắc đều liên tục tăng 2002.
+ Đông bắc tăng gấp 2,17 lần so với năm 1995.
+ Tây Bắc tăng gấp 2,3 lần so với năm 1995.
- Giá trị sản xuất công nghiệp ở tiểu vùng Đông Bắc luôn cao hơn giá trị sản
xuất công nghiệp ở Tây Bắc.
+ Năm 1995 gấp 19,3 lần.
+ Năm 2000 gấp 19,7 lần.
+ Năm 2002 gấp 20,5 lần.
GV: Hoàng Thị Hiền- Trường THCS Tam Hồng

7


Chuyên đề: Địa lí 9 - Năm học 2019 - 2020

Ví dụ 3: Dạng đặc biệt với số phần trăm có tổng là 100% còn gọi là cột cơ
cấu hay cột chồng.
Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá
trị sản xuất ngành chăn nuôi.
Bảng 8.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%)
Sản phẩm
Phụ phẩm
Năm
Tổng số Gia súc Gia cầm
trứng, sữa
chăn nuôi
1990

100
63,9
19,3
12,9
3,9
2002
100
62,8
17,5
17,3
2,4
Hướng dẫn
*Cách vẽ
- Bước 1: Vẽ trục tọa độ:
+ Trục dọc biểu thị phần trăm.
+ Trục ngang biểu thị năm.
- Bước 2: Vẽ hai cột năm 1990 và 2002 đều là 100%.
- Bước 3:Chi tỷ lệ phần trăm từng cột theo số lượng trong bảng.
- Bước 4: Ghi tên biểu đồ.
- Bước 5: Chú giải: Mỗi ngành một ký hiệu khác nhau.
*Biểu đồ
%

Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (1990 - 2002)
* Nhận xét
- Cả hai năm 1990 và 2002 ngành chăn nuôi gia súc có giá trị sản xuất lớn nhất,
sau đó đến chăn nuôi gia cầm, thứ ba là sản phẩm trứng sữa, thấp nhất là phụ
phẩm chăn nuôi.
- Từ năm 1990 – 2002 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi gia súc giảm 1,1%,
ngành chăn nuôi gia cầm giảm 1,8%, ngành sản phẩm trứng sữa tăng 4,4%,

ngành phụ phẩm chăn nuôi giảm 1,1%.
c. Biểu đồ thanh ngang
Cách vẽ
- Tương tự biểu đồ cột chỉ khác là trục dọc thường biểu thị các vùng, trục ngang
biểu thị đơn vị.
- Khi đề bài yêu cầu cụ thể vẽ biểu đồ thanh ngang hoặc khi đề bài yêu cầu vẽ
biểu đồ cột. Nếu có các vùng kinh tế chúng ta chuyển qua vẽ biểu đồ thanh
ngang để việc ghi tên vùng dễ dàng và đẹp hơn.
Lưu ý: Khi vẽ biểu đồ thanh ngang cần xếp thứ tự các vùng kinh tế từ Bắc đến
Nam.
GV: Hoàng Thị Hiền- Trường THCS Tam Hồng

8


Chuyên đề: Địa lí 9 - Năm học 2019 - 2020

Ví dụ: Vẽ biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996.
(Đơn vị : Nghìn người)
Vùng kinh tế
Lực lượng lao động
Miền núi và trung du phía Bắc
6,433
Đồng bằng sông Hồng
7,383
Bắc Trung Bộ
4,664
Duyên hải Nam Trung Bộ
3,805
Tây Nguyên

1,442
Đông Nam Bộ
4,391
Đồng bằng sông Cửu Long
7,748
* Biểu đồ

Biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996
* Nhận xét
Cách nhận xét tương tự như biểu đồ cột.
Biểu đồ thanh ngang là dạng biểu đồ mà SGK Địa lí 9 mới đề cập đến. Biểu đồ
này dễ vẽ và dễ hiểu. Trong các bảng số liệu về các tiêu chí phát triển dân cư xã hội của 7 vùng kinh tế, giáo viên có thể chuyển từ bảng số liệu ra biểu đồ
thanh ngang để học sinh dễ nhận xét, so sánh và rút ra kết luận về chỉ tiêu phát
triển dân cư - xã hội của các vùng kinh tế. Biểu đồ thanh ngang cần thiết cho
môn Địa lí 9 nói riêng và môn Địa lí nói chung.
d. Biểu đồ kết hợp (Cột và đường)
* Cách vẽ
- Biểu đồ có hai trục đơn vị.
- Ta có thể chọn một trong hai cách vẽ : một vẽ biểu đồ cột và một vẽ biểu đồ đồ
thị nhưng chia tỉ lệ sao cho để hạn chế sự dính nhau giữa cột và đường. Tốt nhất
nên vẽ đường cao hơn cột.
- Tọa độ đường nằm giữa cột vì thế vẽ cột trước xong mới vẽ đường.
* Cách nhận xét : Các bước nhận xét giống như biểu đồ cột và đồ thị.

GV: Hoàng Thị Hiền- Trường THCS Tam Hồng

9


Chuyên đề: Địa lí 9 - Năm học 2019 - 2020


Ví dụ
Vẽ biểu đồ biểu hiện sự tăng dân số và tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số
nước ta từ năm 1954 đến 2003 theo bảng số liệu sau
Năm
Tỷ lệ tăng
dân số tự
nhiên(%)
Dân số
(triệu
người)

1954

1960

1965 1970 1976 1979 1989 1999 2003

1,1

3,9

2,9

3,3

3,0

2,5


2,1

1,43

1,43

23,8

30,2

34,9

41,1

49,2

52,7

64,4

76,3

80,9

Hướng dẫn
* Cách vẽ
- Bước 1: Vẽ biểu đồ hai trục tung và trục hoành.
+ Trục tung bên tay trái biểu thị phần trăm.
+ Trục tung bên tay phải biểu thị triệu người.
+ Trục hoành biểu thị các năm.

+ Chú ý: chia khoảng cách các năm.
- Bước 2 :
+ Dân số vẽ bằng cột.
+ Tỷ lệ tăng tự nhiên vẽ bằng đường.
- Bước 3: Ghi tên biểu đồ.
- Bước 4: Lập bảng chú giải.
* Biểu đồ

Biểu đồ biến đổi dân số nước ta từ 1954 – 2003
* Nhận xét :
- Từ 1954 – 2003 dân số nước ta liên tục tăng, bình quân mỗi năm tăng hơn 1
triệu người.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của nước ta tăng nhanh từ 1954 đến 1960. Sau đó
giảm từ 1960 – 1965 rồi lại tăng tù 1960 – 1970 và từ 1970 – 2003 thì liên tục
giảm. Năm 2003 tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,43%.
- Từ 1960 – 1989 nước ta có hiện tượng bùng nổ dân số.

GV: Hoàng Thị Hiền- Trường THCS Tam Hồng

10


Chuyên đề: Địa lí 9 - Năm học 2019 - 2020

* Kết luận
Mặc dù tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta có giảm nhưng dân số
nước ta vẫn tăng nhanh.
e. Biểu đồ hình tròn
* Cách vẽ biểu đồ tròn
- Chọn trục gốc: Để thống nhất và dễ so sánh ta chọn trục gốc là đường thẳng

nối từ tâm vòng tròn đến điểm số mười hai trên mặt đồng hồ.
- Vẽ theo trình tự đề bài cho và vẽ theo chiều kim đồng hồ, mỗi phần trăm tương
ứng với 3 % .
- Ghi chú, kí hiệu: Nên dùng các đường thẳng, nghiêng, đan, đậm, nhạt, để
trắng….
- Số ghi: Ghi ở giữa mỗi phần (bên trong biểu đồ), số ghi phải ngay ngắn, rõ
ràng, không nghiêng ngả, phải ghi số phần trăm, không ghi số độ hay số thực.
Nếu phần ghi số nhỏ không thể ghi bên trong được thì ghi ngay ở bên ngoài.
- Tên biểu đồ: ghi phía dưới biểu đồ
- Ghi chú: Dưới biểu đồ và ghi đúng trình tự như đề bài cho.
Lưu ý :
- Nếu đề bài không cho số liệu phần trăm ta phải tính phần trăm
- Nếu bảng số liệu có cho số phần trăm nhưng tổng số phần trăm
không đủ 100 % hoặc có vẽ quá nhỏ thì tùy trường hợp mà vẽ cột
hay tròn.
* Nhận xét
- Khi chỉ có một vòng tròn: Ta nhận xét về thứ tự lớn, nhỏ, sau đó so sánh.
- Khi có từ hai vòng tròn trở lên:
+ Trước tiên cần nhận xét tăng hay giảm trước. Nếu có ba vòng tròn trở lên thì
thêm liên tục hay không liên tục, tăng giảm bao nhiêu?
+ Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba…của các yếu tố trong từng năm. Nếu
giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (Không nên nhắc lại
hai, ba lần).
+ Cuối cùng cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.
Ví dụ
Ví dụ 1. Biểu đồ một hình tròn
Vẽ biểu đồ tròn dựa vào bảng số liệu dưới đây:
Bảng 6.1. Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế, năm 2002
Các thành phần kinh tế
Tỷ lệ %

Kinh tế Nhà nước
38,4
Kinh tế tập thể
8,0
Kinh tế tư nhân
8,3
Kinh tế cá thể
31,6
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
13,7
Tổng cộng :
100
Nhận xét về thành phần kinh tế?
Hướng dẫn
GV: Hoàng Thị Hiền- Trường THCS Tam Hồng

11


Chuyên đề: Địa lí 9 - Năm học 2019 - 2020

* Cách vẽ
- Bước 1: Vẽ hình tròn và bắt đầu vẽ từ kim chỉ 12 giờ
- Bước 2: Vẽ theo trình tự đề bài cho 1% - 3,60
Ví dụ: 38,4% x 3,6 = 138,240
- Bước 3: Ghi tên biểu đồ
Lập bảng chú giải: Mỗi thành phần kinh tế một kí hiệu riêng
* Biểu đồ

Biểu đồ cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế năm 2002

* Nhận xét
- Năm 2002 cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế lớn nhất là kinh tế nhà
nước 38,4%, thứ nhì là kinh tế cá thể 31,6%, thứ ba là kinh tế vốn đầu tư nước
ngoài 13,7%, thứ tư là kinh tế tư nhân, thấp nhất là kinh tế tập thể 8,0%.
Ví dụ 2: Biểu đồ có hai hình tròn (cho bảng số liệu thô, cho bán kính
năm trước, học sinh phải tính cơ cấu hay tỉ lệ, tính bán kính năm sau)
Cho bảng số liệu tổng sản phẩm trong nước GDP phân theo ngành kinh tế
ở nước ta (đơn vị tính tỉ đồng).
Khu vực

Năm 1993

Năm 2000

Nông – lâm – ngư nghiệp

40.769

63.717

Công nghiệp – xây dựng

39.472

96.913

Dịch vụ

56.303


113.036

Tổng số

136.571

273.666

Hướng dẫn
* Cách vẽ
- Bước 1: Hướng dẫn học sinh tính bảng cơ cấu giá trị tổng sản phẩm các ngành
kinh tế:
Giá trị từng ngành
% ngành =

x 100%

Tổng số
Ví dụ : 136.571 – 100%
40.769 - x % ?
GV: Hoàng Thị Hiền- Trường THCS Tam Hồng

12


Chuyên đề: Địa lí 9 - Năm học 2019 - 2020

Vậy:
40769 x 100
x=


= 29,9 %
136571

Theo đó tính được bảng số liệu như sau:
Bảng cơ cấu – Góc ở tâm(1%=3,60)
Năm 1993
Khu vực

Năm 2000

%

Góc ở tâm
(độ)

%

Góc ở tâm
(độ)

Nông – lâm – ngư nghiệp

29,9

107,64

23,3

83,88


Công nghiệp – xây dựng

28,9

104,04

35,4

127,44

Dịch vụ

41,2

148,32

41,3

148,68

Tổng số

100

3600

100

3600


- Bước 2: Tính bán kính đường tròn theo công thức
Với : n = tổng số năm sau / tổng số năm đầu.
- Bước 3: Vẽ biểu đồ
+ Đối với biểu đồ cho bán kính trước để vẽ được chính xác giáo viên nên hướng
dẫn học sinh dùng thước kẻ có chia mm, vẽ đường bán kính trước ( một đường
độ dài 20mm, một đường dài 28mm). Sau đó dùng compa đặt đúng vào hai đầu
của đường bán kính rồi quay ta được đường tròn chính xác. Nếu học sinh vẽ
theo cách đo bán kính 20mm vào thước sau đó đặt compa vào giấy quay thì khi
quay thường compa không giữ được độ chính xác như ta kẻ bán kính trước.
+ Thứ tự vẽ như ví dụ 1.
* Biểu đồ

Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) phân theo ngành kinh tế ở
nước ta.
GV: Hoàng Thị Hiền- Trường THCS Tam Hồng

13


Chuyên đề: Địa lí 9 - Năm học 2019 - 2020

* Nhận xét và giải thích sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nước ta
- Đối với học sinh khá giỏi yêu cầu nhận xét theo bảng số liệu thô và tỉ trọng sau
đó rút ra nhận xét.
- Đối với học sinh trung bình, yếu yêu cầu học sinh dựa vào bảng cơ cấu hay
biểu đồ để nhận xét.
g. Biểu đồ miền
* Cách vẽ biểu đồ miền
- Biểu đồ miền là dạng biểu đồ vừa bao gồm đồ thị vừa bao gồm biểu đồ cột

chồng 100 % (cột cơ cấu) nhưng thể hiện rõ rệt hơn, về tình hình phát triển của
từng nhóm ngành kinh tế.
Lưu ý: Biểu đồ miền khi vẽ có khác so với biểu đồ đồ thị ở những điểm sau:
- Dùng số phần trăm (vì diễn tả cơ cấu), đôi khi người ta cũng dùng số liệu tuyệt
đối (số thực).
- Trục đơn vị bằng 100% và được đóng khung chữ nhật.
- Yếu tố đầu tiên vẽ giống như đồ thị, yếu tố thứ hai thì khác: ta vẽ lên trên bằng
cách cộng số liệu của yếu tố thứ hai với yếu tố thứ nhất, rồi mới dựa vào kết quả
đó ta lấy mức số lượng ở trục tung. Vì thế hai đường của biểu đồ miền không
bao giờ cắt nhau (ở dạng đồ thị thì có thể cắt nhau).
- Số ghi trên biểu đồ giống cách ghi ở biểu đồ cột chồng (ghi ở khoảng giữa
miền)
* Cách nhận xét
- Ta nhận xét hàng ngang trước: Theo thời gian yếu tố A tăng hay giảm? Tăng
(giảm) thế nào? Tăng giảm bao nhiêu? Sau đó mới đến yếu tố B tăng hay giảm?
Tiếp theo đến các yếu tố C, ….
- Nhận xét hàng dọc: Yếu tố nào xếp hàng nhất, nhì, ba… và có thay đổi thứ tự
hay không?
- Cuối cùng có phần tổng kết lại….
Ví dụ
Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002 ( %)
Năm

1991

1993 1995

1997

1999


2001

2002

Tổng số

100

100

100

100

100

100

100

40,5

29,9

27,2

25,8

25,4


23,3

23,0

Công nghiệp xây dựng

23,8

28,9

28,8

32,1

34,5

38,1

38,5

Dịch vụ

35,7

41,2

44,0

42,1


40,1

38,6

38,5

Nông – Lâm – Ngư nghiệp

a) Vẽ biểu đồ miền thể thiện cơ câu GDP thời kỳ 1991 – 2002.
b) Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ 1991 – 2002.
Hướng dẫn
Chú ý: Giáo viên hướng dẫn học sinh khi nào vẽ biểu đồ cơ cấu bằng biểu đồ
miền: Thường sử dụng khi chuỗi số liệu là nhiều năm, không vẽ biểu đồ miền
GV: Hoàng Thị Hiền- Trường THCS Tam Hồng

14


Chuyên đề: Địa lí 9 - Năm học 2019 - 2020

khi chuỗi số liệu không phải là theo các năm vì trục hoành trong biểu đồ miền
biểu diễn năm.
* Cách vẽ
- Bước 1: Vẽ hình chữ nhật.
+ Trục tung có trị số 100%.
+ Trục hoành là các năm được chia tương ứng với khoảng cách năm.
- Bước 2:
+ Vẽ chỉ tiêu nông – lâm - ngư nghiệp trước, vẽ đến đâu, tô màu, kẻ vạch đến
đó.

+ Vẽ chỉ tiêu công nghiệp - xây dựng bằng cách cộng tỉ lệ ngành nông - lâm ngư nghiệp với nghành công nghiệp - xây dựng để xác định điểm và nối các
điểm đó với nhau ta được miền công nghiệp - xây dựng, miền còn lại là dịch vụ.
- Bước 3: Ghi tên biểu đồ.
- Bước 4: Lập bảng chú giải.
* Biểu đồ

Biểu đồ cơ cấu GDP thời kỳ 1991 – 2002
* Nhận xét và giải thích
- Từ 1991 – 2002 tỉ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp giảm mạnh từ 40,5%
(1991) xuống 23% (2002) điều đó cho ta thấy nước ta đang từng bước
chuyển từ nước nông nghiệp sang nước công nghiệp.
- Tỉ trọng khu vực công nghiệp xay dựng tăng nhanh nhất từ 23,8% (1991) nên
38,5% (2002). Thực tế này phản ánh quá trình công ghiệp hóa của nước ta đang
tiến triển.
- Tỉ trong ngành dịch vụ tăng nhẹ 1991 (35,7%) nên 38,5% (2002).

GV: Hoàng Thị Hiền- Trường THCS Tam Hồng

15


Chuyên đề: Địa lí 9 - Năm học 2019 - 2020

III. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM CÁC GIẢI PHÁP ĐƯA RA
Tuần 22.
NS:14/1/2020
Tiết 38-Bài 33:
Vùng Đông Nam Bộ (Tiếp theo)
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức

- Nắm được và hiểu được KV dịch vụ ở ĐNB rất phát triển so với cả nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam so với cả
nước.
2. Kĩ năng
- Biết khai thác KT từ bảng số liệu, lược đồ, bản đồ KT.
3. Thái độ: GD ý thức học tập
4. các năng lực, phẩm chất hình thành:
- Năng lực chung: NL tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp,hợp tác, sử dụng ngôn
ngữ, thẩm mĩ, CNTT..
- Năng lực chuyên biệt: NL sử dụng bản đồ, biểu đồ,vẽ biểu đồ, số liệu thống
kê, sử dụng ảnh, hình vẽ, ...
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ, sống có trách nhiệm
B. ChuÈn bÞ
1. Thầy:
- Phương pháp : TQ, khai thác BĐ, sơ đồ, tranh ảnh, nhóm nhỏ
- Kĩ thuật : Động não, đặt câu hỏi, giao nv, phòng tranh…
- Phương tiện : BĐ kinh tế, vùng ĐNB, tranh ảnh; át lát VN...
2. Trò: đọc và TLCH, §DHT
C. Tổ chức các hoạt động
* Ổn định
Lớp
9a
9b
9c
vắng
* Kiểm tra:
- Gv kiểm tra BT 3
1. HĐ khởi động
- Gv chiếu một số hình ảnh -> cho biết chúng thuộc ngành kinh tế nào ? của
vùng nào ?

- Gv chuyển ý.
2. HĐ hình thành kiến thức
HĐ của thầy và trò
KT trọng tâm
HĐ1:
3. Dịch vụ
NL: tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp, sử
dụng ngôn ngữ, hợp tác, CNTT...sử dụng bản
đồ, biểu đồ, số liệu thống kê, sử dụng ảnh, hình
vẽ, ...
- PC: Sống yêu thương, sống tự chủ, sống có
trách nhiệm
- HS xđ vùng ĐNB trên lược đồ.
- Gv chiếu bảng 33.1
GV: Hoàng Thị Hiền- Trường THCS Tam Hồng

16


Chuyên đề: Địa lí 9 - Năm học 2019 - 2020

? Dựa vào B33.1, nhận xét một số chỉ tiêu dịch
vụ của vùng so với cả nước? (cả nước = 100%)
+ năm 2002: 1 số tiêu chí chiếm tỉ trọng khá cao
so với cả nước.
+ từ 1995 – 2002: các tiêu chí có xu hướng giảm
(có biến động) -> DV các vùng khác đang phát
triển.
GV KL:
- một số tiêu chí chiếm tỉ

trọng cao so với cả nước
- GV chiếu 1 số hình ảnh DV
nhưng có biến động.
? Kể tên các hđ DV của ĐNB?
? Em có nx gì về cơ cấu của ngành DV ở ĐNB? - Cơ cấu rất đa dạng:
+ thương mại
+ du lịch
+ GTVT
- Gv cho hs hđ nhóm để tìm hiểu các nd:
+ BCVT
N1. Thương mại
N2: GTVT
N3: DL
N4. BCVT
- thời gian TL: 4p
- Đại diện báo cáo, các nhóm nx -> GV chốt KT * Thương mại
- có sức hút mạnh nhất nguồn
đầu tư nước ngoài (50,1%)
- dẫn đầu cả nước trong hoạt
động X- NK
+ XK: dầu thô, TP chế biến,
may mặc, giày dép, đồ gỗ...
(TP.HCM)
+ NK: máy móc thiết bị,
nguyên liệu cho sx, hàng tiêu
dùng cao cấp.
- GV BS: đây là vùng có đủ loại hình GTVT nhất * GTVT: có đủ các loại hình
cả nước.
* Du lịch
+ Tự nhiên: các VQG, bãi

tắm Vũng Tàu, ...
+ Nhân văn: địa đạo Củ Chi,
nhà tù Côn Đảo, bến cảng
Nhà Rồng...
(TP.HCM là trung tâm DL
lớn nhất cả nước).
* BCVT: rất phát triển
GV cho HS TL = 4 nhóm như trên, TL theo
nhóm bàn.
GV: Hoàng Thị Hiền- Trường THCS Tam Hồng

17


Chuyên đề: Địa lí 9 - Năm học 2019 - 2020

N1. Vì sao ĐNB lại có sức hút mạnh đầu tư nước
ngoài? (50,1%)
- Vị trí địa lí thuận lợi, giàu tài nguyên
- lao động dồi dào, lành nghề
- có tiềm lực KT lớn hơn các vùng khác
- Vùng phát triển năng động, có trình độ cao về
phát triển KT vượt trội
- Số lđ có kĩ thuật, nhạy bén với tiến bộ KH,
năng động với nền sx hàng hoá
N2.
Hoạt động xuất khẩu ở TP Hồ Chí Minh có
những thuận lợi gì?
- Vị trí địa lí thuận lợi ( cảng Sài gòn…)
- Cơ sở hạ tầng tương đối hoàn thiện và hiện đại

- Nhiều ngành kinh tế phát triển tạo ra nhiều
hàng xuất khẩu
- Là nơi thu hút nhiều đầu tư nước ngoài nhất….
-Khí hậu điều hoà quanh năm tốt cho sức khoẻ,
phong cảnh đẹp (các đô thị, cao nguyên, bãi
biển…)
N3: Tại sao tuyến du lịch từ TP Hồ Chí Minh đến
Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu quanh năm hoạt
động nhộn nhịp?
- TP. Hồ Chí Minh là trung tâm du lịch phía nam,
khách du lịch đông.
- Có số dân đông, thu nhập cao nhất cả nước.
- Các điểm du lịch trên có cơ sở hạ tầng rất phát
triển (khách sạn, khu vui chơi…)
- Khí hậu điều hoà quanh năm tốt cho sức khoẻ,
phong cảnh đẹp (các đô thị, cao nguyên, bãi
biển…)
GV chốt: BT 2)
N4. Dựa vào H.14.1, cho biết từ TP Hồ Chí Minh
có thể đi đến các thành phố khác trong nước
bằng những loại hình giao thông nào?
- đủ các loại hình
Đại diện tổ trả lời – tổ khác nx, bổ sung, GV
chốt máy.
? Qua tìm hiểu về ngành DV, em hãy cho biết
Đông Nam Bộ có những điều kiện thuận lợi gì
để phát triển các ngành dịch vụ ?
* Vị trí địa lí:
- Cầu nối giữa Đồng bằng sông Cửu Long - Tây
Nguyên và Duyên hải miền Trung, giữa đất liền

của phần nam bán đảo Đông Dương với Biển
GV: Hoàng Thị Hiền- Trường THCS Tam Hồng

18


Chuyờn : a lớ 9 - Nm hc 2019 - 2020

ụng.
- v trớ trung chuyn ca nhiu tuyn ng
khụng quc t, gn cỏc tuyn ng bin quc
t, trờn tuyn ng Xuyờn ASEAN.
- Nm trong vựng kinh t trng im phớa Nam.
* iu kin t nhiờn:
- B bin v h thng sụng cú nhiu a im
thớch hp xõy dng cng bin.
- Ti nguyờn du lch t nhiờn, nhõn vn khỏ a
dng,
- Thi tit n nh ớt xy ra thiờn tai
* iu kin kinh t - xó hi:
- L vựng kinh t nng ng, c cu kinh t
chuyn dch mnh theo hng cụng nghip húa,
nhu cu v dch v sn xut rt ln.
- C s h tng v c s vt cht k thut phỏt
trin tng i ng b, cú Thnh phụ H Chớ
Minh: u mi giao thụng ln hng u ca c
nc, cú th i n nhiu thnh ph trong v
ngoi nc bng nhiu loi hỡnh giao thụng.
- L a bn thu hỳt mnh u t ca nc ngoi
tp trung nhiu khu, cm cụng nghip, nhiu

trang tri nụng nghip.
- S dõn ụng, mc sng cao so mt bng c
nc. Cú cỏc thnh ph ụng dõn, ni bt l
Thnh ph H Chớ Minh, thnh ph ụng dõn
nht nc.
(GV cht: BT1)
H2:
NL: t hc, gii quyt vn , giao tip,s dng
ngụn ng, s dng bn ,
- PC, sng t ch, sng cú trỏch nhim
? Em hãy kể tên các TTKT của vùng? Xđ các
TT đó trên lợc đồ? Kể tên các ngành KT của
mỗi TT đó?
- TP H Chớ Minh, Biờn Ho, Vng Tu l 3
trung tõm kinh t ln ụng Nam B v to
thnh tam giỏc cụng nghip mnh ca vựng kinh
t trng im phớa Nam.
? K tờn cỏc tỉnh thuộc vựng kinh t trng
im?
? Xỏc nh ranh gii vựng KT trng im phớa
Nam ? K tờn cỏc tnh thuc vựng KT
trng im phớa Nam ?
(NB +Long An)
GV: Hong Th Hin- Trng THCS Tam Hng

V. Cỏc TT kinh t v vựng
kinh t trng im phớa
Nam

- Cỏc TT KT: TP. HCM,

Vng Tu, Biờn Ho.

- Vựng KTT phớa Nam:
gm 7 tnh, TP

19


Chuyên đề: Địa lí 9 - Năm học 2019 - 2020

? Dựa vào bảng 33.3 , nhận xét vai trò 1 số chỉ
tiêu của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam?
- Có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất cả
nước.
+ GDP chiếm tỉ trọng khá cao (35,1%).
+ Cơ cấu vùng có sự chuyển dịch to lớn, nhất là
công nghiệp – xây dựng chiếm tới 56,6% cả
nước.
+ Dịch vụ là ngành kinh tế phát triển mạnh. Giá
trị xuất khẩu chiếm 60,3% cả nước.
? rút ra nhận xét vai trò của vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam đối với cả nước?
=> có vai trò quan trọng
(HS phát biểu, nhận xét, GV kết luận)
không chỉ đối với ĐNB mà
còn với các tỉnh (TP) phía
Nam và cả nước.
- GVkq nd bµi häc – HS ®äc GN
* Ghi nhí: sgk
3. HĐ luyện tập

NL: tự học, giải quyết vấn đề, sd ngôn * Luyên tập
ngữ, giao tiếp...tư duy tổng hợp lãnh
thổ, ...
PC: sống tự chủ
- GV cho hs làm các BT3 trong sgk
- HS TL – gv chốt KT trên màn chắn
a. Xử lí bảng số liệu

Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam trong ba vùng
kinh tế trọng điểm

Diện tích(%)

Dân số(%)

GDP(%)

28,0 x 100
71.2
= 39,2 %

12,3 x 100
31.3
= 39,3 %

188,1 x 100
289.5
= 65,0 %


b. Vẽ biểu đồ.
Vẽ biểu đồ cột hoặc tròn.
+ Nếu vẽ biểu đồ cột, có 3 cột ứng với diện tích, dân số, GDP. Trục tung thể
hiện giá trị % (đỉnh cột ghi 100%). Trục hoành thể hiện các đại lượng diện tích,
dân số, GDP.
+Nếu vẽ biểu đồ tròn, có 3 hình tròn thể hiện diện tích, dân số, GDP. Trong mỗi
hình tròn có nan quạt thế hiện giá trị của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

GV: Hoàng Thị Hiền- Trường THCS Tam Hồng

20


Chuyên đề: Địa lí 9 - Năm học 2019 - 2020

%
80
65%
60

40

39,2%

39,3%

20

0
Diện tích Dân số

GDP
Biểu đồ vùng kinh tế trọng điểm phía Nam so với hai vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ và Miền Trung (năm 2002)
c. Nhận xét.
-Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có diện tích và dân số chỉ chiếm hơn 1/3 ;
Song GDP chiếm tỉ trọng gần 2/3 -> rất cao trong ba vùng kinh tế trọng điểm
của cả nước.
=>Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.
Có tầm quan trọng đặc biệt không chỉ đối với Đông Nam Bộ mà còn cả nước..
4. HĐ vận dụng
Vẽ SĐTD vùng ĐNB vào vở.
5. HĐ tìm tòi và mở rộng
- Đối với bài vừa học :
+ Học bài kết hợp SGK.
+ Hoàn thiện câu hỏi 1,2 và bài tập 3/SGK/tr.123.
- Đối với bài học ở tiết tiếp theo:
+ Chuẩn bị bài 34 Thực hành: Phân tích một số ngành
công nghiệp trọng điểm ở Đông Nam Bộ.
+ Ôn tập các kiến thức ở bài 31, 32, 33.
+ Các ngành công nghiệp trọng điểm của vùng Đông
Nam Bộ? (Yêu cầu, điều kiện phát triển mỗi ngành?)
+ Ôn lại cách vẽ biểu đồ cột, chuẩn bị thước, viết màu

GV: Hoàng Thị Hiền- Trường THCS Tam Hồng

21


Chuyên đề: Địa lí 9 - Năm học 2019 - 2020


D. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Theo bản thân tôi muốn hình thành cho học sinh kĩ năng vẽ các dạng biểu
đồ thì giáo viên phải hướng dẫn học sinh căn cứ vào bảng số liệu để lựa chọn
các dạng biểu đồ. Mỗi dạng biểu đồ đều có phương pháp vẽ khác nhau nhưng
giáo viên có thể tìm ra phương pháp vẽ nhanh, dễ hiểu đảm bảo tính chính xác,
tính mĩ quan.
Ví dụ:
a) Vẽ biểu đồ tròn: Phương pháp vẽ theo dây cung nhanh hơn vẽ theo góc ở tâm.
b ) Vẽ biểu đồ miền: Nên cộng cơ cấu ngành nông nghiệp với cơ cấu ngành
công nghiệp để xác định điểm thứ 2. Dùng bút chì kẻ mờ những đường thẳng
theo các năm thì khi xác định các điểm sẽ dễ dàng.
c) Vẽ biểu đồ tròn có bán kính cho trước thì nên hướng dẫn học sinh dùng
thước cho chia mm kẻ đường bán kính trước sau đó dùng compa quay theo bán
kính đó.
Trên đây là một số cách cơ bản mà bản thân tôi đã rút ra trong khi dạy
học môn Địa lí 9. Tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của tổ chuyên môn.
Tam Hồng,ngày 10 tháng 1 năm 2020
Người thực hiện

Hoàng Thị Hiền

GV: Hoàng Thị Hiền- Trường THCS Tam Hồng

22


Chuyên đề: Địa lí 9 - Năm học 2019 - 2020

IV. NGHỊ QUYẾT THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
1. Nhận xét, đánh giá về tính hiệu quả của chuyên đề so với mục

đích, ý nghĩa đã chỉ ra
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

Xếp loại chuyên đề: ………………………………………………………………………………………
3. Thống nhất của tổ chuyên môn về việc áp dụng chuyên đề vào thực
tế dạy học tại đơn vị
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………

Tổ trưởng

Thư ký

CHỮ KÝ CỦA CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA

Ý KIẾN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ CỦA BGH
GV: Hoàng Thị Hiền- Trường THCS Tam Hồng

23



Chuyên đề: Địa lí 9 - Năm học 2019 - 2020
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………

GV: Hoàng Thị Hiền- Trường THCS Tam Hồng

24



×