Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh thực hành trên máy vi tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.89 KB, 21 trang )

LỜI CẢM ƠN CỦA TÁC GIẢ
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu và các thầy cô trong tập thể sư
phạm của trường, đặc biệt là các thầy cô giáo trong tổ Khoa học tự nhiên đã tạo
điều kiện giúp đỡ về thời gian, cơ sở vật chất và sự tham gia góp ý, cung cấp tài
liệu trong suốt quá trình tôi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm “Đổi mới kiểm tra
đánh giá học sinh thực hành trên máy vi tính”.
Tôi xin chân thành cảm ơn các em học sinh khối 6 (Năm học 2018-2019)
đã góp phần không nhỏ giúp đỡ tôi hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm.
Tuy nhiên sáng kiến kinh nghiệm sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, tôi
rất mong được sự đóng góp ý kiến của bạn bè đồng nghiệp và hội đồng khoa học
để sáng kiến kinh nghiệm này được hoàn thiện hơn nữa, thiết thực hơn trong
việc giảng dạy môn Hóa học ở trường THCS.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Ngày 15 tháng 01 năm 2019
Tác giả

1


MỤC LỤC
Nội dung
MỤC LỤC

Trang
2,3

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

4

1. Lời giới thiệu



5

2. Tên sáng kiến

6

3. Tác giả sáng kiến

6

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến

6

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

6

6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu

6

7. Mô tả bản chất của sáng kiến

7

7.1: Về nội dung của sáng kiến

7


7.1.1 Cơ sở lý thuyết

7

7.1.2. Cơ sở thực tiễn

10

7.1.3. Thực trạng

12

7.1.4. Một số biện pháp giúp các em học sinh lớp 6 thực hành tốt
các thao tác trên máy vi tính.

12

7.2: Về khả năng áp dụng của sáng kiến

16

8. Những thông tin cần bảo mật

16

9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

17


10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức,
cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng
thử (nếu có) theo các nội dung sau :

17

2


10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do
áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:

17

10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do
áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:

18

11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử
hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu

18

TÀI LIỆU THAM KHẢO

20

3



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số
TT

Tên bảng biểu

1

Bảng 1: Kết quả học sinh trước khi áp dụng sáng kiến

2

Bảng 2: : Kết quả học sinh sau khi áp dụng sáng kiến

3

Bảng so sánh chất lượng học sinh trước và sau khi áp
dụng sáng kiến

4

Trang


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu

Trong thời đại chúng ta, sự bùng nổ công nghệ thông tin ( CNTT )
đã tác động lớn đến công cuộc phát triển kinh tế, xã hội. Đảng và nhà
nước đã xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của tin học và CNTT,
truyền thông cũng như những yêu cầu đẩy mạnh của ứng dụng CNTT, tạo
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH, mở cửa và hội nhập,
hướng tới nền kinh tế tri thức của nước ta nói riêng và thế giới nói chung.
Chính vì xác định được tầm quan trọng đó nên nhà nước đã đưa ra
mô hình tin học vào nhà trường và ngay từ cấp THCS học sinh được tiếp
xúc với tin học để làm quen dần với lĩnh vực CNTT, tạo nền móng cơ sở
ban đầu để học những phần nâng cao trong các cấp tiếp theo.
Tin học là môn khoa học phát triển rất nhanh, thường xuyên thay
đổi và được nâng cấp nhằm mục đích trang bị cho học sinh những hiểu
biết về công nghệ thông tin và vai trò của nó trong xã hội hiện tại.
Hiện nay, nhiều em học sinh đã làm quen với máy tính rất nhiều, sử
dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng cũng như các phần mềm học tập
trong chương trình Tin học phổ thông. “Các em rất thích học Tin học và
học rất nhanh, nhiều em học nhanh hơn so với người lớn.”
Môn tin học ở bậc THCS đã bước đầu giúp các em học sinh làm
quen với một số kiến thức ban đầu về CNTT: Một số bộ phận của máy
tính, một số thuật ngữ thường dùng, rèn luyện các kỹ năng, thao tác khi sử
dụng máy tính...
Hình thành cho học sinh một số năng lực cần thiết về người lao
động hiện đại như:
- Góp phần hình thành và phát triển tư duy thuật giải.
5


- Bước đầu hình thành năng lực tổ chức và xử lí thông tin.
- Có ý thức và thói quen sử dụng máy tính trong hoc tập, lao động.
- Có thái độ đúng đắn khi sử dụng máy tính, các sản phẩm tin học.

- Bước đầu hiểu khả năng ứng dụng CNTT trong các hoạt động xã hội.
Đặc biệt khi học sinh thực hành trên máy tính với các phần mềm
ứng dụng
Trong chương trình tin học ở bậc THCS được phân bố xem kẽ giữa
các bài vừa học vừa chơi. Điều đó rèn luyện cho học sinh óc tư duy
sáng tạo trong quá trình học tập, giúp học sinh thư giãn đầu óc nhằm
nâng cao chất lượng và kỹ năng khi thực hành các thao tác trên máy
tính.
Xuất phát từ những vấn đề khi giảng dạy cho các em học sinh
THCS tôi đã chọn đề tài “Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh thực
hành trên máy vi tính”.
2. Tên sáng kiến:
“Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh thực hành trên máy vi
tính”
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ tên:
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THCS
- Số điện thoại:
- Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Học sinh bậc THCS lớp 6
6


6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:
- Từ ngày 29 tháng 08 năm 2017
- Triển khai nghiên cứu sáng kiến ở năm học 2017 – 2018 , học kỳ I năm
học 2018 – 2019.
- Bắt đầu từ tháng 8 năm 2017 đến tháng 12 năm 2018.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:

7.1: Về nội dung của sáng kiến
7. 1.1 Cơ sở lý thuyết.
Hiện nay nước ta cũng như các nước trên thế giới đang cạnh tranh về
nghành công nghệ chế tạo máy cũng như các sản phẩn phần mềm giúp ích
cho con người trên mọi lĩnh vực. Vậy làm thế nào để làm được điều đó : nhờ
vào ngành công nghệ thông tin. Ngày xa xưa con người không biết đọc,
không biết viết đó là một nỗi khỗ vô cùng, còn ngày nay con người không
biết sử dụng máy vi tính thì coi như là không biết đọc, không biết viết. Vậy
khi biết sử dụng máy vi tính rồi thì làm thế nào để chúng ta có thể thực hiện
các thao tác được nhanh, chính xác.
Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của tin học là thành quả vĩ đại của con
người. Công nghệ máy tính đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, có những
bước đột phá thần kì. Máy tính được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động
của con người. Trong các lĩnh vực kinh tế máy tính được ứng dụng để quản lí
tái chính, ngân hàng, quản lí nhân sự...trong các lĩnh vực y học, giáo dục,
công nghiệp và nông nghiệp tin học cũng đóng góp một vai trò hết sức quan
trọng và được ứng dụng trên phạm vi toàn thế giới.
Để giúp các em học sinh hiểu cách thức, cơ chế làm việc và tính năng ưu
việt của máy tính thông qua việc thực hành trên máy tính, qua đó cho thấy tin
học cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc hỗ trợ tính toán,
trong công tác quản lý, giảng dạy.
7


Đồng thời các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương Đảng , của Thủ tướng
chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ giáo dục – Đào tạo về phát triển
ứng dụng CNTT trong giáo dục, đào tạo.
Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10/2000 về việc triển khai công tác ứng
dụng CNTT trong các nhà trường phổ thông.
Nghị định 40/2000/HQ10 và chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 9/12/2000 về

việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: Nội dung chương trình là tích
cực áp dụng một cách sáng tạo phương pháp tiên tiến hiện đại, ứng dụng
CNTT vào dạy và học.
Thông tư 14/2002/TT-BGDĐT ngày 1/4/2002 về việc hướng dẫn quán
triệt chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông.
Chỉ thị 29/CT của trung ương Đảng về việc đưa CNTT vào nhà trường.
Nghị quyết 246/2005/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ phê duyệt “chiến
lược phát triển CNTT và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020”
* Đối tượng nghiên cứu của sáng kiến:
- Bước đầu hướng dẫn học sinh hiểu được kiến thức lý thuyết trong phạm
vi tin học.
- Tìm hiểu và phân tích từ lý thuyết đến thực hành máy tính.
- Hướng dẫn học sinh thao tác thực hành trên máy tính
- Đưa ra những yêu cầu cơ bản cho học sinh khi thực hành trên máy tính.
- Đánh giá và kiểm tra học sinh thực hành trên máy tính.
* Phạm vi nghiên cứu của sáng kiến:
Trong phạm vi nghiên cứu của sáng kiến tôi tập trung vào các vấn đề sau:
- Gợi nhớ cho học sinh nhắc lại kiến thức khi thực hành trên máy tính.
8


- Bước đầu xác định các kiến thức cơ bản khi sử dụng máy vi tính.
- Hướng dẫn, gợi mở cho học sinh quá trình thực hành trên máy tính.
- Tổ chức cho học sinh thảo luận khi thực hành các thao tác trên máy tính.
- Yêu cầu các nhóm thực hành tự kiểm tra và đánh giá quá trình thực hành
của nhóm bạn.
- Đánh giá và hướng dẫn những hạn chế của học sinh khi thực hành.
* Mục đích của sáng kiến:
Chọn và nghiên cứu đề tài nà, mục đích của tôi là bước đầu làm quen với

kiểm tra và đánh giá học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, đổi mới phương
pháp dạy học.
Thực hiện đề tài này, tôi có dịp tiếp cận , khám phá một số các phương
pháp kiểm tra đánh giá học sinh thực hành trên máy vi tính, tôi có dịp tìm hiểu
và phân tích hướng khai thác các kỹ năng và thao tác thực hành của học sinh.
Bước đầu giúp học sinh xác định cơ sở lý thuyết về môn tin học để từ đó
tìm ra những việc cần thực hiện khi thực hành trên máy tính. Nhờ đó giúp tôi
hiểu sâu hơn, đúng hơn về phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh và những
dụng của công nghệ thông tin trong nhà trường.
* Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết được vấn đề này tôi sử dụng những phương pháp sau:
- Vấn đáp học sinh lớp 6.
- Kiểm tra việc học tập của học sinh ( bài cũ, bài mới ).
- Sử dụng bảng đối chiếu và so sánh.
- Kiểm tra kiến thức sau giờ học.
- Gợi nhớ cho học sinh về các kiến thức đã học.
9


- Yêu cầu học sinh nghiên cứu các thao tác, kỹ năng khi thực hành trên
máy tính.
- Tổ chức cho học sinh thảo luận và thực hành theo nhóm.
- Khuyến khích học sinh đề xuất ý kiến.
- Sử dụng máy vi tính và máy chiếu trình chiếu cho học sinh quan sát các
thao tác thực hành khi sử dụng máy vi tính.
- Khuyến khích học sinh đưa ra các câu hỏi nhận xét và đề xuất ý kiến cho
một số vấn đề liên quan đến việc đánh giá quá trình thực hành của các nhóm
trong lớp học.
7.1.2. Cơ sở thực tiễn
Giảng dạy là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong nhà trường, đặc biệt

là trong các trường phổ thông vì số lượng học sinh tương đối nhiều, cùng với
việc cải cách chương trình đào tạo cho phù hợp với nhu cầu và xu hướng phát
triển của thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, mỗi người khi sống trong xã
hội hiện đại không thể thiếu hiểu biết về tin học, để cung cấp cho học sinh
những kiến thức cơ bản về tin học, về máy tính thì cũng cần có những bài
giảng mang tính chất gần gũi, dễ hiểu để từ đó các em nhận thức được vai trò
và tính năng của máy tính trong công việc học tập cũng như trong cuộc sống
xung quanh mình. Chính vì lí do đó tôi chọn đề tài “Đổi mới kiểm tra đánh
giá học sinh thực hành trên máy vi tính”.
a. Thuận lợi:
* Nhà trường:
- Tin học đang là môn học tự chọn nhưng nhà trường đã tạo điều kiện để các
em học sinh có thể được học và tìm hiểu về CNTT và các kiến thức cơ bản về
môn tin học đồng thời làm quen và sử dụng máy vi tính.

10


- Tạo điều kiện mua sắm, sửa chữa máy móc và đã có một phòng học bộ môn
dành riêng cho môn tin học nhằm phục vụ cho việc dạy và học của giáo viên
và học sinh trong nhà trường.
- Được sự ủng hộ của các cấp ủy, ủy ban nhân dân, các ban nghành, phụ
huynh học sinh hỗ trợ cơ sở vật chất cho nhà trường.
* Giáo viên:
- Giáo viên được đào tạo các kiến thức về tin học để đáp ứng yêu cầu cho dạy
và học môn tin học trong bậc THCS.
- Giáo viên thường xuyên được học các lớp bồi dưỡng nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ về CNTT nhằm phục vụ việc dạy và học trong nhà trường.
* Học sinh:
- Vì đây là môn học trực quan, sinh động đòi hỏi phải có kiến thức và kỹ năng

trong quá trình sử dụng máy vi tính, đồng thời là một môn học khám phá
những lĩnh vực mới. Nên học sinh rất hứng thú học, tham gia xây dựng bài,
nhất là khi học sinh được học những tiết thực hành trên máy vi tính.
b. Khó khăn:
* Nhà trường:
- Nhà trường đã có một phòng máy vi tính dành riêng cho các em học sinh
nhưng vẫn còn hạn chế về số lượng cũng như chất lượng, mỗi lần cho các em
thực hành trên máy vi tính có tới 2 – 3 em ngồi cùng một máy nên các em
không có nhiều thời gian để thực hành làm bài tập một cách đầy đủ. Hơn nữa
nhiều máy vi tính có cấu hình máy quá thấp, chất lượng không còn tốt nên
thường xuyên hay bị hỏng và lỗi, ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng học tập
của các em học sinh.
* Giáo viên:

11


- Môn tin học vẫn đang chỉ là môn học tự chọn trong chương trình phổ thông
nên chương trình và sự phân phối chương trình bước đầu có sự thống nhất và
đang hoàn chỉnh. Hiện nay môn tin học đang dần đưa vào bậc THCS cho một
số tỉnh và thành phố và đã biên soạn thành sách Tin học dành cho THCS
quyển 1, 2, 3, 4
- Tuy giáo viên đã được đào tạo cơ bản về kiến thức tin học, nhưng giáo viên
vẫn còn hạn chế về kinh nghiệm giảng dạy. Trong quá trình cho học sinh thực
hành trên máy vi tính, máy móc thường xuyên gặp sự cố, trục trặc, giáo viên
không xử lí kịp thời dẫn đến học sinh thiếu máy móc, không thực hành được.
* Học sinh:
- Rất nhiều học sinh có tư tưởng môn tin học là môn giúp các em giải trí,
không để ý đến việc học tập. Nhất là những tiết thực hành một số em học sinh
không có ý thức làm bài mà các em sẽ tìm đến các trò chơi có trong máy vi

tính.
- Đa số các em học sinh chỉ tiếp xúc với máy vi tính ở trường lớp nên các em
còn hạn chế về việc học tập.
7.1.3. Thực trạng:
Trước khi thực hiện đề tài “Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh
thực hành trên máy vi tính” tôi đã khảo sát và thử nghiệm các em học sinh
khối 6 thông qua việc giảng dạy lý thuyết, dạy thực hành và kiểm tra bà cũ.
Khi tổng hợp kết quả thu được
Mức độ thao tác

Trước khi thực hiện sáng kiến
Số học sinh

Tỷ lệ

Thao tác nhanh, đúng

15/135

11%

Thao tác đúng

40/135

30%

Thao tác chậm

65/135


48%

12


Chưa biết thao tác

15/135

11%

7.1.4. Một số biện pháp giúp các em học sinh lớp 6 thực hành tốt các thao
tác trên máy vi tính.
a. Kế hoạch giảng dạy, xây dựng phương pháp và thiết kế bài dạy phù hợp.
Đánh giá kết quả học sinh sau những tiết học lí thuyết về đặc trưng bộ
môn, thì sẽ thực hành trên máy vi tính như thế nào? Đây là vấn đề đặt ra cần
nghiên cứu. Khi tiến hành phân tích những vấn đề kiểm tra đánh giá kiến thức
của học sinh ở môn tin học, tôi thấy rằng ở độ tuổi này học sinh sẽ tự mình
nghiên cứu, tìm hiểu, và thể hiện cách thức tự học hỏi ở bạn bè và từ thầy cô
giáo. Vì vậy ngay từ những bài học đầu tiên trong chương tình tin học bậc
THCS, tôi đã phải xác định rõ cho học sinh nhận biết các bộ phận cảu máy tính
và hiểu được tác dụng cuả máy tính trong nhà trường, cơ quan, xí nghiệp, và xã
hội như thế nào? Để học sinh có thể nhận biết được những vấn đề đó tôi thường
xuyên cho học sinh quan sát ngay trong giờ giảng lí thuyết. Đồng thời cho các
em liên hệ thực tế với bài học của mình.
Trong quá trình học sinh thực hành tôi thường xuyên đặt ra các câu hỏi
cho học sinh thực hành:
- Khi các em thực hành các ngón tay đặt trên vị trí nào trên bàn phím?
- Để bật và tắt máy tính em làm như thế nào là tốt nhất?

- Khởi động một phần mềm ứng dụng các em làm như thế nào?
- Nêu các thao tác sử dụng chuột?
- Nêu tên các hàng phím trên bàn phím máy tính?
Đây là những câu hỏi chiếm 92% các em sẽ trả lời được, đồng thời nó sẽ
giúp các em nhắc lại kiến thức cũ để các em có thể áp dụng khi sử dụng máy vi
tính.

13


Khi học sinh thực hành trên máy tính tôi yêu cầu học sinh nắm vững
những vấn đề sau:
- Nắm vững kiến thức cơ bản về những tiết học lý thuyết.
- Thực hiện đúng nội quy khi sử dụng máy vi tính.
- Đặt ra các câu hỏi khi học sinh thực hành trên máy tính.
- Các kỹ năng, thao tác khi thực hành máy tính phải đúng và chính xác.
- Học sinh phải thường xuyên thảo luận, làm việc theo nhóm để thực hiện
các yêu cầu của một bài thực hành.
- Học sinh cần phải tích cực khi thực hành và đặt ra các vấn đề thắc mắc
để giáo viên giải đáp các thắc mắc đó.
- Giáo viên bao quát và xử lí các tình huống khi học sinh thực hành hay
mắc phải.
- Các nhóm thực hành nhận xét và tự đánh giá kết quả đồng thời chỉ ra
những chỗ sai cho nhóm bạn.
Từ những yêu cầu trên khi thực hành học sinh sẽ dễ dàng liên hệ với thực
tế hơn.
* Ví dụ: Bài 3; Em có thể làm được những gì nhờ máy tính?
- Đầu tiên tôi yêu cầu học sinh nêu những khả năng của máy tính có thể
làm được. Sau đó tôi dẫn ra cho các em từng khả năng của máy tính và chỉ ra
những khả năng đó như thế nào?. Tiếp theo tôi sẽ chỉ ra cho các em thấy máy

tính sẽ làm được những công việc gì?.
- Ví dụ: Máy tính có khả năng tự động hóa các công việc văn phòng, tôi
sẽ lấy ví dụ cho các em hiểu như nó có thể dùng để soạn thảo, trình bày văn bản.
Đồng thời tôi yêu cầu các em liên hệ thực tế trong nhà trường, xã hội.

14


- Tôi luôn kết hợp lý thuyết đi đôi với thực hành sao cho phù hợp với bài
dạy. Đặc biệt tôi tôi thường xuyên cho các em nắm chắc về lý thuyết rồi hướng
dẫn cho các em thưch hành thành thạo trong giơg dạy. Vì theo tôi nếu thực hành
tốt thì học sinh sẽ hiểu sâu hơn về kiến thức bài học và rèn luyện tốt các kỹ năng
thao tác khi thực hành trên máy tính . Trong giờ thực hành tôi thường đặt ra các
câu hỏi lý thuyết để các em nhớ lại các kiến thức đã học, và khắc sâu hơn về kỹ
năng thực hành trên máy của các em.
* Ví dụ: Trong bài học; Tổ chức thông tin trong máy tính. Tôi phải hướng dẫn,
cho các em quan sát những hình ảnh trực quan liên quan đến bài học, từ đó tôi
áp dụng vào bài học mới. Tôi yêu cầu học sinh lấy ví dụ liên hệ với bài học, và
yêu cầu học sinh thực hành trên máy. Các kỹ năng, thao tác khi học sinh thực
hành sẽ được các nhóm thực hành khác, giáo viên nhận xét và sửa sai.
- Tôi thường xuyên tận dụng những phương tiện dạy học có sẵn của môn tin học
áp dụng vào bài giảng lý thuyết để học sinh dễ quan sát và nhận biết, đồng thời
giúp cho buổi thực hành của học sinh có hiệu quả hơn.
- Qua đợt khảo sát đầu năm học với học sinh lớp 6 với các tiết thực hành trên
máy tính. Tôi đã sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại và đồng thời cho các
em quan sát những hình ảnh trực quan với máy tính, và thực hiện các thao tác
trên máy tính. Tôi thấy rằng học sinh nhận biết kiến thức bài học rất nhanh và
kỹ năng thao tác thực hành trên máy tính rất tiến bộ.
- Khi dạy học sinh thực hành trên máy tính, tôi thường giao bài tập cho học sinh
một cách cụ thể, rõ ràng và kết hợp cả những kiến thức của bài học trước, hướng

dẫn theo từng nhóm. Trước khi cho học sinh thực hành trên máy tính tôi yêu cầu
học sinh quan sát và làm bài tập rồi mới thực hành.
Kết quả đạt được sau khi áp dụng như sau:
Mức độ thao tác

Thao tác nhanh, đúng

Trước khi thực hiện sáng kiến
Số học sinh

Tỷ lệ

25/135

19%

15


Thao tác đúng

70/135

52%

Thao tác chậm

35/135

26%


Chưa biết thao tác

5/135

4%

b. Hệ thống các bài tập thực hành, các bài tập phù hợp với nội dung của bài
giảng, liên hệ với một số môn học khác trong chương trình học của học sinh.
- Các bài tập không quá dài, nâng dần từ mức đơn giản đến phức tạp,
ngoài ra tôi đã kết hợp những bài học trước để học sinh ôn lại và vận dụng một
cách hệ thống.
* Ví dụ: Để thực hành bài thực hành 2; Làm quen với Windows. Trước tiên tôi
cho học sinh hệ thống bài tập thực hành về tệp và thư mục ( Tạo mới, đổi tên,
sao chép, di chuyển, khôi phục ), sau đó học sinh mới thực hành nội đưa biểu
tượng chương trình ra màn hình nền, màn hình start và thanh công việc.
c. Trong giờ thực hành giáo viên nên tạo sự tranh đua giữa các nhóm bằng
cách phân công các nhóm làm bài thực hành, sau đó các nhóm nhận xét,
chấm điểm ( dưới sự chỉ dẫn của giáo viên ) của nhau để tạo được sự hào
hứng học tập và sáng tạo trong quá trình thực hành.
d. Tận dụng những nguồn tài nguyên có sẵn của máy tính, hoặc truy cập
mạng để tìm kiếm thông tin phục vụ cho quá trình dạy và học.
e. Sưu tầm một số trò chơi có ích để rèn luyện về cách sử dụng chuột ( Mouse
skill ), luyện gõ bàn phím ( Mario, Typing Master ), phần mềm luyện tư duy
toán và giải trí ( Block, Solitare ).
g. Có kế hoạch bồi dưỡng để nâng cao kiến thức bản thân, đáp ứng được
những yêu cầu đổi mới, cập nhật thông tin một cách đầy đủ, chính xác.

16



Muốn có giờ dạy đạt hiệu quả cao, bản thân là giáo viên phải tự nhận thức
được cần phải có kế hoạch bồ dưỡng công nghệ thông tin cho bản thân bằng
cách tự tìm tòi, tham khảo tài liệu có liên quan và từ đồng nghiệp.
Bên cạnh những kiến thức về công nghệ thông tin thì cũng cần phải tìm
hiểu thêm về kiến thức văn hóa, kinh tế, chính trị, xã hội để tự nâng cao kiến
thức của bản thân.
Bản thân tôi mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp
giáo dục. Bởi đây vẫn chỉ là môn học tự chọn cho học sinh THCS . Chuyên đề
của tôi đưa ra đang còn nhiều thiếu sót . Tôi rất mong nhận được sự trao đổi góp
ý chân thành của các bậc đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
7.2: Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Đây là một trong những phương pháp kiểm tra đánh giá khi học sinh thực
hành trên máy vi tính đối với học sinh đại trà áp dụng cho học sinh lớp 6
Phù hợp với điều kiện dạy học của các trường.
Khả năng ứng dụng của sáng kiến rất rộng rãi trong tất cả chương trình
giảng dạy nâng cao chất lượng đại trà của môn Tin học THCS. Người giáo viên
biết vận dụng tốt, linh hoạt, sáng tạo sẽ đem lại kết quả như mong muốn.
8. Những thông tin cần bảo mật: Không.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến :
Các em học sinh khối 6, sách giáo viên, sách giáo khoa môn Tin học 6, các
tài liệu tham khảo, phòng máy vi tính.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia
áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung
sau:
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:


17


Qua quá trình thực hiện giảng dạy học sinh lớp 6 tôi nhận thấy việc sử dụng
sáng kiến có khả quan đạt chất lượng cao trong công tác giảng dạy. Cụ thể trong
những năm học 2017-2018 và ở học kỳ I năm học 2018-2019 so với những năm
học trước bản thân tôi nhận thấy kết quả chất lượng học sinh được tăng lên.

Bảng 1: Kết quả học sinh trước khi áp dụng sáng kiến

Mức độ thao tác

Trước khi thực hiện sáng kiến
Số học sinh

Tỷ lệ

Thao tác nhanh, đúng

15/135

11%

Thao tác đúng

40/135

30%

Thao tác chậm


65/135

48%

Chưa biết thao tác

15/135

11%

Bảng 2: Kết quả học sinh sau khi áp dụng sáng kiến

Mức độ thao tác

Sau khi thực hiện sáng kiến
Số học sinh

Tỷ lệ

Thao tác nhanh, đúng

25/135

19%

Thao tác đúng

70/135


52%

Thao tác chậm

35/135

25%

18


Chưa biết thao tác

5/135

4%

Bảng so sánh chất lượng học sinh trước và sau khi áp dụng sáng kiến

Mức độ thao tác

Trước khi thực hiện
sáng kiến

Sau khi thực hiện
sáng kiến

Số học sinh

Tỷ lệ


Số học sinh

Tỷ lệ

Thao tác nhanh, đúng

15/135

11%

25/135

19%

Thao tác đúng

40/135

30%

70/135

52%

Thao tác chậm

65/135

48%


35/135

25%

Chưa biết thao tác

15/135

11%

5/135

4%

10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

11. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã áp dụng thử sáng kiến lần đầu :

19



TT
1

Tên tổ chức

Địa chỉ

Học sinh lớp 6 Trường THCS

Phạm vi/ Lĩnh vực áp dụng
sáng kiến
Học sinh đại trà lớp 6

Ngày 16 tháng 01 năm 2019.
Thủ trưởng đơn vị

Tác giả sáng kiến

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Tin học lớp 6 ( Quyển 1 ), sách giáo viên Tin học lớp 6
- Nhà xuất bản Giáo dục
2. Nhiệm vụ các năm học, nhiệm vụ công nghệ thông tin theo các văn
bản chỉ đạo của sở giáo dục, phòng giáo dục.
3. Tham khảo tài liệu trên Internet.

4.


Các chỉ thị của Bộ chính trị, Bộ giáo dục về lĩnh vực công nghệ thông tin,
giáo dục

21



×