Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Phương pháp giảng dạy bài tập thí nghiệm trong chương oxi lưu huỳnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.31 KB, 33 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. LỜI GIỚI THIỆU
Trong trường phổ thông, thí nghiệm giúp học sinh làm quen với những tính
chất, mối liên hệ và quan hệ có tính qui luật giữa các đối tượng nghiên cứu, giúp
làm cơ sở để nắm vững các qui luật, các khái niệm khoa học và biết cách khai
thác chúng. Đối với bộ môn hoá học, thí nghiệm giữa vai trò đặc biệt quan trọng
như một bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy – học. Thí nghiệm hoá
học có tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng và
củng cố niềm tin khoa học của học sinh, giúp hình thành những đức tính tốt của
người lao động: ngăn nắp, trật tự, gọn gàng. Vì vậy khuynh hướng chung của
việc cải cách bộ môn hoá học ở trong nước và trên thế giới là tăng tỉ lệ giờ cho
các thí nghiệm và nâng cao chất lượng các bài thí nghiệm. Môn Hóa học ở
trường GDNN-GDTX có những đặc trưng riêng, đây là môi trường mà các em
vừa học văn hóa vừa học nghề, được trang bị đầy đủ các trang thết bị cho học
tập, thực nghiệm và làm các thí nghiệm trong phạm vi môn học của mình.
Trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu, Tôi nhận thấy, bài tập hoá học
thực nghiệm là một trong số loại bài tập có tác dụng củng cố lí thuyết, rèn luyện
kĩ năng, kĩ xảo thực hành, có ý nghĩa lớn trong việc gắn liền lí thuyết và thực
hành. Loại bài tập này vừa mang tính chất lí thuyết và tính chất thực hành. Mối
quan hệ hữu cơ giữa lí thuyết và thực hành được thể hiện rõ khi giải loại bài tập
này. Muốn giải được loại bài tập này học sinh cần nắm vững lí thuyết, vận dụng
lí thuyết để vạch phương án giải quyết và vận dụng những kĩ năng kĩ xảo thực
hành để thực hiện phương án đã vạch ra.
Bài tập phân hoá - nêu vấn đề và giải quyết vấn đề là loại bài tập kết hợp
hai yếu tố: phân hoá và nêu vấn đề trong dạy học nhằm đạt được các mục tiêu
Tác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

1




Sáng kiến kinh nghiệm
đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay là đảm bảo tính vừa sức,
sát đối tượng trong giáo dục vừa phát huy tính tích cực trong học tập, hình thành
và phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề là những bài tập mà trong
quá trình giải, thường xuất hiện trước học sinh các câu hỏi có đặc tính’’ nêu vấn
đề’’. Tuỳ theo mục đích dạy học, tính phức tạp và quy mô của từng loại bài tập
hoá học mà giáo viên có thể sử dụng các hình thức phân hoá khác nhau.
Nội dung chương trình sách giáo khoa hoá học 10 ban cơ bản và nâng cao
đã đưa những thí nghiệm bằng hình vẽ và có thêm tiết thực hành, nhưng số
lượng thí nghiệm học sinh được làm và theo dõi từ thầy cô giáo làm còn hạn
chế, nên việc hình thành kĩ năng thực hành thí nghiệm cũng hạn chế: ví dụ như
cách thu khí, thực hiện phản ứng giữa chất khí và chất rắn... Vì vậy trong sáng
kiến kinh nghiệm này Tôi mạnh dạn xây dựng và đưa vào sử dụng " Phương
pháp giảng dạy bài tập thí nghiệm trong chương Oxi- Lưu huỳnh" loại bài tập
hoá học thực nghiệm theo hướng phân hoá nêu vấn đề mà chủ yếu được khai
thác từ các thí nghiệm trong sách giáo khoa lớp 10 chương trình cơ bản.
II. TÊN SÁNG KIẾN
" Phương pháp giảng dạy bài tập thí nghiệm trong chương Oxi- Lưu huỳnh."
III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Lê Ánh Đào
- Địa chỉ: Trung tâm GDTX - GDTX Yên Lạc
- Số điện thoại: 0338351622
- Email:
IV. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Lê Ánh Đào
- Địa chỉ: Trung tâm GDTX - GDTX Yên Lạc
- Số điện thoại: 0338351622
- Email:

V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Tác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

2


Sáng kiến kinh nghiệm
- Thiết lập hệ thống thí nghiệm, qua đó làm nổi bật mối liên hệ giữa các
kiến thức với nhau, giúp học sinh vận dụng kiến thức nhiều lần để các em nhớ
kỹ và hiểu kiến thức vững chắc, sâu sắc hơn.
- Hình thành và củng cố tư duy hóa học về sự biến đổi chất, các hiện tượng
hóa học đặc trưng, dự đoán hiện tượng thí nghiệm …
- Sáng kiến được áp dụng cho lĩnh vực bộ môn hóa học 10, chương "OxiLưu huỳnh", định hướng cho giáo viên phương pháp giảng dạy hợp lí giúp,
phát huy tính tích cực, tìm tòi, sáng tạo cho học sinh từ việc được thực hành, thí
nghiệm môn Hóa học, tự lĩnh hội và tiếp thu kiến thức, từ đó các em yêu thích
học tập môn Hóa học.
VI. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG
Ngay từ đầu năm học khi được phân công nhiệm vụ giảng dạy môn Hóa
học khối 10 tôi đã lên kế hoạch tìm tòi, học hỏi và đưa ra phương pháp giảng
dạy cho từng chương, từng bài của môn học nhằm mục đích đạt hiệu quả giảng
dạy cao nhất. Sáng kiến này chính thức được áp dụng cho chương " Oxi- Lưu
huỳnh" từ 11/02/2019 đến hết 31/03/2019, thực hiện đối với học sinh 2 lớp từ
lớp 10A1, 10A5 và 2 lớp đối chứng tại Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc.
VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
1. Cơ sở lí luận
1.1. Thí nghiệm hóa học
- Thí nghiệm hóa học là nguồn gốc, xuất xứ của kiến thức, qua quan sát thí
nghiệm, học sinh thấy được hiện tượng, từ đó có nhận xét và rút ra kết luận vấn
đề đang nghiên cứu, tức là từ thực tiễn đi đến tư duy lôgic có cơ sở khoa học.
- Hình thức thí nghiệm do học sinh tự làm khi hoàn thiện kiến thức nhằm

minh họa, ôn tập, củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kĩ năng kĩ xảo được gọi
là thí nghiệm thực hành.
1.2. Thí nghiệm thực hành Hóa học
a. Vai trò của thí nghiệm thực hành.
Tác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

3


Sáng kiến kinh nghiệm
- Bộ môn hóa học gắn liền với thực tiễn thông qua các sự vật hiện tượng
trong thế giới tự nhiên và nhiều ứng dụng của nó trong kĩ thuật và đời sống.
Điều đó giúp người học có hứng thú, hiểu biết các qui luật của nó và biết cách
ứng dụng vào trong thực tiễn của cuộc sống.
- Thí nghiệm thực hành ( gọi tắt là thí nghiệm) trong chương trình của các
bộ môn khoa học thực nghiệm nói chung và môn hóa học nói trong trường
THPT nhằm mục đích :
- Giúp HS hiểu biết sâu sắc hơn các khái niệm, hiện tượng, giải thích được
các hiện tượng xảy ra trong thế giới tự nhiên và xung quanh ta; giúp HS củng cố
và khắc sâu những kiến thức, kĩ năng thực hành; giúp HS tin tưởng vào chân lí
khoa học.
- Giúp HS hình thành những phẩm chất của người nghiên cứu khoa học
thông qua những kĩ năng thực nghiệm và các thao tác tư duy logic.
b. Các chức năng của thí nghiệm thực hành
Theo quan điểm lí luận nhận thức, thí nghiệm thực hành có những chức
năng nhận thức sau:
+ Thí nghiệm là phương tiện thu nhận tri thức: Thí nghiệm là một phương
tiện quan trọng của hoạt động nhận thức của con người, thông qua thí nghiệm
con người sẽ thu nhận được những tri thức khoa học cần thiết nhằm nâng cao
năng lực của bản thân để có thể tác động và cải tạo thực tiễn. Trong học tập thí

nghiệm thực hành là phương tiện của hoạt động nhận thức của HS, nó giúp
người học trong việc tìm kiếm và thu nhận kiến thức khoa học cần thiết.
+ Thí nghiệm là phương tiện kiểm tra tính đúng đắn của tri thức: Trong
khoa học phương pháp thực nghiệm được coi là “ hòn đá thử vàng” của mọi tri
thức chân chính. Bởi vậy, có thể nói thí nghiệm có chức năng trong việc kiểm tra
tính đúng đắn của tri thức, tạo cho HS niếm tin khoa học đối với các tri thức mà
các em đã thu nhận được.
+ Thí nghiệm là phương tiện để vận dung tri thức vào thực tiễn: Trong quá
trình vận dụng kiến thức vào thực tiễn, vào việc thiết kế và chế tạo các thiết bị kĩ
Tác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

4


Sáng kiến kinh nghiệm
thuật, người ta gặp phải những khó khăn nhất định do tính khái quát và trừu
tượng của các tri thức cần vận dụng, cũng như bởi tính phức tạp của các thiết bị
kĩ thuật cần chế tạo. Trong trường hợp đó thí nghiệm được sử dụng với tư cách
là phương tiện thử nghiệm cho việc vận dụng tri thức vào thực tiễn.
+ Thí nghiệm là một bộ phận của các phương pháp nhận thức: Thí nghiệm
luôn đóng vai trò rất quan trọng trong các phương pháp nhận thức khoa học.
Chẳn hạn, đối với phương pháp thực nghiệm, thí nghiệm luôn có mặt ở nhiều
khâu khác nhau: Làm xuất hiện vấn đề nghiên cứu, kiểm tra tính đúng đắn của
các giả thuyết. Trong phương pháp mô hình, thí nghiệm giúp ta thu nhập các
thông tin về các đối tượng gốc làm cơ sở cho việc xây dựng các mô hình.
1.3. Những yêu cầu sư phạm đối với thí nghiệm thực hành
a. Giờ học thí nghiệm thực hành cần được chuẩn bị thật tốt.
Giáo viên phải tổ chức cho HS nghiên cứu trước bản hướng dẫn làm thí
nghiệm thực hành (trong sách hoặc do giáo viên soạn ra). Căn cứ vào nội dung
của giờ thực hành, giáo viên cần làm trước các thí nghiệm để viết bản hướng dẫn

được cụ thể, chính xác, phù hợp với thực tế, điều kiện thiết bị của phòng thí
nghiệm.
- Tất cả các dụng cụ, hóa chất cần dùng phải được sắp xếp trước trên bàn
học sinh để các em không phải đi lại tìm kiếm các thứ cần thiết.
- Đối với những lớp lần đầu tiên vào phòng thực hành thí nghiệm, giáo viên
cần giới thiệu những điểm chính trong nội quy của phòng thực hành:
- Học sinh phải chuẩn bị trước ở nhà, nghiên cứu bản hướng dẫn, xem lại
các bài học có thí nghiệm thực hành.
- Phải thực hiện đúng các quy tắc phòng độc, phòng cháy và bảo quản dụng
cụ hóa chất.
- Trên bàn thí nghiệm không được để các đồ dùng riêng như cặp, sách vở,
mũ nón,..
- Phải tiết kiệm hóa chất khi làm thí nghiệm.
Tác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

5


Sáng kiến kinh nghiệm
- Trong khi làm thí nghiệm không được nói chuyện ồn ào, không được đi
lại mất trật tự, không được tự động lấy các dụng cụ hóa chất ở các bàn khác mà
không dùng kaliclorat.
- Khi làm xong thí nghiệm, phải rửa sạch chai lọ, ống nghiệm và sắp xếp
dụng cụ, bàn ghế vào chỗ quy định.
b. Phải đảm bảo an toàn
- Những thí nghiệm với các chất nổ, với các chất độc, với một số axit đặc
v.v.. thì không nên cho học sinh làm, nếu cho làm thì hết sức chú ý theo dõi,
nhắc nhở để đảm bảo an toàn tuyệt đối. Vì lí do đó cho nên để điều chế oxi chẳn
hạn thì nên dùng kali pemanganat.
c. Các thí nghiệm phải đơn giản tới mức tối đa nhưng đồng thời phải rõ ràng.

- Các dụng cụ thí nghiệm cũng phải đơn giản, tuy nhiên cần đảm bảo chính
xác, mĩ thuật phù hợp với yêu cầu về mặt sư phạm. Cần cố gắng dùng những
lượng nhỏ hóa chất sẽ giáo dục học sinh tính cẩn thận, chính xác trong công
việc, tinh thần tiết kiệm của công; ngoài ra có một số thí nghiệm nếu dùng lượng
nhỏ hóa chất sẽ bảo đảm an toàn hơn, chẳn hạn điều chế clo, hidro sunfua.
- Khi chọn thí nghiệm thực hành, giáo viên cần tính đến tác dụng của các
thí nghiệm đó tới việc hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh.
d. Phải đảm bảo và duy trì được trật tự trong lớp khi làm thí nghiệm.
- Giờ thí nghiệm thực hành không thể đạt kết quả tốt nếu học sinh mất trật
tự, ít nghe hoặc không nghe thấy những lời chỉ dẫn, nhận xét của giáo viên.
Trong điều kiện không đủ dụng cụ hóa chất, nhóm thực hành lại quá đông v.v…
thì lớp càng dễ mất trật tự.
e. Giáo viên phải theo dõi sát công việc của học sinh.
- Giáo viên chú ý tới kỹ thuật thí nghiệm của các em và trật tự chung của
lớp, giúp đỡ kịp thời các nhóm lúc cần thiết. Không nên làm thay cho học sinh;
không nên can thiệp vào công việc của các em hoặc hỏi họ không cần thiết. Tuy

Tác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

6


Sáng kiến kinh nghiệm
vậy, cũng không nên thờ ơ, không giúp đỡ cho học sinh, không chỉ cho học sinh
thấy những sai lầm, thiếu sót.
1.4. Phương pháp sử dụng thí nghiệm thưc hành khi ôn tập
- Trong giai đoạn hoàn thiện kiến thức, phải chú trong tới phương pháp dạy
học nhằm hướng dẫn học sinh cách sử dụng các thí nghiệm thực hành khi ôn tập.
- Việc tiến hành ôn tập cho học sinh có thể được thực hiện vào cuối giờ
học, đầu giờ học sau hoặc khi học xong một chương, một phần của chương trình

với các nhiệm vụ cơ bản là: chính xác hóa các khái niệm đã được học, tăng
cường tính vững chắc và hệ thống của kiến thức và phát triển kĩ năng kĩ xảo.
a. Thí nghiệm được thực hiện vào cuối giờ học
- Có thể là chính các thí nghiệm giáo viên đã biểu diễn trong giờ học. Lúc
này học sinh được tự tay làm các thí nghiệm. Mặc dù với các dụng cụ đơn giản
và nhỏ hơn, lượng hóa chất ít hơn nhưng học sinh quan sát gần hơn nên sẽ thấy
rõ hơn và đầy đủ hơn các hiện tượng xảy ra. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên
các em có điều kiện tập trung để nhận xét kĩ hơn về những phần quan trọng nhất
của thí nghiệm, qua đó sẽ bổ sung và chính xác hóa được kiến thức vừa học.
Đồng thời, việc quan sát đầy đủ những dấu hiệu khác (mà khi xem thí nghiệm
biểu diễn không được rõ) sẽ có tác dụng củng cố những kiến thức thu được khi
quan sát thí nghiệm biểu diễn.
- Khi dùng thí nghiệm của học sinh để hình thành những khái niệm khái
quát hơn, có thể chuyển một số thí nghiệm vào cuối giờ học và thực hiện song
hai nhiệm vụ: Hình thành kiến thức mới kết hợp với ôn tập.
b. Thí nghiệm được thực hiện vào đầu giờ học
- Thí nghiệm hóa học được thực hiện vào đầu giờ học với mục đích ôn tập
có nhiệm vụ cơ là sát lập mối quan hệ giữa các kiến thức đã học với nội dung
sắp học. Trong thực tiễn dạy học, công việc này ít được tiến hành, song giáo
viên biết khai thác hợp lí thì nó sẽ có tác dụng không nhỏ trong việc giúp học
sinh lĩnh hội kiến thức mới tốt hơn.
Tác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

7


Sáng kiến kinh nghiệm
c. Thí nghiệm được thực hiện khi kết thúc một chương hoặc một phần của
chương trình
- Các thí nghiệm tương tự với các thí nghiệm trong sách giáo khoa, nhưng

với dụng cụ đơn giản hơn.
- Các thí nghiệm tương tự với các thí nghiệm đã làm khi nghiên cứu tài liệu
mới, nhưng có thay đổi hóa chất khác.
- Các thí nghiệm trùng với các thí nghiệm đã làm nhưng thay đổi nhiệm vụ
của thí nghiệm.
Với cách thức như vậy, hoạt động trí óc của học sinh được hướng vào
không phải đơn thuần chỉ nhắc lại các kiến thức đã học mà chủ yếu là làm vững
chắc thêm kĩ năng thí nghiệm, phát triển tư duy logic, tăng cường khả năng khái
quát hóa, vì học sinh xem xét các hiện tượng trong những tình huống khác nhau.
1.5. Nguyên tắc thực hiện
- Thực hiện phương pháp này phải tuân thủ nguyên tắc sau:
- Thí nghiệm do tự tay học sinh tiến hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Thí nghiệm đơn giản, dẽ làm, ít thao tác và nhanh cho hiện tượng rõ ràng.
- Thí nghiệm không độc hại hoặc dễ cháy nổ.
- Tổ chức hướng dẫn thao tác thực hành cụ thể, chi tiết.
- Nêu cao tinh thần kỉ luật trong phòng thực hành.
1.6. Các hình thức tổ chức thí nghiệm thực hành:
a. Thí nghiệm thực hành đồng loạt.
Loại thí nghiệm này tất cả các nhóm học sinh đều cùng làm một thí
nghiệm, cùng thời gian và cùng một kết quả. Đây là thí nghiệm được sử dụng
nhiều nhất hiện nay vì có nhiều ưu điểm. Đó là: Trong khi làm thí nghiệm các
nhóm trao đổi giúp đỡ nhau và kết quả trung bình đáng tin cậy hơn.Việc chỉ đạo
của giáo viên tương đối đơn giản vì mọi việc uốn nắn hướng dẫn, sai sót, tổng kết
thí nghiệm đều được hướng dẫn đến tất cả học sinh. Bên cạnh những ưu điểm,
còn một số hạn chế: Do trình độ các nhóm không đồng đều nên có nhóm vội
Tác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

8



Sáng kiến kinh nghiệm
vàng trong khi thao tác dẫn đến hạn chế kết quả. Đòi hỏi nhiều bộ thí nghiệm
giống nhau gây khó khăn về thiết bị.
b. Thí nghiệm thực hành loại phối hợp.
Trong hình thức tổ chức này học sinh được chia thành nhiều nhóm khác nhau,
mỗi nhóm chỉ làm thí nghiệm một phần đề tài trong thời gian như nhau, sau đó phối
hợp các kết quả của các nhóm lại sẽ được kết quả cuối cùng của đề tài.
c. Thí nghiệm thực hành ở ngoài lớp
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ở nhà với mục đích chuẩn bị
bài sau hoặc củng cố bài học. Những thí nghiệm đơn giản học sinh tự làm ở nhà
giúp học sinh hiểu sâu hơn về kiến thức đã được học trên lớp, góp phần phát
triển khả năng tư duy cũng như các kĩ năng của học sinh. Đồng thời qua những
thí nghiệm Hóa học đó giúp học sinh khám phá, giải thích được nhiều hơn các
kiến thức Hóa học có liên quan tới đời sống hàng ngày cũng như những ứng
dụng của kiến thức Hóa học đó vào trong sản xuất và đời sống. Qua đó tăng
hứng thú trong học tập.
d. Thí nghiệm vui
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm vui với mục đích củng cố bài
học, gây hứng thú, tạo niềm say mê học tập.Với môn hóa học, các thí nghiệm
vui chủ yếu là các thí nghiệm phức tạp hoặc đòi hỏi hóa chất khó kiếm. Tuy
nhiên nên tận dụng những thí nghiệm có thể làm ở nhà để học sinh tự tiến hành
ở nhà (thí nghiệm thực hành ngoài lớp)
1.7. Một số kỹ năng cần rèn luyện cho học sinh
- Sử dụng chai lọ, cốc và các dụng cụ thủy tinh, bất kì một loại dụng cụ nào
khi sử dụng đều phải được rửa sạch, nếu rửa bằng nước không sạch thì phải rửa
bằng xà phòng hoặc bằng hóa chất cần thiết và sau đó lại rửa bằng nước cho
sạch. Rửa xong, úp ngược miệng xuống dưới cho ráo nước, với ống nghiệm phải
rửa bằng chổi lông.
- Đo khối lượng các vật: bằng cân kĩ thuật.
- Tiến hành một số động tác cơ bản của thí nghiệm thực hành hóa học:

Tác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

9


Sáng kiến kinh nghiệm
+ Lấy chất lỏng từ lọ ra ống nghiệm hay dụng cụ khác, nếu lấy với lượng
nhỏ ta dùng ống hút, lấy với lượng từ 1ml thì rót nhưng không để hóa chất chảy
ra lọ và quay nhãn lên trên. Nút lọ khi mở đặt ngửa và khi không lấy nữa thì đậy
nút ngay để tránh nhầm lẫn. Ống hút sau khi lấy hóa chất xong phải hút nước
rửa sạch, để khi dùng hút hóa chất khác không bị trộn lẫn với hóa chất đã dùng.
+ Lấy hóa chất rắn phải dùng thìa khô, sạch, lấy xong cũng rửa thìa lại cho
sạch và để vào giá cho khô ráo. Nếu làm thí nghiệm có sử dụng hỗn hợp các
chất rắn thì các chất rắn phải lấy riêng biệt ra các dụng cụ để xác định tỉ kệ klhối
lượng đúng theo kĩ thuật rồi mới trộn đều bằng thìa hay dụng cụ thủy tinh như
đũa hay thìa thủy tinh rồi mới cho vào dụng cụ thí nghiệm.
+ Hòa tan hóa chất rắn vào chất lỏng: cho chất rắn vào chất lỏng từng
lượng nhỏ một và dùng đũa thủy tinh khuấy tan dần, tráng hiện tượng bỏ chất
rắn quá nhiều không tan hết.
+ Hòa tan chất lỏng vào chất lỏng; Cho lượng chất lỏng này vào chất lỏng
kia từng lượng nhỏ một, nếu dụng cụ hòa tan là ống nghiệm thì khi cho lượng
nhỏ chất lỏng vào ta gõ nhẹ đáy ống nghiệm vào gan bàn tay hay ngón tay trỏ,
tuyết đối không dùng ngón tay bịt miệng ống nghiệm mà xóc lên, xóc xuống.
+ Đun nóng các chất trong ống nghiệm hay bình cầu: Dùng đèn cồn hơ
nóng nhẹ, đều ống nghiệm hay bình cầu rồi mới đặt đèn cồn cố định đun nóng
tập trung. Các dụng cụ sau khi đun nóng không được để vào chổ có nước hoặc
trên nền gạch men để tránh vỡ dụng cụ và điều đó cũng có nghĩa không được rủa
dụng cụ khi còn nóng.
1.8. Chuẩn bị tốt dụng cụ thí nghiệm thực hành, về số lượng, chất lượng.
Điều này đòi hỏi giáo viên cần nghiên cứu kĩ chương trình thực hành ngay

từ đầu năm học, xác định cần dụng cụ gì, số lượng bao nhiêu, còn thiếu những gì
để có kế hoạch giải quyết trong năm bằng cách mua thêm hoặc tự làm hoặc
hướng dẫn học sinh tự làm.
a. Chuẩn bị của giáo viên
Tác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

10


Sáng kiến kinh nghiệm
- Giáo viên sau khi nhận lớp, tìm hiểu kĩ về tình hình học tập của lớp về bộ
môn, sau đó phối hợp với giáo viên chủ nhiệm tiến hành việc phân học sinh lớp
thành từng nhóm, trong nhóm phải có đủ các đối tượng học sinh theo năng lực
học tập của bộ môn, có nhóm trưởng, nhóm phó để khi nhóm trưởng vắng thì
nhóm phó thay thế, có thư kí để ghi chép hiện tượng xảy ra trong quá trình làm
thí nghiệm, ý kiến thống nhất trong phần giải thích hiện tượng và viết PTHH
đối với mỗi thí nghiệm.
- Một trong những điều kiện giúp học sinh thực hiện thành công các thí
nghiệm thực hành là giáo viên phải tổ chức cho học sinh, nhóm học sinh nghiên
cứu trước bản hướng dẫn làm thí nghiệm thực hành do giáo viên soạn ra, học
sinh phải biết trước về mục đích của thí nghiệm thực hành, học sinh cần làm gì
và làm như thế nào?, giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm, rút ra kết
luận đúng.
- Giáo viên cần xác định nội dung và phương pháp thực hiện các thí
nghiệm thực hành sao cho phù hợp với đặc điểm, nội dung, thời gian cho phép
và cơ sở vật chất, thiết bị dạy học có liên quan của trường.
- Căn cứ vào nội dung của thí nghiệm thực hành, giáo viên cần làm trước
thí nghiệm để viết bản hướng dẫn cụ thể và chính xác, cố gắng chuẩn bị tốt các
dụng cụ, hóa chất, phương tiện chuẩn bị cho thí nghiệm thực hành.
- Tất cả dụng cụ thí nghiệm phải được để trên bàn thí nghiệm, không để các

em đi lại nhiều.
- Những thí nghiệm với chất độc, chất dễ nổ như KClO 3, P, S, Cl2… hoặc
axit đặc,… không nên cho học sinh làm hoặc nếu làm giáo viên cần căn dặn,
hướng dẫn thật tỉ mĩ, cụ thể từng thao tác, hướng dẫn học sinh cách phòng tránh,
cấp cứu tạm thời khi sự cố không hay xảy ra để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho
học sinh.
- Giáo viên cần lưu ý các thí nghiệm thực hành trong giờ dạy lí thuyết hoặc
trong tiết thực hành phải đơn giản, rõ ràng, đảm bảo tính chính xác cao, mỹ
Tác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

11


Sáng kiến kinh nghiệm
thuật, chú ý dùng lượng nhỏ hóa chất theo đúng hướng dẫn trong sách giáo
khoa.
- Trong quá trình học sinh thực hành giáo viên phải giám sát công việc làm
của học sinh nhóm, giữ trật tự chung, giúp đỡ kịp thời các nhóm khi cần thiết
nhưng không được làm thay cho học sinh.
b. Chuẩn bị nội quy học sinh cần thực hiện:
- Học sinh phải nghiên cứu trước ở nhà các thí nghiệm mà các em phải thực
hiện trong giờ học hoặc trong tiết thực hành về những công việc cụ thể như:
dụng cụ, hóa chất cho mỗi thí nghiệm, cách tiến hành từng thí nghiệm, dự đoán
hiện tượng xảy ra, viết PTHH nếu được và dự kiến về phần giải thích hiện
tượng.
- Trên bàn thí nghiệm không được để đồ dùng riêng như: cặp sách, nón,
- Thực hiện đúng nội quy phòng thí nghiệm, quy tắc phòng độc, phòng
cháy và chú ý bảo quản dụng cụ, hóa chất thí nghiệm…
- Phải biết tiết kiệm hóa chất, hóa chất đã sử dụng không được đổ chung
vào lọ hóa chất ban đầu.

- Trong khi làm thí nghiệm không được nói chuyện riêng, không đi lại làm
mất trật tự chung, không tự động lấy dụng cụ, hóa chất ở bàn khác.
- Khi làm thí nghiệm xong phải rửa dụng cụ, lau dọn vệ sinh, sắp xếp dụng
cụ, hóa chất đúng nơi quy định.
1.9. Trình tự tổ chức một thí nghiệm thực hành
Bước 1: Kiểm tra công tác chuẩn bị.
+ Công tác chuẩn bị của học sinh, nhóm học sinh: giáo viên yêu cầu học
sinh các nhóm cho biết công tác chuẩn bị của học sinh, nhóm học sinh đối với
các thí nghiệm gồm:
Bảng 1
ST

Tên

Dụng cụ, hóa

Cách tiến hành

Dự đoán

T
1

thí nghiệm

chất

thí nghiệm

hiện tượng


Tác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

12


Sáng kiến kinh nghiệm
2
3
+ Kiểm tra dụng cụ, hóa chất thí nghiệm. Nhóm Học sinh kiểm tra dụng cụ,
hóa chất trên bàn thực hành của nhóm mình. Báo cáo với giáo viên những dụng
cụ, hóa chất còn thiếu hoặc dụng cụ bị hư hỏng để bổ sung kịp thời.
Bước 2: Giáo viên hướng dẫn chung:
+ Giáo viên nhắc lại nội dung, mục đích của toàn bộ công việc, hướng dẫn
kĩ thuật lắp ráp dụng cụ thí nghiệm, cách tiến hành từng thí nghiệm.
+ Giáo viên cần báo trước cho học sinh một số sai lầm có thể mắc phải
trong khi làm thí nghiện dẫn tới kết quả thí nghiệm sai hoặc gây nguy hiểm cho
học sinh như:
Bước 3: Học sinh tiến hành thí nghiệm.
+ Trong quá trình làm thí nghiệm các thành viên phải thực hiện đúng phân
công của nhóm trưởng, tập trung quan sát hiện tượng thí nghiệm, thảo luận để đi
đến thống nhất về các hiện tượng xảy ra, đồng thời bàn bạc để đưa ra nhận xét
thống nhất đúng với hiện tượng xảy ra và rút ra kết luận chung hợp lí.
Bước 4: Viết tường trình thí nghiệm với bài thực hành
+ Sau khi hoàn thành các thí nghiệm, giáo viên yêu cầu các nhóm làm vệ
sinh, rửa dụng cụ, thu dọn hóa chất để dụng cụ, hóa chất còn lại đúng theo quy
định như lúc ban đầu, lưu ý hóa chất dễ chấy, nổ không để gần nhau sau đó học
sinh tiến hành viết tường trình thí nghiệm theo cá nhân hoặc nhóm theo yêu cầu
của giáo viên.
+ Hoàn thành mẫu báo cáo thực hành

BẢN TƯỜNG TRÌNH THÍ NGHIỆM
Tên bài thực hành:…………….
Tên nhóm:……..
Họ tên học sinh:……………………
Lớp:……
Tác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

13


Sáng kiến kinh nghiệm
Bảng 2
ST

Tên thí

Cách tiến

hiện tượng

Giải thích, viết

T

nghiệm

hành thí

quan sát được


PTHH nếu có

nghiệm
(1)
(2)
(3)
(4)
Mục (1), (2), (3) (ở bảng 1) học sinh chuẩn bị trước ở nhà, có điều chỉnh phù
hợp sau phần hướng dẫn chung của giáo viên, học sinh chỉ viết nội dung các
mục (3), (4) (Bảng 2) sau khi tiến hành thí nghiệm và được nhóm thảo luận đi
đến thống nhất.
2. Thực trạng dạy và học môn Hóa học ở Trung tâm GDNN- GDTX Yên
Lạc ( huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc )
2.1. Giới thiệu về Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện Yên Lạc
được thành lập năm 1996. Nằm trên mảnh đất giàu truyền thống yêu nước và
cách mạng thuộc địa bàn xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc, trung tâm đã xây dựng,
phấn đấu, trưởng thành và khẳng định được vị trí, chức năng, nhiệm vụ của một
Trung tâm GDNN- GDTX cấp huyện. Ở địa bàn nông thôn, tình hình kinh tế –
xã hội còn chưa phát triển, đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn đã ảnh
hưởng lớn đến chất lượng dạy học và giáo dục của Trung tâm, sự kết hợp giữa
gia đình và nhà trường chưa được quan tâm đúng mức, nhận thức của người dân
về việc học tập còn hạn chế. Trải qua bao khó khăn, vất vả và thiếu thốn, nhưng
nhờ phát huy truyền thống quê hương cách mạng, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ
của cấp trên và nhất là tạo dựng được niềm tin của nhân dân trong huyện, cho
đến nay, qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, Trung tâm GDNN- GDTX
Yên Lạc đã trở thành cơ sở giáo dục tin cậy của nhân dân không chỉ trên địa bàn
huyện Yên Lạc mà còn ở cả các huyện khác trong tỉnh. Hơn hai mươi năm qua,
Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc đã có những đóng góp xứng đáng cho sự
nghiệp trồng người của tỉnh nhà nói riêng và sự nghiệp giáo dục của cả nước nói

chung. Từ mái trường này, hàng vạn học sinh đã được dạy dỗ, để trở thành
những công dân tốt của đất nước, nhiều người đã có những đóng góp xứng đáng
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trở thành những tấm gương cho
các em học sinh hôm nay noi theo. Năm học 2018-2019, trung tâm GDNNTác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

14


Sáng kiến kinh nghiệm
GDTX Yên Lạc đã thu hút được một số lượng học sinh tương đối lớn với 6 lớp
khối 10, 4 lớp khối 11 và 4 lớp khối 12, đội ngũ giáo viên của trung tâm tương
đối ổn định (13 giáo viên biên chế, hai giáo viên cơ hữu và 11 giáo viên hợp
đồng).
Với tinh thần “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và
luôn ghi nhớ lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Dù khó khăn đến đâu, cũng
phải thi đua dạy tốt, học tốt”, trong những năm vừa qua, trung tâm luôn triển
khai đồng bộ nhiều giải pháp như tăng cường cơ sở vật chất; đổi mới phương
pháp dạy học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học; xây dựng,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên; đẩy mạnh công tác dạy nghề gắn
với việc làm... và đã đạt được nhiều thành tích đáng tự hào.Song song với nhiệm
vụ dạy học văn hóa, trung tâm còn có thêm một nhiệm vụ nữa cũng hết sức quan
trọng là hướng nghiệp và dạy nghề.
Sau nhiều năm phấn đấu, những nỗ lực vượt khó vươn lên của tập thể cán
bộ, giáo viên và học sinh Trung tâm GDNN- GDTX đã được ghi nhận. Trung
tâm đã được Sở Giáo dục - đào tạo tặng đơn vị tiên tiến xuất sắc nhiều năm liền,
được UBND tỉnh tặng Bằng khen, Bộ Giáo dục tặng danh hiệu Đơn vị Lá cờ đầu
khối GDTX, Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen và mới đây nhất, trong năm
học 2013-2014, đơn vị vinh dự được Chủ tịch nước tặng danh hiệu Huân
chương Lao động hạng Ba. Những thành tích mà Trung tâm GDNN- GDTX Yên
Lạc đã đạt được không chỉ là niềm tự hào mà đó còn là nguồn động lực to lớn để

thầy và trò của trung tâm cố gắng, nỗ lực, phấn đấu nhiều hơn nữa, xứng đáng là
địa chỉ giáo dục tin cậy của tỉnh nhà.
2.2. Thực trạng dạy và học môn Hóa học ở trung tâm.
2.2.1. Về học sinh
Hóa học là môn học khá mới và là một môn học khó, trừu tượng, nhiều
hiện tượng phức tạp nên phần lớn các em có tâm lí sợ học bộ môn. Bên cạnh đó
theo chương trình đổi mới sách giáo khoa Hóa học như hiện nay phần lớn các tiết
dạy Hóa học đều có thí nghiệm học sinh rất thích làm thí nghiệm nhưng kĩ năng
thực hành và xử lí kết quả thí nghiệm của các còn rất lúng túng, thậm chí có thể bị
nguy hiểm do hóa chất và dụng cụ bị vỡ. Từ lí thuyết áp dụng vào thực tế còn

Tác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

15


Sáng kiến kinh nghiệm
chưa tự tin, chưa thành thạo. Do đầu vào thấp, cho nên khả năng vận dụng kiến
thức để lý giải các tượng liên quan đến hóa học đối với học sinh còn khó khăn.
2.2.2. Về giáo viên
Một số giáo viên thì ngại dạy môn Hóa học vì nó có nhiều thí nghiệm mà
giáo viên nghiên cứu chưa kĩ các phương pháp dạy thí nghiệm Hóa học nên vẫn
còn lúng túng trong cách tổ chức hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm.
Một số giáo viên khác lại ngại không cho học sinh thực hành thí nghiệm
mà chỉ giáo viên làm cho học sinh quan sát vì kĩ năng làm của các em quá chậm
ảnh hưởng đến thời lượng 45 phút của tiết học.
Ở một số thí nghiệm giáo viên làm không thành công từ đó làm học sinh
hoang mang tiếp thu kiến thức một cách bị thụ động ép buộc
2.2.3. Về cơ sở vật chất
Một số thiết bị và hóa chất thí nghiệm qua một thời gian sử dụng đã bị

hỏng không còn đáp ứng được yêu cầu của bộ môn nên có một số thí nghiệm
giáo viên chỉ thông báo kết quả, học sinh không được trực tiếp làm thí nghiệm.
Nhà trường đã có phòng học bộ môn, máy chiếu, wifi... rất thuận lời cho
việc tổ chức các tiết học có thực hành, thí nghiệm
Trước những tình hình đó, tôi cố gắng phát huy những thuận lợi của nhà
trường, đồng thời khắc phục khó khăn, tìm mọi biện pháp để các thí nghiệm Hóa
học được thành công
2.3.4. Giải pháp định hướng việc giảng dạy môn Hóa học tại Trung tâm
GDNN- GDTX Yên Lạc
Tiến hành tự làm thí nghiệm qua các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời
sống hằng ngày… sau khi đã học bài giảng. Cách nêu vấn đề này có thể làm cho
học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải thích hay tự tái tạo lại
kiến thức qua các thí nghiệm. Giúp học sinh phát huy khả năng ứng dụng hóa
học vào đời sống thực tiễn.
Để nâng cao kiến thức hóa học thực tế, giáo viên có thể phối hợp với nhà
trường tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh như đưa các em đi tham
quan các nhà máy sản xuất, các khu công nghiệp… Qua đó, các em sẽ có cơ hội
Tác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

16


Sáng kiến kinh nghiệm
tham khảo, bổ sung các kiến thức còn trống và tìm hiểu xác thực hơn tác động
của hóa học đến đời sống của chúng ta.
Liên hệ thực tế qua các phản ứng hóa học cụ thể trong bài học. Cách nêu
vấn đề này có thể sẽ mang tính cập nhật, làm cho học sinh hiểu và thấy được ý
nghĩa thực tiễn bài học. Giáo viên có thể giải thích để giải tỏa tính tò mò của học
sinh.
Liên hệ thực tế sau khi đã kết thúc bài học. Cách nêu vấn đề này có thể tạo

cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải thích hiện tượng ở
nhà hay những lúc bắt gặp hiện tượng đó, học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì
sao lại có hiện tượng đó ?
3. Quy trình nghiên cứu
3.1. Nguyên tắc xây dựng
Trên cơ sở phân loại bài tập hoá học thực nghiệm và phân hoá theo năng
lực học tập của học sinh, chúng ta có thể xây dựng hệ thống các bài bài tập hoá
học thực nghiệm với mức độ khác nhau.
3.1.1. Mức độ 1: Cần hướng học sinh nêu ra được các tính chất, các hiện
tượng, cách giải thích những nguyên nhân đơn giản nhất, trình bày lại các kiến
thức cơ bản dựa vào trí nhớ.
3.1.2. Mức độ 2: Học sinh biết vận dụng kiến thức vào những điều kiện và
hoàn cảnh mới. Để giải quyết vấn đề này học sinh cần có sự phân tích, so sánh
để nêu ra một số yêu cầu cơ bản đối với một số lớn các chất, các hiện tượng.
3.1.3. Mức độ 3: Là mức độ cao nhất, mức độ này yêu cầu không chỉ phân
tích, so sánh mà phải khái quát hoá các số liệu thu được, sử dụng chúng trong
điều kiện phức tạp hơn
3.2. Xây dựng bài tập hoá học thực nghiệm theo hướng phân hoá nêu vấn
đề cho chương: Ôxi - Lưu huỳnh.
3.2.1. Mức độ 1
Ví dụ 1: Điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm và tính chất của oxi:
Hình vẽ dưới đây là cách lắp đặt dụng cụ thí nghiệm, điều chế oxi trong phòng
thí nghiệm.Hãy giải thích cách lắp đặt đó.
Tác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

17


Sáng kiến kinh nghiệm
KMnO4


bông

Hướng dẫn:
- ống nghiệm hơi trúc xuống,để hơi nước trong quá trình đun nóng KMnO 4
không rơi xuống đáy ống nghiệm làm vỡ ống nghiệm.
- Trước khi đậy nút cần cho vào ống nghiệm một ít bông để hạn chế bụi thuốc
tím bay sang ống dẫn khí khi phản ứng xảy ra.
- Dùng đèn cồn hơ lướt nhẹ dọc ống nghiệm, sau đó đun tập trung ngọn lửa vào
chỗ có thuốc tím vì tránh quá trình thuỷ tinh co giãn đột ngột làm vỡ ống
nghiệm.
Ví dụ 2: Hãy sắp xếp theo thứ tự hợp lý các thao tác khi làm thí nghiệm natri
cháy trong khí ôxi.
1. Đốt cháy natri trên ngọn lửa đèn cồn.
2. Cho 1 lượng natri bằng hạt ngô vào muỗng lấy hoá chất.
3. Mở nắp lọ đựng ôxi.
4. Đưa nhanh muỗng có Na đang cháy vào lọ đựng khí oxi có sẵn một lớp cát
5. Khi cháy xong đậy nắp lọ lại.
6. Quan sát hiện tượng, viết phương trình phản ứng và xác định vai trò của
chất tham gia phản ứng.
A. 1,2,3,4,5,6

B. 2,1,3,4,6,5

C. 2,1,3,4,5,6

D. 3,1,2,4,5,6

Đáp án đúng: C
Ví dụ 3: Để điều chế SO2 trong phòng thí nghiệm , chúng ta tiến hành như sau:

A. Cho lưu huỳnh cháy trong không khí.
Tác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

18


Sáng kiến kinh nghiệm
B. Đốt cháy hoàn toàn khí H2S trong không khí.
C. Cho dung dịch Na2SO3 + dung dịch H2SO4
D. Nhiệt phân muối sunfit
Đáp án đúng: C
Ví dụ 4: Nghiên cứu tính chất của SO2
Tiến hành một thí nghiệm như hình vẽ: bình cầu chứa khí SO 2 có cắm ống dẫn
khí vào các cốc đựng nước có nhỏ thêm vài giọt quỳ tím. Khi mở khoá K hiện
tượng quan sát được là:
SO2

A. Nước không màu phun vào trong bình cầu
B. Nước có màu hồng phun mạnh vào bình cầu
C. Nước có màu xanh phun mạnh vào bình cầu
D. Không có hiện tượng gì xảy ra

K
H2O

Hướng dẫn:
Khí SO2 là khí tan nhiều trong nước, tạo thành dung dịch H 2SO3 làm quỳ tím
chuyển màu hồng, nên nướccó màu hồng phun mạnh vào bình cầu. Đáp án đúng
là B
Ví dụ 5: Hình vẽ nào mô tả đúng cách bố trí dụng cụ thí nghiệm điều chế oxi

trong phòng thí nghiệm

Ví dụ 6: Cho thí nghiệm được mô tả như hình vẽ
Phát biểu nào sai ?
A. Khí Y là O2.
B. X là hỗn hợp KClO3 và MnO2.
C. X là KMnO4.
D. X là CaCO3.
Tác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

19


Sáng kiến kinh nghiệm

3.2.2. Mức độ 2
Ví dụ 1: Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm:
Cách 1: Khi điều chế oxi trong phòng thí nghiệm c ó thể thu khí oxi bằng 2 cách
sau: Cách nào thu được oxi tinh khiết hơn, giải thích?

1

2

Hướng dẫn: Dựa vào tính chất vật lí và hoá học của khí oxi là:
- Nặng hơn không khí, không tác dụng với không khí
- Tan ít trong nước. Từ đó học sinh dễ dàng suy ra:
+ Phương pháp 1: oxi thu được có thể có lẫn các khí có trong không khí
( phương pháp đẩy không khí)
+ Phương pháp 2: thu được oxi tinh khiết ( phương pháp đẩy nước)

Cách 2: Trong các hình vẽ sau, hình vẽ nào mô tả cách thu khí oxi trong phòng
thí nghiệm, hãy giải thích?

1

2

20

Tác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

3


Sáng kiến kinh nghiệm
Hướng dẫn: - Phương pháp 1,3: ống nghiệm tư thế đặt nằm ngang, nên hơi
nước sinh ra trong quá trình điều chế ngưng tụ có thể làm vỡ ống nghiệm
- Phương pháp 2:Là cách lắp đặt đúng để điều chế khí oxi và thu được oxi tinh
khiết hơn
Từ cách 1 và 2 trên có thể xây dựng bài tập trắc nghiệm sau:
Cách 3: Trong các hình vẽ sau, hình vẽ mô tả đúng nhất cách thu khí O 2 tinh
khiết là:
A. chỉ có 1

B. chỉ có 2

C. Chỉ có 3

D. chỉ có 1.2


Đáp án đúng: B
Ví dụ 2: Giải thích tại sao: Khi tiến hành các phản ứng hoá học giữa chất rắn và
chất khí, kèm theo đun nóng thì bình đựng khí phải có một ít nước hoặc một ít
cát, ví dụ khi thực hiện phản ứng giữa natri với oxi, natri với clo, sắt với oxi, sắt
với clo .v.v..
Hướng dẫn: Vì khi đốt nóng hoặc đun nóng chảy (kim loại kiềm) sau đó cho
vào bình đựng khí, các phản ứng toả nhiệt, sản phẩm sinh ra rơi xuống bình có
thể làm vỡ bình.
Ví dụ 3: Tiến hành một thí nghiệm như hình vẽ: bình cầu chứa khí SO 2 có cắm
ống dẫn khí vào các cốc đựng dung dịch brôm. Khi mở khoá K hiện tượng quan
sát được là:

SO2

A. Không có hiện tượng gì xảy ra
B. Nước phun mạnh vào bình cầu
C. Dung dịch brôm phun mạnh vào bình

K

D. Chất lỏng không màu phun mạnh vào bình

H2O

Hướng dẫn:
SO2 tác dụng được với dung dịch brôm theo phương trình sau:
SO2 + Br2

+ 2H2O →


2 HBr

+ H2SO4

Tác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

21


Sáng kiến kinh nghiệm
Đáp án đúng là D
Ví dụ 4: Cho các hoá chất: Cu, H2SO4 đặc nóng. Các dụng cụ thí nghiệm: bình
cầu có nhánh, phễu, giá thí nghiệm, bình tam giác, bông tẩm dung dịch NaOH
đặc. Hãy vẽ sơ đồ thí nghiệm điều chế khí SO2
Hướng dẫn:
H2SO4 đ

Cu
bông tẩm NaOH đ
Khí SO2

Ví dụ 5: Trong phòng thí nghiệm khí oxi có thể được điều chế bằng cách nhiệt
phân muối KClO3 có MnO2 làm xúc tác và có thể được thu bằng cách đẩy nước
hay đẩy không khí.
KClO3 + MnO2

KClO3 + MnO2

2


KClO3 + MnO2 1

3

KClO3+ MnO2

4

Trong các hình vẽ cho ở trên, hình vẽ mô tả điều chế và thu khí oxi đúng cách là:
A. 1 và 2
B. 2 và 3
C. 1 và 3
D. 3 và 4
Ví dụ 6: Sơ đồ sau mô tả cách điều chế khí SO2 trong phòng thí nghiệm.
Các chất X, Y, Z lần lượt là:
A. HCl, CaSO3, NH3.
B. H2SO4, Na2CO3, KOH.
C. H2SO4, Na2SO3, NaOH.
D. Na2SO3, NaOH, HCl
Tác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

22


Sáng kiến kinh nghiệm
Dung dịch X

Chất Y

Bông tẩm

dd Z

Lưới amiăng

SO2

3.2.3. Mức độ 3
Ví dụ 1: Dụng cụ vẽ bên cạnh có thể dùng để điều chế chất khí nào trong số các
khí sau trong phòng thí nghiệm: Cl2, O2, NO, NH3, SO2, CO2, H2, C2H4. Giải
thích. Lập bảng để xác định chất A, B, C tương ứng
Hướng dẫn:
Khí C là khí có đặc điểm: Nặng hơn không khí và không tác dụng với không khí
C

Cl2

SO2

CO2

O2

B

Dd HCl...

dd HCl

ddH2SO4đ,n


Dd HCl

H2O2

A

KMnO4...

Sun fit

S, Cu

Cacbonat

MnO2

Ví dụ 2: ( Bài tập tổng hợp: điều chế – làm sạch – lắp đặt dụng cụ thí nghiệm)
Trong phòng thí nghiệm để điều chế và thu một số khí tinh khiết, người ta lắp bộ
dụng cụ thí nghiệm như hình vẽ đó
Phễu 1 chứa chất lỏng hoặc dung dịch
Bình cầu 2 Chứa chất rắn hoặc dung dịch
Bình tam giác 3 chứa chất lỏng hoặc dung dịch
Bình tam giác 4 chứa chất rắn hoặc dung dịch
Bình tam giác 5 thu khí.

Tác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

23



Sáng kiến kinh nghiệm

1

bông

2
5

4
3
a. Hãy cho biết dụng cụ trên điều chế và thu khí nào trong số các khí sau đây:
H2, O2, Cl2, HCl, H2S, SO2, CO2, CO, CH4, C2H4, C2H2.
b. Hãy đề nghị cách khắc phục ( lắp đặt lại dụng cụ) để có thể điều chế và thu
được những khí còn lại.
Hướng dẫn:
a. Để điều chế khí nặng hơn không khí và không tác dụng với không khí: O 2,
Cl2, HCl, H2S, SO2, CO2.
b. Để thu được khí nhẹ hơn không khí ( lắp lại dụng cụ thí nghiệm), thì úp
ngược bình số 5: H2, CO, C2H4, CH4, C2H2.
Ví dụ 3: Hãy giải thích cách làm sau:
Sau khi điều chế oxi xong, người ta phải tháo ống dẫn khí ra khỏi ống nghiệm
rồi mới tắt đèn cồn ( phương pháp đẩy nước).
Hướng dẫn :
Nếu lấy đèn cồn (tắt đèn cồn) thì áp suất trong bình giảm nên nước từ ngoài
phun vào bình làm vỡ ống nghiệm
Ví dụ 4: :Tiến hành một thí nghiệm như hình vẽ: bình cầu chứa khí A có cắm
ống dẫn khí vào các cốc đựng chất lỏng B. Khi mở khoá K dung dịch B phun
vào bình cầu. Hãy xác định khí A là khí nào trong các khí sau : H 2, N2, HCl,
CO2, SO2, H2S, Cl2,C2H4, C2H2. Khi chất lỏng B là:

a. H2O

b. Dung dịch NaOH

c. Dung dịch nước brôm

Tác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

24


Sáng kiến kinh nghiệm
A

K
B

Hướng dẫn:
Chất lỏng B phun vào bình cầu khi khoá K mở nên khí A trong bình cầu phải dễ
hoà tan trong B hoặc tác dụng với B tạo ra chất lỏng nên áp suất trong bình cầu
giảm mạnh so với áp suất khí quyển làm cho nước phun mạnh vào bình cầu
chứa khí A. Vậy:
a. HCl
b. HCl, CO2, SO2, H2S, Cl2
Ví dụ 5: Sơ đồ sau mô tả cách điều chế khí SO2 trong phòng thí nghiệm
Dung dịch X

Chất Y

Bông tẩm

dd Z

Lưới amiăng

SO2

Các chất X, Y, Z lần lượt là:
A. HCl, CaSO3, NH3.
B. H2SO4, Na2CO3, KOH.
C. H2SO4, Na2SO3, NaOH.
D. Na2SO3, NaOH, HCl
Ví dụ 6: Hãy lựa chọn hoá chất và các dụng cụ cần thiết để điều chế khí SO 2 tinh
khiết. Vẽ sơ đồ thí nghiệm điều chế khí SO2 tinh khiết đó.
Hướng dẫn:
- Hoá chất: Cu với H2SO4 đặc, hoặc dung dịch Na2SO3 với dung dịch H2SO4,
CuSO4 khan, bông tẩm NaOH đặc
- Dụng cụ: Bình cầu có nhánh, giá thí nghiệm, 2 bình tam giác, ống dẫn khí, đèn
cồn.
Sơ đồ:
Tác giả: Lê Ánh Đào – Trung tâm GDNN- GDTX Yên Lạc

25


×