Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Phát triển khả năng tư duy và tổng hợp kiến thức cho học sinh lớp 12 thông qua phương pháp giải bài tập kim loại tác dụng với axit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.12 KB, 31 trang )

SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT TAM ĐẢO
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: “Phát triển khả năng tư duy và tổng hợp kiến thức
cho học sinh lớp 12 thông qua phương pháp giải bài tập kim loại
tác dụng với axit”

Tác giả sáng kiến: LÊ THỊ THANH HẰNG
Mã sáng kiến: 10.55.02

Vĩnh phúc, năm 2020


SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT TAM ĐẢO
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: “Phát triển khả năng tư duy và tổng hợp kiến thức
cho học sinh lớp 12 thông qua phương pháp giải bài tập kim loại
tác dụng với axit”

Tác giả sáng kiến: LÊ THỊ THANH HẰNG
Mã sáng kiến: 10.55.02


Vĩnh phúc, năm 2020


MỤC LỤC
Nội dung
1. Lí do chọn đề tài
2. Tên sáng kiến
3. Tác giả sáng kiến
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu
7. Mô tả bản chất của sáng kiến

Trang
1
1
1
1
1
1
1

7.1.1. Khảo sát thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến
7.1.2. Các bước sáng kiến đã được sử dụng để giải quyết vấn đề
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
8. Những thông tin cần được bảo mật

3
5
23

24

9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

24

10. Đánh giá lợi ích thu được

24

10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của

24

tác giả
10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của

26

tổ chức, cá nhân:
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc

27

áp dụng sáng kiến lần đầu
Tài liệu tham khảo

28



1. Lời giới thiệu
Xã hội ngày càng phát triển mạnh mẽ ở tất cả các quốc gia trên thế giới đặc
biệt là cuộc cách mang 4.0 hứa hẹn làm thay đổi một cách tích cực, toàn diện đến
cuộc sống của con người hiện nay và tương lai. Đứng trước sự phát triển nhanh
như vũ bão của khoa học, công nghệ thông tin, kĩ thuật, kiến thứcmọi lĩnh vực của
cuộc sống thay đổi liên tục và bao giờ cũng thế cái sinh ra trước lạc hậu hơn cái
sinh ra sau. Xã hội phát triển làm thay đổi cách suy nghĩ của con người, ai cũng
phải cố gắng phát triển năng lực tư duy trong suy nghĩ và sáng tạo trong công việc,
phân tích cụ thể - tổng hợp dữ liệu, khi làm việc biết kết hợp giữa cá nhân và tập
thể nhằm đưa ra quyết định dựa trên cơ sở phân tích các thông tin số liệu.
Theo M.N. Sacdacop: Tư duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp các sự vật
và hiện tượng trong những dấu hiệu, thuộc tính chung và bản chất của chúng. Tư
duy cũng là sự nhận thức sáng tạo những sự vật, hiện tượng mới, riêng lẻ của hiện
thực trên cơ sở những kiến thức khái quát hóa đã thu nhận.
Những công trình nghiên cứu về tâm lí học và giáo dục đã khẳng định rằng:
Sự phát triển tư duy nói chung được đặc trưng bởi sự tích lũy các thao tác tư duy
thành thạo vững chắc của con người. Những phẩm chất của tư duy là:
- Tính định hướng: Thể hiện ở ý thức được một cách nhanh chóng và chính
xác đối tượng cần lĩnh hội.
- Tính định hướng: Thể hiện ở ý thức được một cách nhanh chóng và chính
xác đối tượng cần lĩnh hội, mục đích phải đạt được và những con đường tối ưu để
đạt được mục đích đó.
- Bề rộng: Có khả năng vận dụng nghiên cứu vào các đối tượng khác.
- Độ sâu: Nắm vững ngày càng sâu sắc bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Tính linh hoạt: Nhay bén trong sự vận dụng những tri thức và cách thức
hành động vào các tình huống khác nhau một cách sáng tạo.
- Tính mềm dẻo: Thể hiện ở hoạt động tư duy được tiến hành theo các hướng
xuôi và ngược chiều (Ví dụ: từ cụ thể đến trừu tượng và từ trừu tượng đến cụ thể)
- Tính độc lập: Thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện được vấn đề, đề xuất cách
giải quyết và tự giải quyết vấn đề.


1


- Tính khái quát: Khi giải quyết một loạt vấn đề nào đó sẽ đưa ra một mô
hình khái quát, trên cơ sở vận dụng để giải quyết các vấn đề tương tự.
Hiện nay, Ở Việt Nam theo quan điểm đổi mới trong dạy học, nâng cao chất
lượng giáo dục, phát triển năng lực, đã có nhiều nhà nghiên cứu giáo dục có các
nghiên cứu về việc rèn luyện, phát triển tư duy cho học sinh trong dạy học môn
hóa học như:
1.1. Các nghiên cứu về phát triển năng lực
- PGS.TS. Đặng Thị Oanh (2013), Xác định năng lực chuyên biệt môn Hóa
học, ĐHSP Hà Nội.
- PGS.TS. Mai Văn Hưng (2013), Bàn về năng lực chung và chuẩn đầu ra
về năng lực của học sinh THPT trong chương trình giáo dục phổ thông sau năm
2015, ĐHQG Hà Nội.
1.2. Các nghiên cứu về phát triển tư duy, năng lực tư duy
- Lê Văn Dũng (2001), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học
sinh THPT thông qua BTHH, luận án Tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Lê Thị Hương (2002), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học
sinh qua giảng dạy phần hóa kim loại trường THPT, ĐHSP Hà Nội.
1.3. Các nghiên cứu về phát triển tư duy, năng lực tư duy thông qua hệ thống
bài tập.
- Lê Thị Thanh Bình (2005), Phát triển năng lực tư duy tích cực, độc lập,
sáng tạo của học sinh Trung học phổ thông thông qua bài tập Hóa học vô cơ,
ĐHSP Hà Nội.
- Lại Tố Trân (2009), Xây dựng hệ thống bài tập phát triển tư duy cho học
sinh phần hóa hữu cơ lớp 11 chương trình nâng cao, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
Nhìn chung, các tác giả đã trình bày về các khía cạnh như điều chỉnh nội
dung, phương pháp dạy học. Mặt khác, trong những đề tài phát triển tư duy, các tác

giả chủ yếu nghiêng về nghiên cứu bài tập, hệ thống lớn các bài tập, cách giải bài
tập của từng dạng bài trong từng phần cụ thể, còn nhỏ lẻ và rời rạc mà vẫn chưa
đưa ra được nếu những dạng bài tập hay gặp trong các kì thi THPT quốc gia nhưng
năm gần đây là bài toán hỗn hợp nhưng có những đặc điểm chung thì phương pháp
giải sẽ như thế nào lại chưa được đề cập đến.
2


Trước tình hình đó, với suy nghĩ và mong muốn được đóng góp và làm tốt
hơn nữa việc phát triển tư duy cho học sinh tôi đã tiến hành thực hiện sáng kiến
kinh nghiệm này.
2. Tên sáng kiến: Phát triển khả năng tư duy và tổng hợp kiến thức cho

học sinh lớp 12 thông qua phương pháp giải bài tập kim loại tác dụng
với axit.
3. Tên tác giả:
Lê Thị Thanh Hằng – Giáo viên bộ môn Hóa học – Trường THPT Tam Đảo
– Tam Quan – Tam đảo – Vĩnh Phúc.
Gmail:
Số điện thoại: 0978723120
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Lê Thị Thanh Hằng – Giáo viên bộ môn Hóa học – Trường THPT Tam Đảo
– Tam Quan – Tam đảo – Vĩnh Phúc.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Chương 5 “Đại cương về kim loại” – Hóa học 12.
- Chương 4 “Phản ứng oxi hóa – khử” – Hóa học 10.
- Chương 2 “Nitơ - Phôtpho ” – Hóa học 11.
- Ôn thi học sinh giỏi lớp 10, lớp 11, lớp 12.
- Ôn thi THPT QG.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:

- Sáng kiến kinh nghiệm bắt đầu áp dụng vào tháng 1/2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
7.1.1. Khảo sát thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến
Trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã tiến hành kiểm tra tại 2
lớp 12A2, 12A3 sau khi cho học sinh ôn tập kiến thức. Đề gồm có 3 bài tập như
sau:
Câu 1(ĐH 2008- B): Hỗn hợp X chứa 0,03 mol Cu; 0,03 mol Zn; 0,03 mol
Mg và 0,02 mol Al. Cho toàn bộ lượng X trên tác dụng hết với dung dịch HNO3
3


(đặc, nóng) thu được sản phẩm khử duy nhất là khí NO2 và dung dịch sau phản ứng
chứa m gam muối. Giá trị của m là:
A. 17,05 gam
B. 13,41 gam
C. 16,41 gam
D. 20,01 gam
Định hướng tư duy giải:
� n NO  0, 24
Ta có n e  0,03.(2  2  2)  0,02.3  0, 24 ��

3

��
� m  0, 03(64  65  24)  0, 02.27  0, 24.62  20, 01

Giải thích tư duy:
Đổi 0,24 mol e lấy 0,24 mol NO3 . Khối lượng muối = khối lượng kim loại + khối
lượng NO3

Câu 2(ĐH 2009- A): Hòa tan hết 7,2 gam Mg trong dung dịch HNO3 loãng dư, sau
phản ứng hoàn toàn thu được dung dích X và 2,688 lít khí NO (duy nhất, ở đktc).
Cô cạn cẩn thận dung dịch X thu được m gam muối khan . Giá trị của m là?
A. 44,40
B. 46,80
C. 31,92
D. 29,52
Định hướng tư duy giải:
�n Mg  0,3 BTE
0,3.2  0,12.3
���
� n NH 4 NO3 
 0, 03(mol)
8
� NO  0,12

Ta có: �n

Mg(NO3 ) 2 : 0,3

��
� m  46,8(gam) �
�NH 4 NO3 : 0, 03

Giải thích tư duy:
Nhìn thấy kim loại là Mg phải lưu ý tới việc tạo sản phẩm khử là NH4NO3
Câu 3(ĐH 2013- A): Cho m gam Mg tan hoàn toàn trong dung dịch HNO3, phản
ứng làm giải phóng ra khí N2O (sản phầm khử duy nhất) và dung dịch sau phản
ứng tăng 3,9 gam. Vậy m có giá trị là:
A. 2,4 gam

B. 3,6 gam
C. 4,8 gam
D. 7,2 gam
Định hướng tư duy giải:
m
m
m
��
� n e  ��
� n N2O 
24
12
12.8
m
��
� m  44
 3,9 ��
� m  7, 2
12.8

Ta có: n Mg 

Giải thích tư duy:
Khối lượng dung dịch tăng nghĩa là khối lượng Mg cho vào nhiều hơn khối lượng
N2O thoát ra
Kết quả bài kiểm tra như sau:
Lớp
12A2: 39 HS
(%)
12A3: 33 HS

(%)

Dưới 5
15
(38,46%)
23
(69,69%)

Điểm
Từ 5 đến 6
Từ 7 đến 8
20
3

Từ 9 đến 10
1

(51,28%)
9

(7,7%)
1

(2,56%)
0

(27,27%)

(3,04%)


(0%)

4


Với kết quả trên tôi thấy, mặc dù đây là 2 lớp có số lượng học sinh đăng ký thi
tổ hợp các môn tự nhiên Lý – Hóa – Sinh gần 100% nhưng kĩ năng vận dụng kiến
thức, kỹ năng giải bài tập những học sinh khi gặp những dạng bài tập có tính khái
quát của phần lớn học sinh còn yếu
Sau bài kiểm tra, tôi đã tiến hành phỏng vấn học sinh về những khó khăn
trong quá trình giải bài tập. Phần lớn các em cho rằng, đó là do các em chưa chưa
biết cách phân dạng và định hướng phương pháp giải, chưa khái quát được cách
giải với những bài toán hỗn hợp. Chẳng hạn như trong bài kiểm tra trên:
+ Ở bài 1: phần lớn các em viết 3 phương trình hóa học rồi cân bằng phương
trình rồi liên hệ ẩn nhưng chủ yếu các em cân bằng phương trình nhầm lẫn, liên hệ
ẩn sai. Học sinh không giải được bài tập.
+ Ở bài 2 đa số các học sinh biết sử dụng phương trình đơn gian để giải bài tập.
+ Còn với bài 3 các em còn lúng túng vì:
• Một số em thì nghĩ ngay bài này chắc khó, nên lười suy nghĩ và không làm nữa.
• Một số bạn viết phương trình hóa học, không xác định được tại sao dung dịch
sau phản ứng tăng và không biết cách tính toán nên không ra được kết quả.
Trao đổi với các đồng nghiệp, nhiều giáo viên cho rằng do thời lượng
chương trình chính khóa mà giáo viên chỉ có thể truyền đạt đầy đủ kiến thức lý
thuyết, một số giáo viên có hướng dẫn học sinh làm bài tập trong sách giáo khoa,
sách bài tập nhưng rất khó để hình thành và phát triển năng lực tư duy cho học sinh
khi gặp những dạng bài tập hỗn hợp mà có những đặc điểm chung.
7.1.2. Các bước sáng kiến đã được sử dụng để giải quyết vấn đề (Bài học kinh
nghiệm)
Để thực hiện đề tài này, trước hết tôi định hướng phương pháp giải chung
cho từng dạng. Sau đó lựa chọn một số ví dụ để minh họa phương pháp giải từng

dạng.
Nhận định dạng bài : kim loại tác dụng với axit loại I hay loại II
*Phương pháp chung.
5


- Kiến thức lí thuyết cần nắm vững:
+ Nắm chắc phản ứng xảy ra giữa kim loại với axit loại I, loại II
+ Nắm chắc dãy điện hóa, biết thứ tự phản ứng xảy ra giữa kim loại với muối
+ Biết thứ tự xảy ra phản ứng giữa các kim loại với axit (kim loại có tính khử
mạnh hơn ưu tiên phản ứng trước). Nếu axit dư thì chỉ cần tính theo phương trình
phản ứng. Nếu kim loại dư, cần chú ý xem có phản ứng của kim loại dư với muối
mới sinh ra không
- Các phương pháp giải thường dùng:
+ Áp dụng các định luật bảo toàn khối lượng, nguyên tố, electron...
+ phương pháp tăng giảm khối lượng
+ Lập sơ đồ chuyển hóa
Trong chương trình, có rất nhiều dạng bài tập về hỗn hợp phản ứng, tuy
nhiên trong đề tài này tôi chỉ chọn một số dạng bài tập cơ bản có đặc điểm chung
và hay gặp trong đề thi THPT Quốc gia để hướng dẫn học sinh như sau:
Dạng 1 : Kim loại tác dụng với axit loại I
a. Các điểm cần chú ý :
- Nếu kim loại đã xác định.
+ Viết phương trình phản ứng
+ Nếu lượng kim loại và lượng axit đã tường minh thì chỉ cần tính theo phương
trình phản ứng.
+ Nếu lượng kim loại và lượng axit chưa tường minh thì có thể chia trường hợp
(kim loại dư hay hết) hoặc vận dụng định luật bảo toàn khối lượng hay tăng giảm
khối lượng để giải quyết theo yêu cầu của bài toán.
+ Nếu cho kim loại hoặc hỗn hợp kim loại tác dụng với hỗn hợp axit HCl,

H2SO4 loãng nên dùng phương trình ion để hoàn thành bài tập.
+ Có thể dùng định luật bảo toàn e .
* Nếu kim loại chưa xác định.
- Đặt kim loại là M, hóa trị n và viết phương trình
- Lập mối quan hệ giữa M và n sau đó biện luận tìm M, n (n = 1, 2 hoặc 3)
* Một số công thức tính nhanh có thể vận dụng
Công thức 1: Liên hệ giữa số mol kim loại và số mol khí H2
(n là hoá trị kim loại)
2. nH = n . nkim loại
Hoặc 2. nH = n1.nM1 +n2.nM2 +.... (đối với hỗn hợp kim loại)
Công thức 2: Tính khối lượng muối trong dung dịch
mmuối kim loại = mkim loại phản ứng + mgốc axit tạo muối
Trong đó:
mgốc axit = Mgốc axit .e (nhận)/(số điện tích gốc axit)
2

2

6


(ngốc axit = ∑etrao đổi : điện tích của gốc axit)
Cụ thể: +Với H2SO4: mmuối = mkim loại phản ứng + 96. n H
+Với HCl:
mmuối = mkim loại phản ứng + 71. n H
b. Ví dụ:
Ví dụ 1(CĐ 2009- A):. Hòa tan hoàn toàn 8 g hỗn hợp Mg và Fe vào dung dịch
axit HCl dư thấy có 4,48 lít khí thoát ra ở đktc và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X
thì thu được bao nhiêu gam muối khan?
A. 22,2g.

B. 11,1g.
C. 22,0g.
D. 16,0g.
Hướng dẫn:
Cách 1: phương trình phản ứng xảy ra là
Mg + 2HCl   MgCl2 + H2
Fe + 2HCl   FeCl2 + H2
Có thể dùng phương trình tổng quát như sau
M + 2HCl   MCl2 + H2 (1)
Số mol H2 là: 4,48 : 22,4 = 0,2 (mol)
Từ (1): số mol gốc Cl- trong muối MCl2 là: 2. 0,2 = 0,4 (mol)
Vậy khối lượng muối thu được là: 8 + 35,5.0,4=22,2 (g).
Đáp án A
Cách 2: Áp dụng công thức 2 tính nhanh ta có:
mmuối = m kim loại + mgốc axit tạo muối = 8 + 71.0,2=22,2(g)
Chọn đáp án A.
Cách 3: Số mol H2 là: 4,48 : 22,4 = 0,2 (mol)
Từ (1) có số mol HCl là: 0,2 . 2 = 0,4 (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng có:
Muối = 8 + 0,4.36,5 – 0,2.2 = 22,2 (g)
Chọn đáp án A.
Ví dụ 2(CĐ 2008- A):: Hòa tan 9,14g hợp kim Cu, Mg, Al bằng một lượng vừa đủ
dung dịch HCl thu được 7,84 lít khí X (đktc) và 2,54g chất rắn Y và dung dịch Z.
Cô cạn dung dịch Z thu được m(g) muối, m có giá trị là
A. 31,45g.
B. 33,25g.
C. 3,99g.
D. 35,58g.
Hướng dẫn:
HS cần chú ý 2,54 gam chất rắn Y chính là lượng Cu không tan trong dung dịch

axit. Vì vậy khố lượng kim loại Mg, Al tan tạo muối sẽ là: (9,14 - 2,54) gam
Áp dụng công thức 2 ta có: mmuối = mkim loại phản ứng + mion tạo muối
= (9,14 - 2,54)+ 71.7,84/22,4 =31,45 g
Chọn đáp án A
(có thể vận dụng các cách khác như ví dụ 1)
2

2

7


Ví dụ 3(ĐH 2012- A):: Hòa tan hết 5,1 gam hỗn hợp bột Mg, Al bằng 500ml dung
dịch hỗn hợp HCl 0,5M và H2SO4 0,25M thu được dung dịch X và 5,6 lít khí H 2
(đktc). Cô cạn dung dịch X thu được lượng muối khan là:
A. 25,975 g
B. 25,950 g
C. 103,850 g
D.77,865 g
Hướng dẫn:
Tổng số mol H+ là: 0,5.(0,5+2.0,25)= 0,5 (mol)
Số mol H2 là: 5,6 : 22,4 = 0,25 (mol)
2H+ + 2e → H2
0,5
0,25
+
 Lượng H tham gia phản ứng vừa đủ. Như vậy, toàn bộ lượng Cl -, SO42- trong
axit chuyển hết vào muối
Áp dụng công thức 2 tính khối lượng muối:
mmuối = m2 kim loại + mCl   mSO4 2 

= 5,1 + 0,5.0,5.35,5 + 0,25.0,5.96 = 25,975 (g)
Chọn đáp án A.
Ví dụ 4: Cho 24,6 gam hỗn hợp Mg, Al, Fe phản ứng hết với dung dịch HCl thu
được 84,95 gam muối khan. Thể tích H2 (đktc) thu được bằng:
A. 18,06 lít
B. 19,04 lít
C. 14,02 lít
D. 17,22 lít
Hướng dẫn:
Cách 1: Viết phương trình tổng quát (3 kim loại trên đều tan hết trong dd HCl)
2M + 2nHCl   2MCln + nH2 (1)
2a
a
Gọi số mol H2 là a, theo (1) số mol HCl là 2a
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng có:
24,6 + 2 a. 36,5 = 84,95 + 2.a. Giải ra được a = 0,85 (mol).
Vậy thể tích H2 thu được ở đktc là: 0,85 . 22,4 = 19,04 (lít)
Đáp án là B.
Cách 2: Từ biểu thức tính khối lượng muối:
mmuối = mkim loại + 71. nH
2




84,95 = 24,6 + 71.

VH 2 = 22,4.(

VH 2

22,4

84,95  24.6
) = 19,04 lít
71

Chọn đáp án B.
Ví dụ 5: Cho 10 gam hỗn hợp các kim loại Mg và Cu tác dụng hết với dung dịch
HCl loãng dư thu được 3,733 lit H2(đkc). Thành phần % khối lượng của Mg trong
hỗn hợp là:
8


A. 50%.
B. 35%.
C. 20%.
D. 40%.
Hướng dẫn:
Chỉ có Mg phản ứng, Cu không tan trong dd HCl
Mg + 2HCl   MgCl2 + H2 (1)
Theo bài: số mol H2 là: 3,733/22,4 (mol)
Theo (1): Khối lượng Mg là:
24. (3,733/22,4) = 4 (g)
Phần trăm khối lượng Mg trong hỗn hợp là:
4.100:10 = 40(%).
Chọn đáp án D.
Ví dụ 6: Hoà tan 2,52 gam một kim loại bằng dung dịch H 2SO4 loãng dư, cô cạn
dung dịch thu được 6,84 gam muối khan. Kim loại đó là:
A. Mg.
B. Al.

C. Zn.
D. Fe.
Hướng dẫn:
Gọi kim loại cần tìm là M (có nguyên tử khối cũng là M)
Hóa trị là n ( n= 1,2 hoặc 3).
Phương trình phản ứng là
2M + nH2SO4 (loãng)   M2(SO4)n + nH2 (1)
0,09/n 0,045
Có thể vận dụng định luật bảo toàn khối lượng hoặc công thức tính nhanh 2 ta
được số mol gốc SO42- = số mol H2SO4 = số mol H2
= (6,84 – 2,52) : 96= 0,045 (mol)
Từ (1) có:
2,52: M = 0,09:n
Suy ra M = 28n.
Thử n thấy nghiệm phù hợp là n = 2 và M = 56. Kim loại là Fe.
Chọn đáp án D.
Dạng 2 : Kim loại tác dụng với axit loại II.
Một số trường hợp thường gặp:
- Kim loại hoặc hỗn hợp kim loại tác dụng với HNO 3 tạo ra sản phẩm khử duy
nhất
- Kim loại hoặc hỗn hợp kim loại tác dụng với HNO3 tạo ra nhiều sản phẩm khử.
- Kim loại tác dụng với dung dịch hỗn hợp HNO 3, H2SO4 hoặc dung dịch hỗn hợp
gồm muối nitrat và axit
a. Các điểm cần chú ý:
- Tùy thuộc vào nồng độ axit, bản chất của chất khử và nhiệt phản ứng mà
HNO3 hoặc H2SO4 thể bị khử xuống các sản phẩm khác nhau của nitơ
9


- Trong một số bài toán liên quan đến axit HNO3 ta phải chú ý biện luận trường

hợp tạo ra các sản phẩm khác: NH4NO3 dựa theo phương pháp bảo toàn e (nếu n e
cho > ne nhận để tạo khí) hoặc dựa theo dữ kiện đề bài (chẳng hạn cho dung dịch
NaOH vào dung dịch sau phản ứng thấy có khí thoát ra) hoặc các hợp chất khí của
Nitơ dựa vào tỉ khối hơi của hỗn hợp đã cho.
- Khi axit HNO3, H2SO4 đặc tác bazơ, oxit bazơ không có tính khử chỉ xảy ra phản
ứng trung hòa.
- Với kim loại có nhiều hóa trị (như Fe, Cr), nếu dùng dư axit sẽ tạo muối hóa trị 3
của kim loại (Fe3+, Cr3+); nếu axit dùng thiếu, dư kim loại sẽ tạo muối hóa trị 2
(Fe2+, Cr2+), hoặc có thể tạo đồng thời 2 loại muối.
- Các chất khử phản ứng với muối nitrat (NO 3-) trong môi trường axit tương tự
phản ứng với HNO3. Ta cần quan tâm bản chất phản ứng là phương trình ion.
M + H+ +NO3-  Mn+(có hóa trị cao nhất)+ sản phẩm khử +H2O
* Thường sử dụng phương pháp bảo toàn e khi kim loại tác dụng với axit loại II
- Chỉ áp dụng cho bài toán xảy ra các phản ứng oxi hoá khử.
- Xác định và viết đầy đủ các quá trình khử, quá trình oxi hoá.
- Định luật bảo toàn electron: Tổng số mol e nhường = Tổng số mol e nhận.
- Trong một số trường hợp cần kết hợp với định luật bảo toàn điện tích (tổng điện
tích dương = tổng điện tích âm) và định luật bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối
lượng.
- Có thể sử dụng phương trình ion – electron hoặc các bán phản ứng để biểu diễn
các quá trình.
* Một số công thức áp dụng cần nhớ.
Công thức 3: Tính khối lượng muối
mmuối = mkim loại + mgôc axit
+ Kim loại tác dụng với HNO3 đủ hoặc dư:
nNO3- tạo muối = ne nhận = 3nNO + nNO2 + 8nN2O + 10nN2 + 8nNH4NO3 .
mmuối = mkim loại + 62 .(3nNO + nNO2 + 8nN2O + 10nN2 + 8nNH4NO3) + 80nNH4NO3
+ Kim loại tác dụng với H2SO4 đặc đủ hoặc dư:
nSO42- tạo muối = ne nhận : 2 = (2nSO2 + 6nS + 8nH2S): 2
mmuối = mkim loại + 96. (2nSO2 + 6nS + 8nH2S): 2

- Tuy nhiên, trong các bài tập ta cũng thường gặp phản ứng chỉ tạo muối sunfat.
Khi đó: NO3- phản ứng hết, khối lượng muối bằng khối lượng của kim loại và SO42Công thức 4: Tính số mol HNO3 , H2SO4 đặc phản ứng.
naxit phản ứng = ntạo muối + n tạo khí.
Dựa vào bán phản ứng ta rút ra công thức sau
naxit nitric phản ứng = 4nNO + 2nNO2 + 10nN2O + 12nN2 + 10nNH4NO3 .
naxit sunfuric phản ứng = (4nSO2 + 8nS + 10nH2S): 2
b. Ví dụ:
10


*Trường hợp 1: Kim loại hoặc hỗn hợp kim loại tác dụng với HNO 3 tạo ra 1 sản
phẩm khử.
Ví dụ 1: Cho m g Fe tác dụng với dung dịch HNO 3 loãng thu được 2,24 lít khí NO
(đktc, sản phẩm khử duy nhất) và 1g kim loại không tan. Tính m?
A. 8,4 g
B. 9,4 g
C. 6,6 g
D. 12,2 g
Hướng dẫn:
Fe + 4H+ + NO3  Fe3++ NO+ 2H2O
0,1
0,1 0,1
3+
2+
Fe + 2Fe  3Fe
0,05 0,1
mFe = (0,1+0,05).56+1=9,4g
Chọn đáp án B.
Ví dụ 2 (ĐH 2008- B): Thể tích dung dịch HNO3 1M loãng ít nhất cần dùng để hoà
tan hoàn toàn một hỗn hợp gồm 0,15 mol Fe; 0,15 mol Cu (sản phẩm khử duy nhất

là NO):
A. 0,8 lit
B. 1,0 lit
C. 1,2 lit
D. 0,6 lit
Hướng dẫn:
Vì thể tích dung dịch HNO3 cần dùng ít nhất nên Fe chỉ đạt đến hoá trị II.
Bảo toàn e ta có: số mol e cho bằng số mol e nhận và bằng
0,15.2 + 0,15.2 = 0,6 (mol)
Số mol NO là : 0,6: 3 = 0,2 (mol)
Ta có số mol HNO3 phản ứng là : 4.nNO = 4. 0,2 = 0,8 (mol)
Vậy thể tích HNO3 cần lấy là: 0,8 : 1= 0,8 (lít).
Chọn đáp án A.
Ví dụ 3: Lấy 9,94g hỗn hợp X gồm Al, Fe, Cu cho tan trong lượng dư dung dịch
HNO3 loãng thấy thoát ra 3,584 lit khí NO (đktc) duy nhất. Khối lượng muối khan
tạo thành:
A. 39,7g
B. 29,7g
C. 39,3g
D. 40,18g
Hướng dẫn:
Số mol khí NO là: 3,584/22,4 = 0,16 (mol)
Áp dụng công thức (3) tính khối lượng muối khan ta được
mmuối nitrat = 9,94 + 62 . 3 .0,16 = 39,7(g)
Chọn đáp án A
Ví dụ 4: Hoà tan hoàn toàn 0,9 gam một kim loại X vào dung dịch HNO 3 thu được
0,28 lít N2O duy nhất ở đktc. Kim loại X là?
A. Fe
B. Mg
C. Al

D. Cu
Hướng dẫn:
Phương trình phản ứng
11


X0 + HNO3 X(NO3)n+N2O+H2O
Quá trình cho nhận e
+ Cho: X0 – ne Xn+
0,9 0,9n
X X

2N+5 + 8e2N+1N2O
0,1
0,0125
Á p dụng định luật bảo toàn e có: 0,9n/X = 0,1→ 9n = X. Thử giá trị n thấy nghiệm
là n=3, X= 27. Vậy kim loại cần tìm là Al
Chọn đáp án C
Ví dụ 5: Cho hỗn hợp X gồm 0,08 mol mỗi kim loại Mg, Al, Zn vào dung dịch
H2SO4 đặc nóng dư thu được 0,07 mol một sản phẩm khử duy nhất chứa lưu
huỳnh. Sản phẩm khử là?
A. H2S
B. S
C. SO2
D. SO3
Hướng dẫn:
Quá trình cho nhận e:
+ Cho: Mg – 2e = Mg2+
Al – 3e = Al3+
Zn- 2e = Zn2+

Tổng số mol e cho = 0,08.2 + 0,08.3+ 0,08.2 = 0,56 (mol)
+ Nhận:
S+6 + (6-a)e  Sa
0,07.(6-a) 0,07
Áp dụng định luật bảo toàn e: 0,07(6-a) = 0,56
a = -2  sản phẩm khử là H2S
Chọn đáp án A
Ví dụ 6: Cho hỗn hợp gồm 4 kim loại có hoá trị không đổi: Mg, Ni, Zn, Al được
chia làm 2 phần bằng nhau:
- Phần 1: tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 3,36 lit H2
- Phần 2: Hoà tan hết trong dung dịch HNO3 loãng dư thu được V lit một khí
không màu hoá nâu ngoài không khí (các thể tích đo ở đkc).
Giá trị của V là:
A. 2,24 lit
B. 3,36 lit
C. 4,48 lit
D. 5,6 lit
Hướng dẫn:
- Vì các kim loại có hoá trị không đổi nên số mol electron nhường trong 2 thí
nghiệm giống nhau suy ra số mol electron nhận ở 2 thí nghiệm cũng bằng nhau.
- Khí không màu, hoá nâu ngoài không khí là NO.
+ Nhận:

12


- Từ đó ta có: 2 �nH  3 �nNO hay 2 �VH  3 �VNO
2

VNO = V =


2

2
�3,36  2, 24(lit )
3

Chọn đáp án A
Ví dụ 7: Chia m gam hỗn hợp X gồm Fe, Al thành 2 phần bằng nhau:
- Phần 1: Hoà tan hoàn toàn trong dung dịch HCl dư thu được 7,28 lit H2.
- Phần 2: Hoà tan hết trong dung dịch HNO3 dư thu được 5,6 lit NO duy nhất. Các
thể tích khí đo ở đktc. Khối lượng Fe, Al trong X là:
A. 5,6g và 4,05g
B. 16,8g và 8,1g
C. 5,6g và 5,4g
D. 11,2g và 8,1g
Hướng dẫn:
- Áp dụng ĐLBT electron tìm số mol Al (x mol); Fe (y mol) trong ½ X
- Tác dụng với HCl thì Fe đạt số oxi hóa là +2 còn tác dụng với HNO 3 dư thì Fe
đạt số oxi hóa là +3.
+ P1: 2.nFe + 3. nAl = 2.n H2 = 0,65
+ P2: 3.nFe +3. nAl = 3. nNO = 0,75
Ta có hệ:
2x + 3y = 0,65
x = 0,1 mol
3x + 3y = 0,75
y = 0,15 mol
Vậy khối lượng mỗi kim loại trong X là:
mFe = 2 �0,1 �56 = 11,2(g) và mAl = 2 �0,15 �27 = 8,1(g)
Chọn đáp án D

Ví dụ 8 (ĐH 2009 – A): Cho 3,024g một kim loại M tan hết trong dung dịch HNO 3
loãng thu được 940,8 ml khí NxOy (đktc, sản phẩm khử duy nhất) có tỉ khối so với
H2 là 22. Khí NxOy và kim loại M là:
A. NO và Mg
B. N2O và Fe
C. NO2 và Al
D. N2O và Al
Hướng dẫn:
Ta thấy M khí là 44. Vậy khí là N2O
Áp dụng ĐLBT electron được Mkim loại = 9n (n là hoá trị của kim loại)
Chọn n = 3 và MKL = 27 (Al)
Đáp án là D
* Trường hợp 2: Kim loại hoặc hỗn hợp kim loại tác dụng với HNO 3 tạo ra
nhiều sản phẩm khử.
Ví dụ 1: (ĐH 2007 –A): Hoà tan hoàn toàn 12g hỗn hợp Fe và Cu ( tỉ lệ mol 1:1)
bằng axit HNO3 thu được V lit hỗn hợp khí X gồm NO và NO 2 và dung dịch Y (chỉ
chứa 2 muối và axit dư). Tỉ khối của X so với H2 là 19. Giá trị của V là:
A. 2,24
B. 3,36
C. 4,48
D. 5,6
13


Hướng dẫn:
Gọi nFe = nCu = a mol
 56a + 64a = 12
 a = 0,1
Có: Fe, Cu + HNO3 → Fe3+, Cu2+ + NO + NO2 + H2O
 ne cho = 0,1.3 + 0,1.2 = 0,5 mol

Quá trình nhận e:
N+5 + 3e = N+2
3x
x
N+5 + 1e = N+4
x

x

Áp dụng định luật bảo toàn e có  4x = 0,5 x =

0,5
0,125
4

 V= 2. 0,125. 22,4 = 5,6 (lít)
Chọn đáp án D
Ví dụ 2: Hoà tan a gam Al trong dung dịch HNO3 loãng thấy thoát ra 4,48 lit hỗn
hợp khí NO, N2O, N2 có tỉ lệ mol lần lượt là 1: 2: 2. Giá trị của a là:
A. 14,04g
B. 70,2g
C.35,1g
D. 15,2g
Hướng dẫn:
Tính số mol mỗi khí.
� mAl = a.
Áp dụng ĐLBT electron tính nAl ��
1

4, 48


mol (NO) = 5 �22, 4  0, 04 ; mol(N2O) = mol (N2) = (0,2 – 0,04)/2 = 0,08
3 �0, 04  10 �0, 08  8 �0,08
 14, 04( g )
3

mAl = a = 27 �

Chọn đáp án A
Ví dụ 3: Cho 3 kim loại Al, Fe, Cu tan hết trong 2 lit dung dịch HNO 3 thu được
1,792 lit (đktc) hỗn hợp khí gồm NO và N 2O có tỉ khối so với He là 9,25. Nồng độ
CM của dung dịch HNO3 ban đầu là:
A. 0,28M
B.1,4M
C. 1,7M
D. 1,2M
Hướng dẫn:
Từ M hh ta tính được mol (NO) = mol (N2O) = 0,04 (mol)
Áp dụng công thức có số mol HNO3 phản ứng là
0,04.4 + 0,04. 10 = 0,56 (mol)
Nồng độ mol/lit của HNO3 là:
0,56: 2 = 0,28 (M)
14


Chọn đáp án A
Ví dụ 4: Hoà tan 4,431g hỗn hợp Al và Mg trong dung dịch HNO 3 loãng thu được
dung dịch X (không chứa muối amoni) và 1,568 lit (đktc) hỗn hợp khí không màu
có khối lượng 2,59g trong đó có một khí hoá nâu trong không khí. Số mol HNO 3
phản ứng là:

A. 0,51
B. 0,455
C. 0,55
D. 0,49
Hướng dẫn:
� khí NO
- Khí không màu hoá nâu ngoài không khí ��
- Từ M hh khí suy ra khí không màu còn lại là N2O
- Có mol (NO) = mol (N2O) = a mol = 0,035 (mol)
- Số mol HNO3 phản ứng = 4 �nNO + 10 � nN O
= 14 �a = 14.0,035 = 0,49 (mol)
Chọn đáp án D
Ví dụ 5: Hoà tan hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm 3 kim loại bằng dung dịch HNO 3
thu được 1,12 lit hỗn hợp khí X (đkc) gồm NO 2 và NO. Tỉ khối hơi của X so với
H2 là 18,2. Thể tích dung dịch HNO3 37,8% (d = 1,242g/ml) cần dùng là
A. 20,18 ml
B. 11,12 ml
C. 21,47 ml
D. 36,7 ml
Hướng dẫn:
- Giải hệ phương trình tìm mol mỗi khí (NO: x mol; NO2: y mol)
- Áp dụng công thức tính mol HNO3 phản ứng.
- Tính thể tích dung dịch HNO3 phản ứng.
x + y = 1,12/22,4
x = 0,03
30x + 46y = 18,2 �2 �0,05
y = 0,02
2

- Vdd axit phản ứng


(4 �0, 03  2 �0, 02) �63
37,8%

 21, 47(ml )
1, 242

Chọn đáp án C
Ví dụ 6: Hoà tan 15,6g hỗn hợp kim loại R có hoá trị không đổi vào dung dịch
HNO3 loãng dư. Khi phản ứng kết thúc thu được 896ml khí N 2. Thêm vào dung
dịch mới thu được một lượng dung dịch NaOH nóng dư được 224ml một chất khí.
Các thể tích khí đo ở đktc. Kim loại R là:
A. Zn
B. Cu
C. Al
D. Mg
Hướng dẫn:
- Dung dịch sau phản ứng tác dụng với NaOH có khí nên sản phẩm khử phải có
� nNH 4 NO3  nNH 3
muối NH4NO3 ��
- ĐLBT electron tìm mối quan hệ giữa NTK của R với n là hoá trị của kim loại
( 1 �n �3 ).
15


M KL 

15, 6
 32,5n
0,896

0, 224
10 �
 8�
��
� Chọn n = 2 và MKL = 65 (Zn)
22, 4
22, 4
n

Chọn đáp án A.
Ví dụ 7: Cho 2,16g Mg tác dụng với dung dịch HNO 3 dư. Sau khi phản ứng xảy ra
hoàn toàn thu được 0,896 lít khí NO (đktc) và dung dịch X. Khối lượng muối khan
thu được khi làm bay hơi dung dịch X là?
A. 13,92g
B. 13,32g
C. 12,08g
D. 13,50 g
Hướng dẫn:
nMg = 0,09 mol, ne cho = 0,18
Nhận e: N+5 + 3e N+2 (1)
0,12 0,04
 ne cho không bằng ne nhận
 Có thêm quá trình sau:
N+5 + 8e  N-3 (NH4NO3)
0,06

0,06
8

Vậy có 2 loại muối là Mg(NO3)2 và NH4NO3

Khối lượng muối là: 0,09.148 +

0,06
.80 = 13,92g
8

Chọn đáp án A.
Ví dụ 8 (ĐH 2009 – A): Hoà tan 12,42 gam Al bằng dung dịch HNO 3 loãng dư
được dung dịch X và 1,344 lit (đktc) hỗn hợp khí Y gồm N 2O và N2, tỉ khối của Y
so với H2 là 18. Cô cạn dung dịch X thu được bao nhiêu gam muối khan:
A. 106,38g
B. 34,08g
C. 97,98g
D. 38,34g
Hướng dẫn:
Làm tương tự ví dụ 7
nAl = 0,46 ne cho = 1,38 mol
nN2O = nN2 =

0,06
0,03
6

ne nhận = 0,54 mol  ne cho
 có thêm quá trình nhận e:
 muối = mAl(NO3)3 + mNH4NO3
Chọn đáp án A

2N+5 + 8e 
N-3

(1,38 – 0,54) 0,105
= 0,46.213 +0,105.80 =106,38 (g)

16


Ví dụ 9: Hoà tan hoàn toàn 8,4g Mg vào 1 lit dung dịch HNO 3 vừa đủ. Sau phản
ứng thu được 0,672 lit khí N 2 (đktc) và dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được
55,8g muối khan. Nồng độ mol/l của dung dịch HNO3 đã dùng:
A. 0,76M
B. 0,86M
C. 0,96M
D. 1,06M
Hướng dẫn:
- So sánh khối lượng muối Mg(NO3)2 và khối lượng muối khan thu được, chứng
minh phản ứng có tạo muối NH4NO3.
- Tính số mol NH4NO3
- mol HNO3 phản ứng = tạo muối kim loại + tạo khí N2 + tạo muối NH4NO3
- Khối lượng Mg(NO3)2 =

8, 4
�(24  2 �62)  51,8( g )  55,8( g )
24

��
� tạo muối NH4NO3

8, 4
0, 672
55,8  51,8

2�  2�
 2�
- CM HNO3 phản ứng =
24
22, 4
80
 0,86( M )
1

Chọn đáp án B
* Trường hợp 3: Chất khử tác dụng với dung dịch hỗn hợp HNO3, H2SO4
Ví dụ 1: Hoà tan hoàn toàn 19,2g kim loại M trong hỗn hợp dung dịch HNO 3 và
H2SO4 đặc nóng thu được 11,2 lit khí X gồm NO 2 và SO2 có tỉ khối so với metan
là 3,1. Kim loại M là:
A. Mg
B. Al
C. Fe
D.Cu
Hướng dẫn:
- Giải hệ phương trình tìm số mol NO2 (a mol) và SO2 (b mol)
- ĐLBT electron tìm mối quan hệ giữa M và n
- Xác định M.
a + b = 0,5



a = 0,4

46a + 64b = 0,5 �3,1 �16
19, 2

 32n
M = 0, 6
n

b = 0,1

→ Chọn n = 2 và M = 64 (Cu)

Chọn đáp án D
Ví dụ 2: Hoà tan 0,1 mol Cu vào 120ml dung dịch X gồm HNO 3 1M và H2SO4
0,5M. Sau khi phản ứng kết thúc thu được V lit khí NO duy nhất. Giá trị của V:
A. 1,344 lit
B. 1,49 lit
C. 0,672 lit
D. 1,12 lit
Hướng dẫn:
17


- Tính nhanh nCu ; nH ; nNO
- Viết PT ion thu gọn và xác định chất nào (Cu; H+; NO3-) phản ứng hết
- Tính VNO
- nCu = 0,1; nH = 0,24; nNO = 0,12
- 3Cu + 8H+ + 2NO3- ��
� 3Cu2+ + 2NO + 4H2O




- Từ phương trình ta có



3


3

nCu nH  nNO3
��
� H+ phản ứng hết


3
8
2

1
4

- VNO = 22, 4 � �0, 24  1,344(lit )
Chọn đáp án A
Ví dụ 3: Cho 0,09 mol Cu vào 400ml dung dịch hỗn hợp gồm HNO 3 0,3M và
H2SO4 0,1M. Tính VNO thoát ra ở đktc và khối lượng muối thu được sau khi cô cạn
dung dịch sau phản ứng.
A. 12,98 g
B. 9,06 g
C. 16,08 g
D. 8,64 g
Hướng dẫn:
Tính số mol chất và ion: nCu = 0,09 (mol); nH+ = 0,12 + 0,4.2.0,1 = 0,2 (mol)

nNO3- = 0,12 (mol); nSO42- = 0,04 (mol)
phản ứng:
3Cu + 8H+ + 2NO3-  3Cu2+ + 2NO + 4H2O
0,075 0,2 0,05
0,075 0,05
Vậy: nNO = 0,05mol, VNO = 0,05 x 22,4 = 1,12 (l)
Dung dịch sau phản ứng chứa:
nCu2+ = 0,075 (mol) , nNO3- = 0,07 (mol); nSO42- = 0,04 (mol)
muối = mCu2+ + m NO3- + mSO42- = 0,075.64 + 0,07.62 + 0,04.96 = 12,98 (g)
Chọn đáp án A
Ví dụ 4: Cho 6,4g Cu tác dụng với 120 ml dung dịch X gồm NaNO 3 1M và H2SO4
0,5M thu được V lít khí NO (đktc) và dung dịch Y. Cô cạn Y thu được m gam muối
khan. V và m lần lượt là
A. 0,448 và 16,98
B. 0,896 và 14,22
C. 0,672 và 16,98
D. 0,896 và 18,84
Hướng dẫn:
Làm tương tự ví dụ 3
nCu = 0,1 (mol), nNa+ = 0,12 (mol), nNO3- = 0,12 (mol)
nH+ = 0,12 (mol), nSO42- = 0,06 (mol)
Phản ứng:
3Cu + 8H+ + 2NO3 3Cu2+ + 2NO +4H2O
18


0,045 0,12 0,03
0,045 0,03
 nNO = 0,03.22,4 = 0,672 (lít)
Dung dịch Y có:

nCu2+ = 0,045 (mol);
nSO42- = 0,06 (mol)
nNO3- = 0,09 (mol);
nNa+ = 0,12 (mol)
Khối lượng m là: 0,12.23 + 0,045.64 + 0,09.62 +0,06.96 =16,98 (g)
Chọn đáp án C
Ví dụ 5: Dung dịch A chỉ chứa các ion H+; NO3-; SO42-. Đem hoà tan 6,28g hỗn hợp
B gồm 3 kim loại có hoá trị lần lượt là I, II, III vào dung dịch A thu được dung dịch
D và 2,688 lit khí X gồm NO2 và SO2. Cô cạn dung dịch D được m gam muối
khan, biết rằng khí X có tỉ khối so với H2 là 27,5. Giá trị của m là:
A. 15,76g
B. 16,57g
C. 17,56g
D. 16,75g
Hướng dẫn:
- Nhận thấy số mol NO2 và SO2 bằng nhau.
- Áp dụng công thức (1.3) tính khối lượng muối thu được.
- mol (NO2) = mol (SO2) = 0,06
- mmuối = 6,28 + 62 �0,06 + 96 �0,06 = 15,76(g)
Chọn đáp án A
Ví dụ 6: Hoà tan hỗn hợp A gồm Cu và Ag trong dung dịch HNO 3 và H2SO4 thu
được dung dịch B chứa 7,06g muối và hỗn hợp G gồm 0,05 mol NO 2 và 0,01 mol
SO2. Khối lượng hỗn hợp A bằng:
A. 2,58g
B. 3,06g
C. 3,00g
D. 2,58g
Hướng dẫn:
- Áp dụng công thức 3 để tính khối lượng hỗn hợp A.
mhhA = 7,06 - 62 �0,05 – 96 �0,01 = 3,00(g)

Chọn đáp án C
Ví dụ 7: Hoà tan hết 10,32g hỗn hợp Ag, Cu bằng lượng vừa đủ 160ml dung dịch
gồm HNO3 1M và H2SO4 0,5M thu được dung dịch X và sản phẩm khử NO duy
nhất. Cô cạn dung dịch A thu được khối lượng muối khan là:
A. 22,96g
B. 18,00g
C. 27,92g
D. 29,72g
Hướng dẫn:
- Tính số mol: H+; NO3-; SO42- Từ phương trình ion của Cu, Ag với H+ và NO3- ta thấy: nH   4.nNO3
� mmuối khan = mKL  mSO42   mNO3 du
- Suy ra, H+ hết, NO3- dư ��
- H+ = 0,32; NO3- = 0,16; SO42- = 0,08
- mol (NO3- phản ứng) = 0,32:4= 0,08(mol)
- n mmuối khan = 10,32 + (0,16 – 0,08).62 + 0,08. 96 = 22,96(g).
Chọn đáp án A
19


Ví dụ 8: Hoà tan bột Fe vào 200 ml dung dịch NaNO 3 và H2SO4. Đến phản ứng
hoàn toàn thu được dung dịch A và 6,72 lit hỗn hợp khí X gồm NO và H 2 có tỉ lệ
mol 2:1 và 3g chất rắn không tan. Biết dung dịch A không chứa muối amoni. Cô
cạn dung dịch A thu được khối lượng muối khan là:
A. 126g
B. 75g
C. 120,4g
D. 70,4g
Hướng dẫn:
- Tính số mol: H+; NO3-; NO và H2
- Kim loại dư nên phản ứng chỉ tạo muối Fe2+ và H+, NO3- phản ứng hết.

- Dung dịch sau phản ứng chỉ gồm Fe2+; Na+; SO42nH+ = 4nNO3- + 2nH2 suy ra 2nSO42- = 2nH2SO4 = nH+
mmuối khan = 0,2. 23 + (0,3 + 0,1) .56 + 0,5 . 96 = 75g
Chọn đáp án B
* Bài tập tự giải.
Câu 1: Một hỗn hợp gồm 13 gam kẽm và 5,6 gam sắt tác dụng với dung dịch axit
sunfuric loãng dư. Thể tích khí hidro (đktc) được giải phóng sau phản ứng là.
A. 2,24 lit.
B. 4,48 lit.
C. 6,72 lit.
D. 67,2 lit.
Câu 2: Cho 4,05 gam Al tan hết trong dung dịch HNO 3 thu V lít N2O (đkc) duy
nhất. Giá trị V là
A. 2,52 lít.
B. 3,36 lít.
C. 4,48 lít.
D. 1,26 lít.
Câu 3: Hỗn hợp X gồm Fe và Cu, trong đó Cu chiếm 43,24% khối lượng. Cho
14,8 gam X tác dụng hết với dung dịch HCl thấy có V lít khí (đktc) bay ra. Giá trị
của V là
A. 1,12 lít.
B. 3,36 lít.
C. 2,24 lít.
D. 4,48 lít.
Câu 4: Hoà tan 6,4 gam Cu bằng axit H 2SO4 đặc, nóng (dư), sinh ra V lít khí SO 2
(sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của V là:
A. 4,48.
B. 6,72.
C. 3,36.
D. 2,24.
Câu 5: Cho 10 gam hỗn hợp gồm Fe và Cu tác dụng với dung dịch H 2SO4 loãng

dư. Sau phản ứng thu được 2,24 lít khí hiđro (đktc), dung dịch X và m gam chất
rắn không tan. Giá trị của m là
A. 6,4 gam.
B. 3,4 gam.
C. 5,6 gam.
D. 4,4 gam.
Câu 6: Cho 20 gam hỗn hợp bột Mg và Fe tác dụng hết với dung dịch HCl thấy có
1 gam khí H2 bay ra. Lượng muối clorua tạo ra trong dung dịch là bao nhiêu gam ?
A. 40,5g.
B. 45,5g.
C. 55,5g.
D. 60,5g.
Câu 7: Cho m gam hỗn hợp X gồm Al, Cu vào dung dịch HCl (dư), sau khi kết
thúc phản ứng sinh ra 3,36 lít khí (ở đktc). Nếu cho m gam hỗn hợp X trên vào một
lượng dư axit nitric (đặc, nguội), sau khi kết thúc phản ứng sinh ra 6,72 lít khí NO 2
(sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của m là
A. 15,6.
B. 10,5.
C. 11,5.
D. 12,3.
20


Câu 8: Cho 11,9 gam hỗn hợp gồm Zn, Al tan hoàn toàn trong dung dịch H 2SO4
loãng dư thấy có 8,96 lit khí (đkc) thoát ra. Khối lượng hỗn hợp muối sunfat khan
thu được là:
A. 44,9 gam.
B. 74,1 gam.
C. 50,3 gam.
D. 24,7 gam.

Câu 9: Cho m gam Fe vào dung dịch HNO3 lấy dư ta thu được 8,96 lit (đktc) hỗn
hợp khí X gồm 2 khí NO và NO2 có tỉ khối hơi hỗn hợp X so với oxi bằng 1,3125.
Giá trị của m là
A. 0,56 gam.
B. 1,12 gam.
C. 11,2 gam.
D. 5,6 gam.
Câu 10: Cho 2,8 gam hỗn hợp bột kim loại bạc và đồng tác dụng với dung dịch
HNO3 đặc, dư thì thu được 0,896 lít khí NO 2 duy nhất (ở đktc). Thành phần phần
trăm khối lượng của bạc và đồng trong hỗn hợp lần lượt là:
A. 73% ; 27%.
B. 77,14% ; 22,86%
C. 50%; 50%.
D. 44% ; 56%
Câu 11: Cho 8,3 gam hỗn hợp Al và Fe tác dụng với dung dịch HNO 3 loãng dư thì
thu được 45,5 gam muối nitrat khan. Thể tích khí NO (đktc, sản phẩm khử duy
nhất) thoát ra là:
A. 4,48 lít.
B. 6,72 lít.
C. 2,24 lít.
D. 3,36 lít.
Câu 12: Cho 1,86 gam hỗn hợp Al và Mg tác dụng với dung dịch HNO 3 loãng dư
thì thu được 560 ml lít khí N2O (đktc, sản phẩm khử duy nhất) bay ra. Khối lượng
muối nitrat tạo ra trong dung dịch là:
A. 40,5 gam.
B. 14,62 gam.
C. 24,16 gam.
D. 14,26 gam.
Câu 13: Hoà tan hoàn toàn 7,8 gam hỗn hợp gồm Mg, Al trong dung dịch HCl dư.
Sau phản ứng thấy khối lượng dung dịch tăng thêm 7 gam. Khối lượng của Al có

trong hỗn hợp ban đầu là
A. 2,7 gam.
B. 5,4 gam.
C. 4,5 gam.
D. 2,4 gam.
Câu 14: Hoà tan hết m gam kim loại M bằng dung dịch H2SO4 loãng, rồi cô cạn
dung dịch sau phản ứng thu được 5m gam muối khan. Kim loại M là:
A. Al.
B. Mg.
C. Zn.
D. Fe.
Câu 15: Hoà tan 1,3 gam một kim loại M trong 100 ml dung dịch H2SO4 0,3M.
Để trung hoà lượng axit dư cần 200 ml dung dịch NaOH 0,1M. Xác định kim loại
M?
A. Al.
B. Fe.
C. Zn.
D. Mg.
Câu 16: Hoà tan hoàn toàn 2 gam kim loại thuộc nhóm IIA vào dung dịch HCl và
sau đó cô cạn dung dịch người ta thu được 5,55 gam muối khan. Kim loại nhóm
IIA là:
A. Be.
B. Ba.
C. Ca.
D. Mg.
Câu 17: Cho 1,67 gam hỗn hợp gồm hai kim loại ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm
IIA tác dụng hết với dung dịch HCl (dư), thoát ra 0,672 lít khí H 2 (ở đktc). Hai kim
loại đó là
A. Be và Mg.
B. Mg và Ca.

C. Sr và Ba.
D. Ca và Sr.
21


Câu 18: Cho 11,8g hỗn hợp Al, Cu phản ứng với dung dịch HNO 3, H2SO4 dư thu
được 13,44 lit hỗn hợp khí gồm SO2, NO2 có tỉ khối so với H2 là 26. Khối lượng
muối tạo ra trong dung dịch là:
A. 50,00g
B. 61,20g
C. 56,00g
D. 55,80g
Câu 19: Cho 3,2 gam bột Cu tác dụng với 100 ml dung dịch hỗn hợp gồm HNO 3
0,8M và H2SO4 0,2 M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, sinh ra V lít khí NO
(sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của V là
A. 0,746.
B. 0,448.
C. 1,792.
D. 0,672.
Câu 20 : Thực hiện hai thí nghiệm:
- Cho 3,84 gam Cu phản ứng với 80 ml dung dịch HNO3 1M thoát ra V1 lít NO.
- Cho 3,84 gam Cu phản ứng với 80 ml dung dịch chứa HNO 3 1M và H2SO4 0,5 M
thoát ra V2 lít NO.
Biết NO là sản phẩm khử duy nhất, các thể tích khí đo ở cùng điều kiện.
Quan hệ giữa V1 và V2 là
A. V2 = V1.
B. V2 = 2V1.
C. V2 = 2,5V1.
D.V2 = 1,5V1.
Câu 21: Cho 7,68 gam Cu vào 200 ml dung dịch gồm HNO 3 0,6M và H2SO4 0,5M.

Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn (sản phẩm khử duy nhất là NO), cô cạn cẩn
thận toàn bộ dung dịch sau phản ứng thì khối lượng muối khan thu được là
A. 20,16 gam.
B. 22,56 gam.
C. 19,76 gam.
D. 19,20 gam.
Câu 22 : Cho 29 gam hỗn hợp gồm Al, Cu và Ag tác dụng vừa đủ với 950 ml dd
HNO3 1,5M, thu được dd chứa m gam muối và 5,6 lít hỗn hợp khí X (đktc) gồm
NO và N2O. Tỉ khối của X so với H2 là 16,4. Giá trị của m là
A. 97,20
B. 98,20
C. 91,00
D. 98,75
Câu 23. Chia hỗn hợp gồm 2 kim loại X, Y có hoá trị không đổi thành 2 phần bằng
nhau:
+ Phần 1: Hoà tan hoàn toàn trong dung dịch hỗn hợp gồm HCl và H 2SO4 thu
được 3,36 lít H2(ở đktc).
+ Phần 2: Hoà tan hoàn toàn trong dung dịch HNO 3 thu được V lít NO duy
nhất (ở đktc). Giá trị của V là
A. 2,24 lít.
B. 3,36 lít.
C. 4,48 lít.
D. 5,60 lít.
Câu 24: Cho 6,72 gam Fe vào 400 ml dung dịch HNO 3 1M, đến khi phản ứng xảy
ra hoàn toàn, thu được khí NO (sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch X. Dung
dịch X có thể hoà tan tối đa m gam Cu. Giá trị của m là
A. 1,92.
B. 3,20.
C. 0,64.
D. 3,84.

Câu 25 : Đun nóng m gam hỗn hợp Cu và Fe có tỉ lệ khối lượng tương ứng 7 : 3
với một lượng dd HNO3. Khi kết thúc các phản ứng, thu được 0,75m gam chất rắn,
dd X và 5,6 lít hỗn hợp khí (đkc) gồm NO và NO 2 (không có sản phẩm khử khác
của N+5). Biết lượng HNO3 đã phản ứng là 44,1 gam. Giá trị của m là
A. 50,4.
B. 40,5.
C. 33,6.
D. 44,8.
22


×