Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI THẾ HỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.7 KB, 20 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ THƯƠNG
MẠI THẾ HỆ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ
Công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ là Công ty được sáng lập năm
1992, do ông Phạm Thế Hệ làm giám đốc. Có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, mở tài khoản tại Ngân hàng công thương Việt Nam, với số vốn điều lệ:
9.000.000.000 đồng và chịu trách nhiệm hữu hạn với số vốn tự có và các khoản
nợ bằng vốn tự có. Công ty có chế độ hạch toán độc lập và tự chủ về mặt tài
chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Trụ sở chính của Công ty nằm tại số 1 tập thể nhà máy đại tu ô tô số 1 xã
Hoàng Liệt huyện Thanh Chì TP Hà Nội, Công ty có 2 văn phòng giao dịch
được đặt tại: 192 phố Lý Thường Kiệt - TP. Thái Bình, Km2 đường Điện Biện -
TP. Nam Định.
Hiện nay Công ty có 187 cán bộ công nhân viên. Trong đó có 24 nhân viên
nữ, 163 nhân viên nam phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho Công ty.
Công ty có những mảng sản xuất kinh doanh như sau:
-Văn phòng Công ty
- Đội xe Taxi
- Đội xe du lịch
- Đội xe tải
- Đại lý buôn bán và kinh doanh xe vận tải
- Xưởng bảo dưỡng và sửa chữa xe vận tải
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ có hơn 11 năm xây dựng và
phát triển.
Trước năm thành lập 1992, Công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ
chỉ mới là ga ra bảo dưỡng và sửa chữa xe vận tải, với hoàn cảnh khó khăn, số
phương tiện cũ nhưng Công ty đã chủ động chuyển mô hình sửa chữa và sản
xuất nhỏ lẻ sang mô hình sản xuất kinh doanh phục vụ vận tải nâng cao mô hình
quản lý kinh doanh nhằm phục vụ nâng cao đời sống nhân dân, hàng trăm


chuyến xe của Công ty vận chuyển lương thực thực phẩm từ miền Nam xe ra
miền Bắc và hoạt động theo tổ chức mức từ ngày 1/2/1992. Từ năm 1992 đến
nay Công ty ngày càng phát triển, ổn định việc làm cho người lao động, tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách Nhà
nước.
Có thể nói, qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, mặc dù có sự thay
đổi trong quản lý và điều hành cũng như trong sản xuất kinh doanh nhưng
không vì thế mà Công ty kinh doanh không có hiệu quả mà ngược lại Công ty
ngày càng phát huy có hiệu quả việc sử dụng vốn, đưa các mặt hàng sản xuất
kinh doanh phát triển ổn định, đóng mới và sửa chữa thành những xe có chất
lượng cao đảm bảo nhu cầu của nhân dân. Trong thời kỳ đổi mới, Công ty là
doanh nghiệp trẻ đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh vận tải phát triển từ cơ sở sản
xuất như sang hạch toán kinh doanh với bộ quy chế "khoán quyền sử dụng tư
liệu sản xuất đến tập thể và người lao động". Đã tạo ra 1 động lực mạnh mẽ
thúc đẩy sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển. Từ năm 1992 đến nay
Công ty đã đạt được kết quả như sau:
Doanh thu năm 2005 tăng 3,5 lần so với năm 1994
Thu nhập bình quân người lao động năm 2004 tăng 4 lần so với năm 1992
Nộp ngân sách năm 2005 tăng 2,5 lần so với năm 1992
Hiện nay ngành nghề chủ yếu của Công ty là:
Kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa
- Kinh doanh hoạt động dịch vụ vận tải
- Kinh doanh đóng mới, sửa chữa bảo dưỡng các phương tiện vận tải
đường bộ.
Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh chủ yếu như trên, Công ty TNHH
vận tải và thương mại thế hệ vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị kinh doanh
dịch vụ vận tải, cho nên sản phẩm chính của Công ty là:
Người vận chuyển (người)
Người luân chuyển (người - km)
Tấn hàng vận chuyển (tấn)

Tấn hàng luân chuyển (tấn - km)
Số xe sửa chữa (cái)
Số xe bán được (chiếc)
Với chức năng và nhiệm vụ kể trên, trong những năm vừa qua Công ty đã
đạt được những bước tiến đáng kể trong việc tìm kiếm bạn hàng. Tuy nhiên do
phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên địa bàn nên Công ty đã gặp một
số khó khăn. Tuy đã có cố gắng nhiều nhưng do thích nghi và hòa nhập chưa tốt
với cơ chế mới đồng thời cùng với những tác động khách quan cho nên hiệu quả
kinh tế, của Công ty đạt được vẫn chưa đều nhau giữa khối công nghiệp và khối
dịch vụ vận tải. Cụ thể là:
Trên lĩnh vực vận tải: Hiện nay Công ty đang có 320 xe khách các loại
hoạt động trên 78 tuyến đường liên tỉnh và Thành phố đến 64 tỉnh trong cả
nước. Trước năm 1997, 100% đầu xe của Công ty IFA, nhiều xe đã có tuổi đời
20 năm. Thực hiện QĐ 890 của Bộ Giao thông vận tải về tuổi đời xe khách và
xe tải chạy liên tỉnh, từ năm 1998 đến 2005 Công ty đã đầu tư 28.000.000.000
đồng đổi mới 100% số xe cũ tồn đọng. Thực hiện QĐ 19 của Thủ tướng chính
phủ về việc bỏ giấy phép kinh doanh vận tải hành khách, các thành phần kinh tế
tăng cường đầu tư phương tiện trong khi công tác quản lý vận tải từ Trung ương
đến địa phương còn gặp nhiều khó khăn bất cập, cuộc cạnh tranh vận tải hành
khách ngày càng quyết liệt đã gây ra cho đơn vị không ít khó khăn, song với
kinh nghiệm và quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên đã từng bước khắc
phục, phấn đấu hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu đề ra, ba năm liên tục 2004 -
2006 doanh thu năm sau cao hơn năm trước từ 10-15% bảo toàn và phát triển
vốn, hoàn thành kế hoạch nộp ngân sách, thu nhập người lao động tăng từ
850.000đ/người/tháng lên 1.500.000đ/người/tháng. Đạt được kết quả trên trong
lĩnh vực vận tải là do Công ty đã áp dụng một số biện pháp sau:
Một là, Tổ chức đấu thầu vận tải hàng năm để tăng doanh thu, đồng thời
thể hiện cơ chế dân chủ trong sản xuất kinh doanh.
Hai là, luôn giữ biện pháp ổn định đó là ổn định tuyến đường, ổn định xe
và lái xe, ổn định giờ đi - giờ đến, nơi đi - nơi đến.

Ba là, nâng cao ý thức làm chủ của lái phụ xe, đồng thời nâng cao chất
lượng xe đảm bảo an toàn trong quá trình phục vụ hành khách.
Còn đối với sản xuất công nghiệp: ngoài đóng mới một số xe đơn giản như
xe taxi, xe du lịch 12 ghế, các đơn vị công nghiệp của Công ty hàng năm còn
bảo dưỡng, sửa chữa đột xuất từ 500 - 1000 xe/lượt/năm. Nâng doanh thu của
khối công nghiệp từ 2.000.000.000đ năm 1999 lên 22.000.000.000đ năm 2005.
Ngoài ra, đối với các mặt công tác khác Công ty đều thực hiện tốt. Công ty
còn thường xuyên quan tâm tạo điều kiện cho người lao động có đủ công ăn
việc làm ổn định, thu nhập hiện nay là 1.500.000đ/người/tháng. Ngoài ra Công
ty còn khen thưởng cho tất cả các cán bộ công nhân viên vào các ngày lễ tết
trong năm. Thực hiện chế độ BHYT, BHXH cho một số cán bộ công nhân viên,
thực hiện tốt chế độ bảo hộ lao động, đặc biệt nhân viên phục vụ vận tải, xưởng
bảo dưỡng và sửa chữa, và bảo vệ mỗi năm trang bị 2 bộ đồng phục, giày, găng
tay.
Đối với khối vận tải mặc dù Nhà nước bỏ giấy phép vận tải hành khách,
song với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực vận tải của cán bộ và người lao
động Công ty nên các tuyến đường như doanh thu xe vẫn ổn định. Năm 2006
Công ty đã có 28 xe đạt tiêu chuẩn theo QĐ 890, các tuyến Hà Nội - Nam Định
- Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh và các tuyến trong thành phố, đi các tỉnh
đều được trang bị các loại xe taxi, tải, du lịch chất lượng cao.
Có thể khẳng định rằng, tuy có nhiều cố gắng trong cạnh tranh nhưng do
những tác động khách quan nên hiệu quả kinh tế của Công ty vẫn chưa đều
nhau, giữa khối vận tải và khối công nghiệp. Tuy vậy bằng những kinh nghiệm
và cố gắng nên cũng đã khẳng định được chỗ đứng của mình trong nền kinh tế
thị trường và ngày càng làm ăn có lãi. Một lần nữa ta có thể thấy được kết quả
sản xuất của Công ty qua 2 năm, bảng phân tích kết quả kinh doanh như sau:
Bảng 1: phân tích kết quả kinh doanh 2005 - 2006
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Năm 2005 so với 2006

+/ - Tỷ lệ %
1. Doanh thu 19.000.000.000 34.162.941.000 +15.162.441.000 179,80
2. Tổng chi phí 18.765.766.000 32.428.759.003 +13.662.993.003 172,8
3. Tổng lợi nhuận 1.134.234.000 1.734.182.637 +599.948.637 152,09
4. Nguồn vốn kinh doanh 15.000.000.000 15.000.000.000 0 0
5. TSCĐ và ĐTDH 15.550.156.383 208.930.749 +4.458.774.366 128,7
6. TSCĐ và ĐTNH 2.384.310.255 5.213.134.370 +282.884.115 218,6
7. Tỷ suất LN/DT 5,7 5,08 -0,62 89,12
8. Tỷ suất LN/vốn kinh doanh 7,56 11,56 +4 152,9
9. TSCĐ và ĐTDH/Tổng TS 86,71 79,3 -7,41 91,5
10. TSCĐ và ĐTNH/Tổng TS 13,3 20,7 7,4 155,6
11. Thu nhập bq người/tháng 1.300.000 1.500.000 115,3
Nguồn: Phòng tài vụ
Qua bảng trên ta thấy so với năm 2005 doanh thu tăng vì vậy tổng chi phí
của Công ty tăng là điều đương nhiên. Doanh thu tăng, chi phí tăng dẫn đến lợi
nhuận tăng chứng tỏ Công ty làm ăn có lãi và lãi năm sau cao hơn năm trước.
Giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng chứng tỏ Công ty chú trọng đến
việc đầu tư, đóng mới kỹ thuật sản xuất. Mặc dù làm ăn có lãi nhưng tỉ suất lợi
nhuận/doanh thu thuần giảm cho thấy 1 đồng doanh thu thuần tạo ra được ít lợi
nhuận hơn, điều này có thể do các chi phí gián tiếp của Công ty tăng do đó cần
phải có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Tuy vậy, tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh
doanh của Công ty bỏ vào tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn, điều này chứng tỏ
hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng. Nhờ hiệu quả kinh doanh tăng làm ăn có
lãi nên thu nhập bình quân/người/tháng tăng, điều đó góp phần nâng cao mức
sống người lao động, tạo cho họ sự phấn khởi trong lao động. Tất cả những điều
trên cho thấy Công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ qua 2 năm gần đây
đã phát triển tốt hơn, sản xuất kinh doanh phát triển và đã khẳng định được chỗ
đứng của mình trên thị trường.
1.2. Môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Có thể nói Công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ là Công ty có vị trí

địa lý hết sức thuận lợi. Nằm trên tuyến đường giao thông khá quan trọng là
quốc lộ 1A, đó chính là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp kinh doanh lĩnh
vực vận tải như: xe taxi, xe du lịch, xe tải, kinh doanh và bảo dưỡng sửa chữa
xe vận tải, mở đại lý buôn bán xe ô tô các loại. Hai văn phòng giao dịch đặt tại
TP Thái Bình và TP Nam Định, đều nằm trong trung tâm TP của tỉnh. Nên càng
thuận lợi cho việc giao dịch và kinh doanh dịch vụ vận tải.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

×