Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.34 KB, 53 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
PHẦN I.................................................................................................... 2
TỔNG

QUAN

VỀ

CÔNG

TY

TNHH

VẬN

TẢI

VÀ THƯƠNG MẠI THẾ HỆ................................................................2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty...............................2
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ
......................................................................................................................2
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.................................................3
1.2. Môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.................8
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty.................................................8
1.4. thực thể tổ chức kế tốn của doanh nghiệp....................................10
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán:................................................................10
1.4.2. Thực thể vận dụng chế độ kế toán tại doanh nghiệp:..................13


PHẦN II................................................................................................ 19
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HẠCH TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH VẬN TẢI
VÀ THƯƠNG MẠI THẾ HỆ .............................................................19
2.1. Đặc điểm và vấn đề quản lý lao động tiền lương tại công ty.........19
2.1.1. Phân loại lao động:.........................................................................19
2.1.2.Các hình thức tiền lương ...............................................................22
2.1.3. chi tiết cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
....................................................................................................................23
2.2. Hạch tốn các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH vận tảI
và thương mại thế hệ.................................................................................36
2.2.1. Các khoản thu nhập khác..............................................................42


PHẦN III............................................................................................... 44
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ
TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI THẾ HỆ......44
3.1. Đánh giá chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lưong tại cơng tnhh vận tải và thương mại thế hệ..................................44
3.2. Một số giảI pháp nhằm hoàn thiện cơng tác kế tốn tiền lương Và
CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG ở Công ty TNHH vận tảI và
thương mại thế hệ......................................................................................46
3.2.1 phương hướng hoàn thiện..............................................................48

KẾT LUẬN........................................................................................... 50


LỜI MỞ ĐẦU


ở bất cứ trình độ chính trị và phát triển cao hay thấp thì tiền lương ln
là vấn đề được cả xã hội quan tâm bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội to lớn của nó.
Đối với người lao động tiền lương luôn là nguồn thu nhập quan trọng, giúp họ
cùng gia đình duy trì, nâng cao mức sống. Đối với doanh nghiệp tiền lương là
phần không nhỏ của chi phí. Đối với nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hóa
của q trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động trong xã hội
sáng tạo ra.
Hồn thiện cơng tác tiền lương là một trong những biện pháp được các
đơn vị sản xuất kinh doanh đặc biệt coi trọng để phát huy mọi khả năng lao
động và hiệu quả kinh doanh.
Tại Công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ, công tác tiền lương đã
được triển khai khá hồn thiện. Nhưng nó vẫn gặp phải một số khó khăn và
ln trở thành yêu cầu cần bức thiết đối với quá trình tổ chức sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, nên em chọn đề
tài: "Công tác hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập của em, ngoài lời mở đầu và kết luận ra, tập trung
những nội dung chủ yếu sau:
Phần I: Tổng quan về công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ
Phần II: Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại cơng ty TNHH vận tai và thương mại thế hệ
Phần III: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH vận tải và thương
mại thế hệ

1


PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VẬN TẢI

VÀ THƯƠNG MẠI THẾ HỆ

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ
Công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ là Công ty được sáng lập
năm 1992, do ông Phạm Thế Hệ làm giám đốc. Có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, mở tài khoản tại Ngân hàng công thương Việt Nam, với số vốn
điều lệ: 9.000.000.000 đồng và chịu trách nhiệm hữu hạn với số vốn tự có và
các khoản nợ bằng vốn tự có. Cơng ty có chế độ hạch tốn độc lập và tự chủ
về mặt tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của
mình.
Trụ sở chính của Cơng ty nằm tại số 1 tập thể nhà máy đại tu ơ tơ số 1 xã
Hồng Liệt huyện Thanh Chì TP Hà Nội, Cơng ty có 2 văn phòng giao dịch
được đặt tại: 192 phố Lý Thường Kiệt - TP. Thái Bình, Km2 đường Điện
Biện - TP. Nam Định.
Hiện nay Cơng ty có 187 cán bộ cơng nhân viên. Trong đó có 24 nhân
viên nữ, 163 nhân viên nam phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho Cơng ty.
Cơng ty có những mảng sản xuất kinh doanh như sau:
-Văn phịng Cơng ty
- Đội xe Taxi
- Đội xe du lịch
- Đội xe tải
- Đại lý buôn bán và kinh doanh xe vận tải

2


- Xưởng bảo dưỡng và sửa chữa xe vận tải
1.1.2. Q trình hình thành và phát triển
Cơng ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ có hơn 11 năm xây dựng và

phát triển.
Trước năm thành lập 1992, Công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ
chỉ mới là ga ra bảo dưỡng và sửa chữa xe vận tải, với hồn cảnh khó khăn, số
phương tiện cũ nhưng Cơng ty đã chủ động chuyển mơ hình sửa chữa và sản
xuất nhỏ lẻ sang mơ hình sản xuất kinh doanh phục vụ vận tải nâng cao mơ
hình quản lý kinh doanh nhằm phục vụ nâng cao đời sống nhân dân, hàng
trăm chuyến xe của Công ty vận chuyển lương thực thực phẩm từ miền Nam
xe ra miền Bắc và hoạt động theo tổ chức mức từ ngày 1/2/1992. Từ năm
1992 đến nay Công ty ngày càng phát triển, ổn định việc làm cho người lao
động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, hồn thành nghĩa vụ đóng góp cho ngân
sách Nhà nước.
Có thể nói, qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, mặc dù có sự thay
đổi trong quản lý và điều hành cũng như trong sản xuất kinh doanh nhưng
không vì thế mà Cơng ty kinh doanh khơng có hiệu quả mà ngược lại Cơng ty
ngày càng phát huy có hiệu quả việc sử dụng vốn, đưa các mặt hàng sản xuất
kinh doanh phát triển ổn định, đóng mới và sửa chữa thành những xe có chất
lượng cao đảm bảo nhu cầu của nhân dân. Trong thời kỳ đổi mới, Công ty là
doanh nghiệp trẻ đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh vận tải phát triển từ cơ sở
sản xuất như sang hạch toán kinh doanh với bộ quy chế "khoán quyền sử
dụng tư liệu sản xuất đến tập thể và người lao động". Đã tạo ra 1 động lực
mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển. Từ năm 1992
đến nay Công ty đã đạt được kết quả như sau:
Doanh thu năm 2005 tăng 3,5 lần so với năm 1994

3


Thu nhập bình quân người lao động năm 2004 tăng 4 lần so với năm
1992
Nộp ngân sách năm 2005 tăng 2,5 lần so với năm 1992

Hiện nay ngành nghề chủ yếu của Công ty là:
Kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa
- Kinh doanh hoạt động dịch vụ vận tải
- Kinh doanh đóng mới, sửa chữa bảo dưỡng các phương tiện vận tải
đường bộ.
Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh chủ yếu như trên, Công ty TNHH
vận tải và thương mại thế hệ vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị kinh doanh
dịch vụ vận tải, cho nên sản phẩm chính của Cơng ty là:
Người vận chuyển (người)
Người luân chuyển (người - km)
Tấn hàng vận chuyển (tấn)
Tấn hàng luân chuyển (tấn - km)
Số xe sửa chữa (cái)
Số xe bán được (chiếc)
Với chức năng và nhiệm vụ kể trên, trong những năm vừa qua Công ty
đã đạt được những bước tiến đáng kể trong việc tìm kiếm bạn hàng. Tuy
nhiên do phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên địa bàn nên Cơng ty
đã gặp một số khó khăn. Tuy đã có cố gắng nhiều nhưng do thích nghi và hòa
nhập chưa tốt với cơ chế mới đồng thời cùng với những tác động khách quan
cho nên hiệu quả kinh tế, của Công ty đạt được vẫn chưa đều nhau giữa khối
công nghiệp và khối dịch vụ vận tải. Cụ thể là:

4


Trên lĩnh vực vận tải: Hiện nay Công ty đang có 320 xe khách các loại
hoạt động trên 78 tuyến đường liên tỉnh và Thành phố đến 64 tỉnh trong cả
nước. Trước năm 1997, 100% đầu xe của Công ty IFA, nhiều xe đã có tuổi
đời 20 năm. Thực hiện QĐ 890 của Bộ Giao thông vận tải về tuổi đời xe
khách và xe tải chạy liên tỉnh, từ năm 1998 đến 2005 Công ty đã đầu tư

28.000.000.000 đồng đổi mới 100% số xe cũ tồn đọng. Thực hiện QĐ 19 của
Thủ tướng chính phủ về việc bỏ giấy phép kinh doanh vận tải hành khách, các
thành phần kinh tế tăng cường đầu tư phương tiện trong khi công tác quản lý
vận tải từ Trung ương đến địa phương còn gặp nhiều khó khăn bất cập, cuộc
cạnh tranh vận tải hành khách ngày càng quyết liệt đã gây ra cho đơn vị
khơng ít khó khăn, song với kinh nghiệm và quyết tâm của tập thể cán bộ
công nhân viên đã từng bước khắc phục, phấn đấu hoàn thành xuất sắc các chỉ
tiêu đề ra, ba năm liên tục 2004 - 2006 doanh thu năm sau cao hơn năm trước
từ 10-15% bảo toàn và phát triển vốn, hoàn thành kế hoạch nộp ngân sách,
thu

nhập

người

lao

động

tăng

từ

850.000đ/người/tháng

lên

1.500.000đ/người/tháng. Đạt được kết quả trên trong lĩnh vực vận tải là do
Công ty đã áp dụng một số biện pháp sau:
Một là, Tổ chức đấu thầu vận tải hàng năm để tăng doanh thu, đồng thời

thể hiện cơ chế dân chủ trong sản xuất kinh doanh.
Hai là, ln giữ biện pháp ổn định đó là ổn định tuyến đường, ổn định xe
và lái xe, ổn định giờ đi - giờ đến, nơi đi - nơi đến.
Ba là, nâng cao ý thức làm chủ của lái phụ xe, đồng thời nâng cao chất
lượng xe đảm bảo an toàn trong q trình phục vụ hành khách.
Cịn đối với sản xuất cơng nghiệp: ngồi đóng mới một số xe đơn giản
như xe taxi, xe du lịch 12 ghế, các đơn vị cơng nghiệp của Cơng ty hàng năm
cịn bảo dưỡng, sửa chữa đột xuất từ 500 - 1000 xe/lượt/năm. Nâng doanh thu
của khối công nghiệp từ 2.000.000.000đ năm 1999 lên 22.000.000.000đ năm
2005.
5


Ngồi ra, đối với các mặt cơng tác khác Cơng ty đều thực hiện tốt. Cơng
ty cịn thường xun quan tâm tạo điều kiện cho người lao động có đủ công
ăn việc làm ổn định, thu nhập hiện nay là 1.500.000đ/người/tháng. Ngồi ra
Cơng ty cịn khen thưởng cho tất cả các cán bộ công nhân viên vào các ngày
lễ tết trong năm. Thực hiện chế độ BHYT, BHXH cho một số cán bộ công
nhân viên, thực hiện tốt chế độ bảo hộ lao động, đặc biệt nhân viên phục vụ
vận tải, xưởng bảo dưỡng và sửa chữa, và bảo vệ mỗi năm trang bị 2 bộ đồng
phục, giày, găng tay.
Đối với khối vận tải mặc dù Nhà nước bỏ giấy phép vận tải hành khách,
song với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực vận tải của cán bộ và người lao
động Công ty nên các tuyến đường như doanh thu xe vẫn ổn định. Năm 2006
Cơng ty đã có 28 xe đạt tiêu chuẩn theo QĐ 890, các tuyến Hà Nội - Nam
Định - Thái Bình, Hải Phịng, Quảng Ninh và các tuyến trong thành phố, đi
các tỉnh đều được trang bị các loại xe taxi, tải, du lịch chất lượng cao.
Có thể khẳng định rằng, tuy có nhiều cố gắng trong cạnh tranh nhưng do
những tác động khách quan nên hiệu quả kinh tế của Công ty vẫn chưa đều
nhau, giữa khối vận tải và khối công nghiệp. Tuy vậy bằng những kinh

nghiệm và cố gắng nên cũng đã khẳng định được chỗ đứng của mình trong
nền kinh tế thị trường và ngày càng làm ăn có lãi. Một lần nữa ta có thể thấy
được kết quả sản xuất của Cơng ty qua 2 năm, bảng phân tích kết quả kinh
doanh như sau:

6


Bảng 1: phân tích kết quả kinh doanh 2005 - 2006
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
1. Doanh thu
2. Tổng chi phí
3. Tổng lợi nhuận
4. Nguồn vốn kinh doanh
5. TSCĐ và ĐTDH
6. TSCĐ và ĐTNH
7. Tỷ suất LN/DT
8. Tỷ suất LN/vốn kinh doanh
9. TSCĐ và ĐTDH/Tổng TS
10. TSCĐ và ĐTNH/Tổng TS
11. Thu nhập bq người/tháng

Năm 2005
19.000.000.000
18.765.766.000
1.134.234.000
15.000.000.000
15.550.156.383
2.384.310.255

5,7
7,56
86,71
13,3
1.300.000

Năm 2006
34.162.941.000
32.428.759.003
1.734.182.637
15.000.000.000
208.930.749
5.213.134.370
5,08
11,56
79,3
20,7
1.500.000

Năm 2005 so với 2006
+/ Tỷ lệ %
+15.162.441.000 179,80
+13.662.993.003 172,8
+599.948.637
152,09
0
0
+4.458.774.366
128,7
+282.884.115

218,6
-0,62
89,12
+4
152,9
-7,41
91,5
7,4
155,6
115,3

Nguồn: Phòng tài vụ
Qua bảng trên ta thấy so với năm 2005 doanh thu tăng vì vậy tổng chi
phí của Cơng ty tăng là điều đương nhiên. Doanh thu tăng, chi phí tăng dẫn
đến lợi nhuận tăng chứng tỏ Cơng ty làm ăn có lãi và lãi năm sau cao hơn
năm trước. Giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng chứng tỏ Công ty chú
trọng đến việc đầu tư, đóng mới kỹ thuật sản xuất. Mặc dù làm ăn có lãi
nhưng tỉ suất lợi nhuận/doanh thu thuần giảm cho thấy 1 đồng doanh thu
thuần tạo ra được ít lợi nhuận hơn, điều này có thể do các chi phí gián tiếp của
Cơng ty tăng do đó cần phải có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Tuy vậy,
tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh của Công ty bỏ vào tạo ra được nhiều lợi
nhuận hơn, điều này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng. Nhờ
hiệu quả kinh doanh tăng làm ăn có lãi nên thu nhập bình qn/người/tháng
tăng, điều đó góp phần nâng cao mức sống người lao động, tạo cho họ sự
phấn khởi trong lao động. Tất cả những điều trên cho thấy Công ty TNHH
vận tải và thương mại thế hệ qua 2 năm gần đây đã phát triển tốt hơn, sản xuất
kinh doanh phát triển và đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị
trường.

7



1.2. Môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty
Có thể nói Cơng ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ là Cơng ty có vị
trí địa lý hết sức thuận lợi. Nằm trên tuyến đường giao thơng khá quan trọng
là quốc lộ 1A, đó chính là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp kinh doanh
lĩnh vực vận tải như: xe taxi, xe du lịch, xe tải, kinh doanh và bảo dưỡng sửa
chữa xe vận tải, mở đại lý buôn bán xe ô tô các loại. Hai văn phịng giao dịch
đặt tại TP Thái Bình và TP Nam Định, đều nằm trong trung tâm TP của tỉnh.
Nên càng thuận lợi cho việc giao dịch và kinh doanh dịch vụ vận tải.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Tại Công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ, bộ máy quản lý được
tổ chức theo kiểu 1 cấp, có nghĩa là các phịng ban giúp việc cho giám đốc
theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình. Để Ban giám đốc đề ra các quyết
định có lợi cho Công ty, đồng thời giám đốc là người trực tiếp đứng ra chỉ đạo
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sơ đồ biểu hiện bộ máy quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau:

8


Sơ đồ 1: Bộ máy hoạt động quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
Giám đốc

Phó Giám đốc

P. Marketing

P.K.Hoạch


P.KT-Vật tư

P. Tài vụ

P. Tổ chức LĐ
tiền lương

Đội

Đội

Đội

Xưởng

Đại lý

xe

xe

xe

SC và bảo

bán xe

taxi

du lịch


tải

dưỡng

ô tơ

* Chức năng nhiệm vụ của phịng ban:
- Giám đốc là người trực tiếp điều hành chung về mọi tổ chức, hoạt động
sản xuất kinh doanh, đối ngoại của doanh nghiệp.
- Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc
- Phịng Marketing: khai thác tìm tịi thị trường, nhằm tìm kiếm những
hợp đồng lâu dài, xác định phương thức vận chuyển và thanh toán như thế
nào sao cho chi phí vừa thấp, vừa hợp lý mà có độ an tồn cao.
- Phịng kế hoạch: lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn. Điều hành kinh doanh
vận tải theo kế hoạch đã đề ra.
- Phòng kỹ thuật, vật tư: Lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu máy
móc thiết bị. Kiểm tra chất lượng NVL mau vào, sản phẩm sản xuất ra.

9


- Phịng tài vụ: Quản lý tồn bộ tài sản của Cơng ty, tổ chức hạch tốn kế
tốn, xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, khai thác nguồn vốn cho
sản xuất kinh doanh.
Việc xây dựng bộ máy quản lý theo kiểu một cấp như Công ty TNHH
vận tải và thương mại thế hệ có thể nói đây là một hình thức quản lý chặt chẽ
và có quy mô. Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh được các
phòng trực tiếp quản lý, rồi sau chuyển lên ban Giám đốc, để giám đốc có
những lựa chọn và đưa ra quyết định cuối cùng.

Bộ máy quản lý trên có ưu điểm là rất gọn nhẹ và cơng tác quản lý được
phân phối cho các phịng, giảm bớt gánh nặng trên vai của người lãnh đạo cao
nhất. Hiệu quả của công việc đạt được rất khả quan. Tuy nhiên cơng tác quản
lý này có nhược điểm đó là người lãnh đạo cao nhất trong Công ty không trực
tiếp kiểm soát hoạt động các đội xe, điều này dẫn đến sự thiếu quan tâm đồng
bộ và khả năng thất thốt về tài chính của Cơng ty.
1.4. thực thể tổ chức kế toán của doanh nghiệp
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức SXKD của một Cơng ty có quy mơ lớn,
để phù hợp với u cầu bộ máy kế tốn của Cơng ty được tổ chức theo hình
thức kế tốn tập trung. Nghĩa là tồn bộ cơng việc kế tốn của Cơng ty được
tập trung thực hiện tại phịng kế tốn - tài vụ dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế
toán trưởng từ khâu tập hợp số liệu ghi vào sổ kế tốn đến việc lập báo cáo tài
chính. Các văn phịng giao dịch trực thuộc cũng có kế tốn riêng, nhưng
khơng tổ chức thành một bộ phận kế toán riêng tại đơn vị này, mà các nhân
viên kế toán tại đây chỉ làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu,
thu nhận chứng từ và ghi chép vào sổ hạch toán một cách đơn giản và hàng
tháng lập báo cáo gửi về phịng kế tốn tài vụ của Cơng ty để tổng hợp lại và
ghi sổ tổng hợp.

10


*.Phịng kế tốn tài vụ của Cơng ty có chức năng, nhiệm vụ sau:
1/ Quản lý và điều hành công tác tài chính và hạch tốn kế tốn trong
tồn Cơng ty.
2. Thu nhận và kiểm tra báo cáo ở các văn phòng giao dịch trực thuộc và
lập báo cáo chung cho tồn Cơng ty.
3. Hướng dẫn kiểm tra cơng tác kế tốn ở các văn phịng giao dịch trực
thuộc.

Với cách thức bộ máy kế toán như trên mối quan hệ phụ thuộc trong bộ
máy kế toán trở nên đơn giản, thực hiện một cấp kế toán tập trung đảm bảo
phục vụ cho công tác quản lý. Trong bộ máy kế tốn của phịng tài vụ trực
thuộc văn phịng Cơng ty có 8 người (bao gồm cả nữ) kinh nghiệm làm việc
của một nhân viên thấp nhất là 11 tháng và người cao nhất là 9 năm. Trong đó
trình độ của các nhân viên kế tốn là một đại học chính quy, 2 đại học tại
chức, 2 cao đẳng, còn lại 3 người trình độ trung cấp. Ngồi những nhân viên
kế tốn văn phịng Cơng ty ở mỗi văn phịng giao dịch Cơng ty bố trí một
nhân viên kế tốn, nhân viên kế tốn cũng có trình độ và kinh nghiệm làm
việc tương đương với những nhân viên kế toán tại văn phịng Cơng ty.
4. Theo dõi quản lý khấu hao và trích khấu hao TSCĐ cho các đối tượng
đại tu, sửa chữa các loại TSCĐ để tính khấu hao TSCĐ còn lại.
5. Theo dõi và kiểm tra các khâu nhập - xuất vật tư, phụ tùng trong kỳ.
Công ty bố trí 2 nhân viên nữ đảm nhận cơng việc kế tốn vật tư, TSCĐ.
* Kế tốn tiền lương:
Có nhiệm vụ theo dõi và tính tốn lương cho tồn bộ cán bộ cơng nhân
viên trong tồn Cơng ty. Vì phạm vi hoạt động SXKD có quy mơ lớn nên việc
tính tốn và phát lương khó khăn, do đó Cơng ty bố trí 2 nhân viên kế tốn
làm cơng việc này.
* Kế tốn tổng hợp kiêm chi phí và giá thành có nhiệm vụ sau:
11


1. Tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành, phân bổ từng loại chi phí
theo từng đối tượng, cung cấp kịp thời số lượng và thông tin.
2. Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất cho kế tốn trưởng và
GĐ, đồng thời phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá
thành sản phẩm, từ đó có những đề xuất về biện pháp giảm giá thành và tiết
kiệm chi phí sản xuất cho Công ty.
3. Thu nhập và tổng hợp lại số liệu từ báo cáo kế tốn của các văn phịng

giao dịch (đơn vị trực thuộc).
Thủ quỹ: là người quản lý tiền mặt tại quỹ của Cơng ty. Thủ quỹ có
nhiệm vụ trực tiếp quản lý các khoản thu - chi tiết mặt khi có chứng từ hợp lệ.
Thủ quỹ là nhân viên có kinh nghiệm, uy tín lâu năm nhất của Cơng ty.
* Kế tốn tại đại lý - văn phịng giao dịch có 2 nhân viên kế tốn. Các
nhân viên này có nhiệm vụ thu nhận các chứng từ có liên quan trực tiếp đến
đơn vị mình, tự hạch toán nội bộ và ghi chép sổ sách, cuối tháng lập báo cáo
gửi về phịng kế tốn tài vụ tại văn phịng Cơng ty.
Qua những phân tích trên ta có thể khái qt bộ máy kế tốn của Cơng ty
TNHH vận tải và thương mại thế hệ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán
tiền mặt
ngân
hàng

Kế toán
vật tư TSCĐ

Kế toán
tiền
lương

Kế toán đại lý - văn
phịng giao dịch
giao dịch
12


Kế tốn
tổng hợp
kiêm CP
giá thành

Thủ
quỹ


Như vậy, việc tổ chức bộ máy kế toán của Cơng ty là hồn tồn phù hợp
với đặc điểm vừa sản xuất, vừa kinh doanh dịch vụ vận tải, phù hợp với quy
mô hoạt động của Công ty. Tổ chức bộ máy kế toán như vậy đã giúp cho các
cấp lãnh đạo của Công ty trong việc theo dõi hiệu quả SXKD của Cơng ty, từ
đó có đường lối chính sách đúng đắn, giúp cho việc hoạt động SXKD của
doanh nghiệp phát triển.
1.4.2. Thực thể vận dụng chế độ kế tốn tại doanh nghiệp:
Cơng ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ là một doanh nghiệp tư
nhân. Nhưng hệ thống chứng từ kế tốn của Cơng ty sử dụng đầy đủ các biểu
mẫu, chứng từ theo đúng chế độ kế tốn do Bộ Tài chính ban hành. Các
chứng từ bao gồm:
- Chứng từ về quỹ: phiếu thu, phiếu chi, biên bản kiểm kê quỹ, giấy đề
nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng.
- Chứng từ TGNH: ủy nhiệm chi, séc, phiếu chuyển khoản
- Chứng từ bán hàng và quản lý: hóa đơn GTGT, hóa đơn kiêm phiếu
xuất kho, hợp đồng mua bán ô tô, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước…
- Chứng từ về TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, sửa chữa lớn hồn thành, bảng tính và
phân bổ KHTSCĐ.
Tuy nhiên do đặc thù của Công ty là buôn bán sản xuất và kinh doanh
dịch vụ vận tải nên ngoài những chứng từ theo biểu mẫu kể trên Cơng ty cịn

sử dụng thêm một số chứng từ viết tay, hay mua ngoài để phản ánh ở các
phòng giao dịch trực thuộc đại lý bán xe, giấy thanh toán tiền taxi…

13


Cịn về hệ thống TK: Cơng ty áp dụng hệ thống TK cấp 1, cấp 2 do Nhà
nước ban hành, nhưng do phạm vi hoạt động rộng lớn cộng thêm nhiều đơn vị
thành viên làm công tác sản xuất và KD khác nhau nên Công ty đã chi tiết đến
TK cấp 3 cụ thể như sau:
TK 1111: Tiền mặt tại đại lý
TK 1112: Tiền mặt tại Công ty
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 13681: Phải thu từ xưởng bảo dưỡng và sửa chữa
TK 13684: Phải thu từ đại lý
TK 13685: Phải thu từ xưởng bảo dưỡng và sửa chữa
TK 153: Công cụ dụng cụ
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh
TK 211: Tài sản cố định
TK 214: Hao mòn tài sản cố định
TK 311: Vay ngắn hạn
TK 331: Phải trả cho người bán
TK 33881: Phải trả khác
TK 5113: DT vận tải
TK 51131: DT xe taxi
TK 51132: DT xưởng sửa chữa
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 635: Chi phí tài chính

14


TK 6311: Giá thành sản phẩm đội xe taxi
TK 6312: Giá thành sản phẩm đội xe du lịch
TK 6313: Giá thành sản phẩm của xưởng bảo dưỡng và sửa chữa
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Hiện tại đơn vị đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ - BTC. Do đặc điểm là Công ty lớn, công việc sản
xuất chủ yếu theo hợp đồng, nên Cơng ty áp dụng hình thức kế tốn nhật ký
chứng từ. Niên độ kế tốn của Cơng ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 hàng năm. Các báo cáo tài chính của Cơng ty dược lập bằng đồng
Việt Nam (VNĐ) theo các nguyên tắc và quyết định của chế độ kế tốn VN.
Cơng ty tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế tốn theo đúng "chế độ báo
cáo tài chính doanh nghiệp" bao gồm các mẫu sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Lưu chuyển tiền tệ
Mỗi quý, trên cơ sở các phòng giao dịch, đại lý trực thuộc gửi báo cáo về
phịng tài vụ, kế tốn tổng hợp sẽ tổng hợp lại và lập báo cáo chung cho tồn
Cơng ty. Các báo cáo tài chính của Cơng ty được lập theo quý và năm, còn
đối với BCTC quý chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý còn đối với
BCTC năm thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Cuối mỗi niên độ kế tốn Cơng ty gửi BCTC cho cơ quan tài chính, chi cục
thuế và các cơ quan tài chính khác. Ngồi những báo cáo bắt buộc Cơng ty
cịn phải lập thêm các biểu mẫu khác như sau:
- Báo cáo giá thành
- Báo cáo tăng giảm hao mòn TSCĐ
15



- Báo cáo tăng giảm nguồn vốn kinh doanh
Tương ứng với hình thức ghi sổ kế tốn nhật ký chứng từ, hiện nay Công
ty tổ chức các loại sổ kế toán như sau:
Sổ cái TK
Các nhật ký chứng từ số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10
Bảng kê 1, 2, 3, 4, 5, 6
Các bảng phân bổ sổ chi tiết (vật liệu, thành phẩm)
Cách thức lập các sổ sách kế tốn tại Cơng ty như sau:
- Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho mọi
TK. Trên sổ cái phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối
tháng hoặc cuối quý. Số phát sinh có được phản ánh trên sổ cái theo tổng số
lấy từ nhật ký chứng từ ghi có tài khoản đó, số phát sinh nợ phản ánh chi tiết
theo từng tài khoản đối ứng. Có lý từ các chứng từ có liên quan, sổ cái được
ghi một lần vào cuối tháng sau khi đã khóa sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu
trên nhật ký chứng từ.
+ Nhật ký chứng từ số 1: Là nhật ký chứng từ theo dõi phát sinh có TK
111 đối ứng Nợ của các TK khác có liên quan. Cơ sở để ghi là các báo cáo
quỹ cùng các chứng từ gốc, cuối tháng cộng lấy số liệu ghi sổ cái TK 111.
+ Nhật ký chứng từ số 2: Là nhật ký chứng từ phản ánh phát sinh Có TK
112, đối ứng Nợ các tài khoản khác. Cơ sở để ghi là giấy báo nợ của Ngân
hàng cùng các chứng từ có liên quan, cuối tháng cộng và ghi số liệu vào sổ
cái TK 112.
+ Nhật ký chứng từ số 4: Là nhật ký chứng từ phản ánh phát sinh Có các
TK phản ánh tiền vay và theo dõi tình hình thanh tốn tiền vay. Cơ sở để ghi
là khế ước vay, hợp đồng vay, hợp đồng kinh tế, giấy báo Nợ, giấy báo Có

16



của Ngân hàng và các chứng từ có liên quan. Cuối tháng cộng chuyển số liệu
vào sổ cái các TK phản ánh tiền vay.
+ Nhật ký chứng từ số 5: Phản ánh tình hình thanh tốn với nhà cung cấp
vật tư, hàng hóa, dịch vụ TSCĐ do DN . Nhật ký gồm 2 phần theo dõi bên có
TK 331 và phần theo dõi bên Nợ TK 331 cơ sở để ghi là số tổng cộng trên sổ
chi tiết TK 331 cuối tháng ghi chuyển số liệu vào sổ TK 331.
+ Nhật ký chứng từ số 6: là sổ phản ánh phát sinh Có TK 151. Cơ sở để
ghi là hóa đơn của người bán và phiếu nhập kho. Cuối tháng cộng chuyển sổ
số liệu vào sổ cái TK 151.
+ Nhật ký chứng từ số 7: Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh
của Cơng ty cơ sở để ghi là bảng kê số 4,5,6 các chứng từ gốc và các bảng
phân bổ. Số liệu cuối tháng ghi vào sổ cái.
+ Nhật ký chứng từ số 8: Theo dõi phát sinh Có TK 155, 131, 511, 532,
631, 641 căn cứ để ghi là sổ chi tiết TK 511 và sổ chi tiết các khoản cịn lại.
Cuối tháng khóa sổ, ghi vào sổ cái các TK.
+ Nhật ký chứng từ số 9: Theo dõi phát sinh có TK 211. Cơ sở để ghi là
biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ khác liên quan. Cuối tháng khóa
sổ, lấy số tổng cộng ghi vào sổ cái TK 211.
+ Nhật ký chứng từ số 10: Theo dõi phát sinh có TK 136, 141, 333, 338,
334, 411, 412, 455, 431, 421, 441 căn cứ để ghi là các sổ chi tiết của từng TK,
cuối tháng khóa sổ lấy số tổng hợp ghi vào sổ cái các TK.
* Bảng kê số 1: Dùng để theo dõi phát sinh Nợ TK 111. Căn cứ để ghi là
phiếu thu. Số dư cuối ngày được xác định bằng cách lấy số dư cuối ngày
trước cộng với phát sinh Nợ trong ngày trên bảng kê và trừ đi phát sinh Có
trên NKCT số 1.
* Bảng kê số 2: Phản ánh phát sinh Nợ TK 112, kết cấu và cách ghi
tương tự như bảng kê số 1.
17



* Bảng kê số 3: Dùng để tính giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ
dụng cụ. Cơ sở để ghi các NKCT số 1,2,4,5,10.
* Bảng kê số 4: Dùng để lập chi phí sản xuất và theo dõi phát sinh Nợ
các TK 621, 622, 627, 631. Đối ứng có các TK liên quan. Căn cứ để ghi là
bảng phân bổ số 1,2,3 các bảng kê. Cuối kỳ cộng chuyển số liệu vào NKCT
số 7.
* Bảng kê số 6: Dùng để theo dõi phát sinh Có TK 142, 335 căn cứ để
ghi là bảng phân bổ và các chứng từ có liên quan. Cuối tháng cộng chuyển số
liệu vào NKCT số 7
Ta có thể khái qt quy trình ghi sổ của Cơng ty như sau:
Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ của Công ty
Chứng từ gốc và bảng
chứng từ ghi sổ

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Sổ cái

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Ghi cuối tháng

18


Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết


PHẦN II
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HẠCH TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY
TNHH VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI THẾ HỆ

2.1. Đặc điểm và vấn đề quản lý lao động tiền lương tại công ty
2.1.1. Phân loại lao động:
Tùy theo mục đích của quản lý mà lao động trong doanh nghiệp có thể
phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Thông thường để phục vụ cho công
tác tổ chức quản lý, lao động được phân loại theo các tiêu thức sau: Theo
nghề nghiệp, theo trình độ, theo tính chất tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, theo chế độ sử dụng lao động.
Trong doanh nghiệp chuyên kinh doanh lĩnh vực dịch vụ vận tải, lao
động được phân như sau:
Theo nghề nghiệp gồm:
+ Lái phụ xe (xe taxi, xe khách, xe tải)
+ Thợ máy, công nhân bảo dưỡng sửa chữa
+ Nhân viên kỹ thuật
+ Lao động quản lý
+ Lao động khác
Theo trình độ gồm:
+ Lao động đã qua đào tạo (đại học, cao đẳng, trung cấp…)
+ Lao động chưa qua đào tạo (lao động phổ thơng)

Theo tính chất tham gia vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
19


+ Lao động trực tiếp
+ Lao động gián tiếp
- Theo chế độ sử dụng lao động
+ Lao động theo hợp đồng dài hạn
+ Lao động theo hợp đồng ngắn hạn
+ Lao động thời vụ
* Năng xuất lao động:
Là một phạm trù kinh doanh (nó được gọi là sức sản xuất của lao động
cụ thể có ích) nó nói lên kết quả hoạt động sản xuất có mục đích của con
người trong một đơn vị thời gian nhất định.
Năng suất lao động được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian hoặc bằng lượng thời gian chi phí để sản xuất một đơn vị
sản phẩm.
Trong quản lý kinh tế, tăng năng suất lao động có nhiều ý nghĩa:
Trước hết làm tăng năng suất lao động làm cho giá thành sản phẩm giảm
vì tiết kiệm được chi phí về tiền lương trong đơn vị sản phẩm.
Tăng năng suất lao động cho phép giảm được số người làm việc do đó
tiết kiệm được chi phí về tiền lương cho từng cơng nhân do hồn thành vượt
mức sản lượng.
Năng suất lao động cao và tăng nhanh sẽ tạo điều kiện tăng quy mô và
tốc độ của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, cho phép giải quyết
thuận lợi các vấn đề về tích lũy thừa tiền lương tăng năng suất lao động là
thông qua việc thay đổi cách thức lao động (thay đổi công cụ lao động hay
phương pháp lao động hoặc cả hai) để làm tăng thêm số lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc giảm lượng lao động tiêu hao trên một
đơn vị sản phẩm.

20


Dưới dạng chung nhất, năng suất lao động được xác định dưới dạng sau:
Wld =
* Tổ chức lao động khoa học
Tổ chức lao động khoa học dựa trên cơ sở phân tích khoa học các q
trình lao động và điều kiện lao động thực hiện thông qua việc áp dụng vào
thực tiễn những biện pháp thiết kế dựa trên những thành tựu của khoa học và
những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
* Định mức lao động
Định mức lao động và sự quy định số lượng lao động hao phí để hồn
thành một cơng việc nhất định trong sản xuất sản xuất theo tiêu chuẩn quy
định và trong lao động cụ thể.
Trong kinh doanh dịch vụ vận tải. Định mức lao động gồm:
Định mức LĐ cho tài xế (lái xe)
Trong định mức xếp, bốc rỡ hàng (xe tải)
Định mức khoán sản phẩm (đại lý buôn bán xe ô tô…)
* Chế độ sử dụng lao động và doanh nghiệp
Việc sử dụng trong doanh nghiệp tuân theo luật lao động và chính sách
chung của Nhà nước.
Đảm bảo điều kiện cần thiết cho người lao động
Đảm bảo điều kiện an toàn cho người lao động
Đảm bảo chế độ lao động nghỉ ngơi hợp lý
Đảm bảo mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định
Người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ ký kết hợp đồng với từng cá
nhân cụ thể.

21



2.1.2.Các hình thức tiền lương
Các hình thức trả lương và các nguyên tắc trong tổ chức tiền lương
* Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương:
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động. Do đó pháp luật quy
định các nguyên tắc đảm bảo tiền lương như sau:
Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động. Điều này
được bắt nguồn từ bản chất của tiền lương, là biểu hiện bằng tiền của giá trị
sức lao động. Tiền lương là nguồn thu nhập của người lao động vì vậy độ lớn
tiền lương khơng những phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng và số lượng và
chất lượng của người lao động đã hao phí mà còn phải đảm bảo cuộc sống
sinh hoạt của gia đình họ.
Tiền lương phải dựa trên cơ sở sự thỏa thuận giữa hai người có sức lao
động và người sử dụng lao động. Song mức độ tiền lương phải luôn cao hơn
hoặc bằng mức lương tối thiểu. Nguyên tắc này bắt nguồn từ hợp đồng lao
động nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Tiền lương trả cho ngày lao động phải phụ thuộc vào hiệu quả hợp đồng
lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc này bắt nguồn từ mối
quan hệ giữa sản xuất và người tiêu dùng, trong đó sản xuất đóng vai trị
quyết định.
2.1.2.1 Các hình thức trả lương:
Hiện nay ở nước ta tiền lương cơ bản được áp dụng rộng rãi hai hình
thức: Hình thức trả lương theo sản phẩm và hình thức trả lương theo thời
gian.
A. Hình thức trả lương theo sản phẩm:

22


Đây là hình thức trả lương cơ bản đang được áp dụng chủ yếu trong các

doanh nghiệp sản xuất vật chất hiện nay. Tiền lương được tính theo số lượng
sản phẩm thực tế làm đúng quy cách chất lượng và theo đơn giá tiền lương.
TLsp = sả lượng thực tế * đơn giá tiền lương
B. Hình thức trả lương theo thời gian:
Trả lương theo thời gian căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và mức
lương cấp bậc của người lao động. Cụ thể:
Tiền lương ngày = * Số ngày làm việc thực tế
Tiền lương giờ = * Số giờ làm việc thực tế
2.1.3. chi tiết công tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
Khái qt chung
Lương là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao
phí lao động cho cán bộ công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp khơng những phải đảm bảo mức lương cơ
bản của cán bộ công nhân viên mà cịn có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, chính
xác thời gian và kết quả lao động của CBCNV. Tính tốn phân bổ tiền lương
cũng như các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ phải đơn
giản dễ hiểu và chính xác.
Việc xác định quỹ tiền lương phải đảm bảo sự cân xứng giữa tiền lương,
tiền lương với năng xuất chất lượng công tác của từng người lao động. Tiền
lương có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động, vì ngày nay khi đất nước ta
đang khơng ngừng phát triển, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ngày được
nâng cao. Lao động không chỉ bằng sức lao động mà cịn thể hiện uy tín, vị trí
xã hội của họ, cũng như những nhu cầu cá nhân của họ khi bỏ ra sức lao
động.

23



×