Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông tin di động VMS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.15 KB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ MINH TRANG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ANH TÀI

Hà Nội – 2008

1


MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP......................................................................................8
1.1. Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp..................................8
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn 8
1.1.1.1. Khái niệm vốn

8



1.1.1.2. Phân loại vốn

9

1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn:

17

1.1.2.1. Khái niệm 17
1.1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

20

1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn........................... 21
1.2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

21

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động

24

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

27

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn............................... 28
1.3.1. Các nhân tố khách quan


28

1.3.2. Các nhân tố chủ quan

29

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG............................................................... 34
2.1. Khái quát về công ty thông tin di động VMS....................................... 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thông tin di động
VMS 34
Cơ cấu tổ chức của công ty thông tin di động

37

2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty thông tin di động
VMS 39
2.1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ

2

39


2.1.3.2.Đặc điểm về thị trƣờng............................................................ 41
2.1.3. 3. Đặc điểm về khách hàng........................................................ 45
2.1.3.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ và kỹ thuật.........................45
2.1.3.5. Đặc điểm về lao động............................................................. 46
2.1.3.6. Đặc điểm về nguồn vốn.......................................................... 48
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông tin di động VMS. . .49

2.2.1. Cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn của công ty thông tin di động49
2.2.1.1. Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của công ty..........................49
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông tin di động VMS...........60
2.2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của công ty............................................................................................ 60
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty

thông tin di động

VMS..................................................................................................... 70
2.2.2.3.Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty thông tin di động
VMS..................................................................................................... 84
2.2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông tin di động
VMS........................................................................................................ 92
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS...............................95
3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động của Công ty Thông tin di động VMS trong
những năm tới............................................................................................... 95
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Thông tin
di động VMS................................................................................................. 99
3.2.1. Các giải pháp về phía Công ty Thông tin di động VMS................99
3.2.1.1. Tăng cƣờng vai trò của quản trị tài chính.............................100
3.2.1.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn khác:.............102
3.2.2. Các giải pháp về phía Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông.............105
KẾT LUẬN..................................................................................................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................111

3



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Vốn sản xuất kinh doanh của VMS......................................................... 50
Bảng 2.2: Kết cấu vốn của BCC trong 3 năm 2003, 2004 và 2005..........................54
Bảng 2.3: Nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh của VMS............................56
Bảng 2.4: Nguồn hình thành vốn SXKD của BCC.................................................. 59
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của VMS trong
vòng 5 năm từ năm 2003 đến năm 2007.................................................................. 64
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn SXKD của BCC trong 3 năm 2003,
2004 và 2005........................................................................................................... 69
Bảng 2.8: Cơ cấu tài sản cố định của VMS trong 5 năm từ năm 2003 đến năm 2007.
72
Bảng 2.9: Tình hình khấu hao tài sản cố định của VMS trong 5 năm từ năm 2003
đến năm 2007.......................................................................................................... 75
Bảng 2.10: Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của VMS.................................................................................................................. 78
Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng vốn cố định trong 5 năm từ năm 2003 đến năm 2007
81
Bảng 2.12: Kết cấu vốn lƣu động của công ty VMS trong 5 năm từ năm 2003 đến
năm 2007................................................................................................................. 85
Bảng 2.13: Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty VMS trong 5 năm từ năm
2003 đến năm 2007................................................................................................. 88

4


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ
liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Trang

5


LỜI MỞ ĐẦU
Vốn đƣợc coi là một trong bốn nguồn lực của nên kinh tế quốc dân:
nhân lực, vốn, kỹ thuật công nghệ và tài nguyên. Trong nền kinh tế thị
trƣờng, các doanh nghiệp muốn sản xuất đƣợc phải có một lƣợng vốn nhất
định, đó tiền đề cần thiết giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra.
Vốn quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp luôn phải đứng trƣớc sự
cạnh tranh gay gắt và để thắng trong cuộc cạnh tranh đó họ phải chuẩn bị tốt
về năng lực tài chính, khoa học công nghệ và năng lực quản lý. Việc đảm bảo
kịp thời vốn cho sản xuất, đầu tƣ đổi mới công nghệ ảnh hƣởng trực tiếp đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, khi hiệu quả kinh
doanh cao sẽ góp phần tạo ra nguồn tài trợ lớn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Thực trạng nền kinh tế nƣớc ta hiện nay cho thấy bên cạnh những doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, còn không ít những doanh nghiệp đang ở trong
tình trạng thiếu vốn và hiệu quả sử dụng vốn thấp. Cũng nằm trong tình trạng
chung đó doanh nghiệp nhà nƣớc với vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhƣng
do ảnh hƣởng của cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp nên công tác sử dụng
vốn vẫn còn nhiều bất cập gây nên tình trạng không bảo toàn đƣợc nguồn
vốn, làm mất vốn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Nhƣ thế hơn bao giờ hết việc nghiên cứu, phân tích thực trạng sử dụng
vốn trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nƣớc nói riêng
hiện nay là rất cần thiết. Trên cơ sở đó xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn góp phần thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp
trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay.
Ý

thức đƣợc tầm quan trọng đó, đồng thời kết hợp những kiến thức đã

đƣợc lĩnh hội làm cơ sở lý luận với những hiểu biết thực tế tại nơi làm việc

6


hiện tại, tôi đã lựa chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông tin di
động VMS”.
Quá trình nghiên cứu đề tài tôi có sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu
nhƣ: phƣơng pháp phân tích tổng hợp, lý luận, phƣơng pháp thống kê, phân
tích so sánh và một số phƣơng pháp khác. Kết cấu luận văn bao gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của công ty
thông tin di động VMS
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
công ty thông tin di động VMS

7


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn
1.1.1.1. Khái niệm vốn
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp
cũng cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết định
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả
của đồng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trƣớc hết chúng ta cần
hiểu rõ khái niệm về vốn.
Theo giáo trình tài chính học của trƣờng Đại học Tài chính Kế toán Hà
Nội: “vốn kinh doanh là một loại quĩ tiền tệ đặc biệt”. Tiền đƣợc gọi là vốn
khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
Một là: Tiền phải đại diện cho một lƣợng hàng hoá nhất định. Hay nói
cách khác, tiền phải đƣợc đảm bảo bằng một lƣợng tài sản có thực.
Hai là: Tiền phải đƣợc tập trung tích tụ đến một lƣợng nhất định.
Ba là: Khi có đủ lƣợng, tiền phải đƣợc vận động nhằm mục đích sinh lời.

Trong đó: điều kiện 1 và 2 đƣợc coi là điều kiện ràng buộc để tiền trở
thành vốn; điều kiện 3 đƣợc coi là đặc trƣng cơ bản của vốn- nếu tiền không
vận động thì đó là đồng tiền “chết”, còn nếu vận động không vì sinh lời thì
cũng không phải là vốn.
Cách vận động và phƣơng thức vận động của vốn do phƣơng thức đầu
tƣ kinh doanh quyết định. Trên thực tế có 3 phƣơng thức vận động của vốn:
T-T': Là phƣơng thức vận động của vốn trong các tổ chức chu chuyển
trung gian và các hoạt động đầu tƣ cổ phiếu, trái phiếu.
T-H-T': Là phƣơng thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp
thƣơng mại, dịch vụ.
8


T-H-SX-H'-T': Là phƣơng thức vận động của vốn trong các doanh
nghiệp sản xuất.



đây, chúng ta đi sâu nghiên cứu phƣơng thức vận động của vốn trong

các doanh nghiệp sản xuất. Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thƣờng tồn tại dƣới nhiều hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất
và lƣu thông. Sự vận động liên tục không ngừng của vốn tạo ra quá trình tuần
hoàn và chu chuyển vốn, trong chu trình vận động ấy tiền ứng ra đầu tƣ (T)
rồi trở về điểm xuất phát của nó với giá trị lớn hơn (T’), đó cũng chính là
nguyên lý đầu tƣ, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn. Từ những phân tích
trên đây, ta có thể đi đến định nghĩa tổng quát về vốn:
“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản đƣợc đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
1.1.1.2. Phân loại vốn
Để đạt đƣợc hiệu quả cao trong quá trình quản lý và sử dụng vốn thì việc
phân loại vốn là hết sức cần thiết. Tuỳ theo từng tiêu thức mà ngƣời ta có thể
chia vốn thành các loại khác nhau. Dƣới đây là một số cách phân loại cơ bản
nhất.
1.1.1.2.1. Căn cứ về mặt pháp lý
Theo quy định của pháp luật hiện hành, vốn đƣợc phân biệt dƣới hai
dạng tên gọi:
-

Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh

nghiệp theo quy định của pháp luật đối với từng ngành nghề, từng
lĩnh vực kinh doanh và từng loại hình doanh nghiệp.
-


Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp thực tế và

đƣợc ghi vào Điều lệ của doanh nghiệp. Quy mô vốn điều lệ lớn hay
nhỏ tuỳ

9


thuộc vào ngành nghề kinh doanh, cũng nhƣ hình thức sở hữu vốn
nhƣng không đƣợc phép thấp hơn vốn pháp định.
1.1.1.2.2. Căn cứ vào nguồn hình thành
*

Vốn tự có: là phần vốn đƣợc hình thành nên do Nhà Nƣớc cấp, do

doanh nghiệp tự bổ xung từ lợi nhuận, do phát hành trái phiếu và nguồn vốn
bên trong do các liên doanh đóng góp. Ngoài ra, các quỹ và nguồn vốn
ĐTXDCB, nguồn kinh phí cũng đƣợc coi nhƣ vốn tự có của doanh nghiệp.
Việc sử dụng loại vốn này tốn ít hoặc không tốn chi phí. Vốn này có thể do
một hoặc nhiều chủ sở hữu nắm giữ.
*

Vốn huy động: là phần vốn mà doanh nghiệp huy động từ các bạn hàng

(dƣới hình thức tín dụng thƣơng mại), các định chế tài chính (các ngân hàng,
các công ty tài chính...), các cá nhân và các tổ chức (dƣới hình thức trái
phiếu...) nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nếu nhu cầu về vốn lớn hơn khả năng đáp ứng của vốn tự có. Tuy nhiên, việc
sử dụng loại vốn này cần một chi phí đáng kể gọi là chi phí vốn (lãi suất). Chi
phí này chính là cái giá doanh nghiệp phải trả để có quyền sử dụng vốn của

ngƣời khác.
1.1.1.2.3. Căn cứ vào phương thức tuần hoàn và chu chuyển vốn
Tuy nhiên, xét một cách tổng thể, để phân tích hiệu quả sử dụng vốn thì
cần căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển vốn trong qúa trình sản xuất
kinh doanh. Dựa vào tiêu chí này, toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp
đƣợc chia thành hai bộ phận: vốn cố định và vốn lƣu động.

10


A.Vốn cố định:
Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tƣ
ứng trƣớc về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài
sản cố định hết thời gian sử dụng.
*

Đặc điểm:

- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
-

Vốn cố định dịch chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ

sản xuất, sau thời gian dài vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển
vốn.
-

Vốn cố định là một bộ phận quan trọng thƣờng chiếm tỷ trọng lớn


trong toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm của nó lại tuân
theo tính qui luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh
hƣởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
B.Vốn lƣu động:
Khái niệm: Vốn lƣu động trong doanh nghiệp là số tiền ứng trƣớc về tài
sản lƣu động sản xuất và tài sản lƣu động lƣu thông nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến hành thƣờng xuyên,
liên tục.
Đặc điểm: Vốn lƣu động của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản
sau:
- Vốn tiền tệ ứng ra luôn vận động
- Do vận động vốn luôn thay đổi hình thái vận động
- Đồng thời tồn tại dƣới mọi hình thái
- Hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu trình sản
xuất.
Phân loại tài sản cố định:

11


Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định hiện có
của doanh nghiệp theo tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
-

Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện: theo tiêu thức này

tài sản cố định đƣợc phân làm 2 loại:
+


Tài sản cố định có hình thái vật chất: là những tài sản cố định hữu

hình đƣợc biểu hiện bằng tiền với giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài,
tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhƣng vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu nhƣ: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị....
+

Tài sản cố định không có hình thái vật chất: là những tài sản cố định

vô hình đƣợc thể hiện bằng một lƣợng giá trị đã đƣợc đầu tƣ có liên quan
trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ: Chi phí thành
lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, chi
phí sử dụng đất...
- Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế:
+

Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản: là những tài

sản cố định hữu hình và vô hình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh nhƣ: nhà cửa (xƣởng sản xuất, nơi làm việc...) vật kiến trúc, thiết bị
động lực, truyền dẫn... máy móc thiết bị sản xuất, phƣơng tiện vận tải, công
cụ dụng cụ thí nghiệm sản xuất, giá trị canh tác và những tài sản cố định
không có hình thái vật chất có liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh.
+

Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất: là những tài sản cố định sử dụng

trong các hoạt động phụ trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tài sản này không mang tính sản xuất trực tiếp nhƣ: máy móc, nhà

cửa, thiết bị kèm theo phục vụ tiếp khách, các công trình phúc lợi và tài sản cố
định cho thuê.
- Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:

12


Căn cứ vào tình hình sử dụng hiện tại của từng tài sản mà ngƣời ta phân
ra thành 3 loại:
- Tài sản cố định đang dùng
- Tài sản cố định chƣa dùng
- Tài sản cố định không cần dùng và đang chờ thanh lý.
Nhân tố ảnh hƣởng đến cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp:
Trong quá trình tham gia vào kinh doanh, do chịu tác động bởi nhiều
nguyên nhân khác nhau, nên tài sản cố định bị hao mòn.
*
-

Có 2 loại hao mòn:

Hao mòn hữu hình: là sự giảm dần về mặt giá trị và giá thành sử dụng

do chúng đƣợc sử dụng trong kinh doanh hoặc do tác động của các yếu tố tự
nhiên gây ra.
-

Hao mòn vô hình: là sự giảm dần thuần tuý mặt giá trị của tài sản do có

những tài sản cố định cùng loại nhƣng đƣợc sản xuất ra với giá rẻ hơn hoặc
hiện đại hơn.

Việc nghiên cứu và phân tích hao mòn của tài sản cố định nêu trên nhằm
huy động tối đa năng lực hoạt động của tài sản cố định vào hoạt động kinh
doanh, mặt khác lựa chọn những phƣơng pháp khấu hao thích hợp cho phù
hợp với điều kiện và đặc điểm của từng ngành.
Trên đây là một số vấn đề chung về vốn kinh doanh trong các doanh
nghiệp. Trên thực tế, tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh
doanh, đặc điểm sản xuất sản phẩm mà các nhà quản lý tài chính sẽ xác định
trọng tâm quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nhìn chung, để đạt
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao nhất thì doanh nghiệp cần phải quản lý
và sử dụng tốt cả hai bộ phận vốn cố định và vốn lƣu động, đảm bảo đồng
vốn đem lại hiệu quả tối đa trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phân loại vốn lƣu động:

13


Dựa vào những tiêu thức khác nhau thì vốn lƣu động cũng đƣợc chia
thành các thành phần khác nhau.
-

Dựa vào vai trò của vốn lƣu động trong quá trình sản xuất, vốn lƣu

động đƣợc chia thành:
+ Vốn lƣu động trong quá trình dự trữ sản xuất: đây là biểu hiện bằng
tiền của những nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liêu, phụ tùng thay
thế, công cụ dụng cụ lao động nhỏ. Những khoản vốn này nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất đƣợc liên tục.
+ Vốn lƣu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất: là biểu hiện bằng
tiền của sản phẩm đã nhập kho chuẩn bị tiêu thụ và số vốn bằng tiền vốn trong
thanh toán của doanh nghiệp.

Theo cách phân loại này, ta có thể nắm đƣợc kết cấu vốn lƣu động nằm
trong từng khâu, từ đó tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà
phân bổ vốn cho các khâu đảm bảo tỷ lệ hợp lý tối ƣu góp phần tăng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
- Dựa vào hình thái biểu hiện và chức năng của các thành phần:
+

Vốn tiền tệ bao gồm tiền mặt tại quĩ TGNH, tiền đang chuyển các

khoản đầu tƣ ngắn hạn và vốn trong thanh toán.
+

Vốn vật tƣ, hàng hoá bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ vốn

sản phẩm đang chế tạo, vốn phí tổn và vốn chờ phân bổ.
Thông qua cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở tính toán kiểm
tra kết cấu vốn tối ƣu của các doanh nghiệp, mặt khác có thể tìm mọi biện
pháp phát huy chức năng của các thành phần vốn lƣu động bằng cách xác
định mức dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn lƣu động hợp lý.
1.1.1.2.4. Căn cứ vào quan hệ sở hữu
A.Nguồn vốn chủ sở hữu:

14


Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có
quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt bao gồm: vốn điều lệ, vốn tự bổ sung,
vốn do nhà nƣớc tài trợ (nếu có).
Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định
cao, thể hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn

vốn này trong cơ cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh
nghiệp ngày càng cao và ngƣợc lại.
Vốn sở hữu tại
một thời điểm
B.

= Tổng nguồn vốn - Nợ phải trả

Nợ phải trả:

Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế, bao gồm: vốn
chiếm dụng và các khoản nợ vay.
- Nguồn vốn chiếm dụng: Trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh
nghiệp, đƣơng nhiên phát sinh từ quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với
các tác nhân kinh tế khác nhƣ với nhà nƣớc, với cán bộ CNV, với khách
hàng, với ngƣời bán... từ đó mà phát sinh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm
dụng. Thuộc về vốn chiếm dụng hợp pháp có các khoản vốn:
+

Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả.

+

Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp.

+
Các khoản phải thanh toán với cán bộ CNV chưa đến hạn
thanh toán.

Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh nghiệp chỉ có
thể sử dụng trong thời gian ngắn nhƣng vì nó có ƣu điểm nổi bật là doanh
nghiệp không phải trả chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài chính luôn dƣơng, nên
trong thực tế doanh nghiệp nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn
cho phép nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỷ luật thanh
toán.


15


-

Các khoản nợ vay: bao gồm tổng số vốn vay ngắn – trung – dài hạn

ngân hàng, nợ trái phiếu và các khoản nợ khác.
+ Vay ngắn hạn, dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng có đặc điểm
là doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng vốn dƣới hình thức lãi vay và phải
đảm bảo các điều kiện ràng buộc nhƣ phải có tài sản thế chấp hay phƣơng án
kinh doanh khả thi. Nếu doanh nghiệp có uy tín và có mối quan hệ tốt với
ngân hàng, việc thực hiện các khoản vay nợ sẽ trở nên dễ dàng hơn. Nợ vay
thực sự là nguồn vốn rất quan trọng có thể đáp ứng nhu cầu đầu tƣ của doanh
nghiệp ở mức độ lớn.
+ Phát hành trái phiếu: Vay nợ bằng trái phiếu là một hình thức huy động
vốn đặc trƣng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. Đây là biện
pháp tạo vốn kinh doanh chủ yếu ở các nƣớc phát triển. ở nƣớc ta, theo Nghị
định 72/CP ngày 26/7/1994, Chính phủ cho phép các doanh nghiệp Nhà nƣớc
phát hành trái phiếu để huy động vốn và mới đây Luật Doanh nghiệp 1999
cũng đã mở thêm kênh huy động vốn bằng phát hành trái phiếu cho loại hình
Công ty trách nhiệm hữu hạn. Nhƣng trên thực tế việc sử dụng nguồn vốn

này ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn còn rất hạn chế.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà nhu cầu vốn kinh doanh của các doanh
nghiệp không ngừng gia tăng thì vai trò của nguồn vốn nợ phải trả ngày càng
trở nên quan trọng. Tuy nhiên, khi sử dụng nguồn vốn này, cần phải xem xét
tính hợp lý của hệ số nợ, không thể chủ trƣơng “vay đƣợc càng nhiều càng
tốt” hay “vay với bất kỳ giá nào” vì hệ số nợ càng lớn, độ rủi ro càng cao. Khi
hệ số nợ lớn, chủ sở hữu doanh nghiệp có lợi ở chỗ chỉ phải đóng góp một
lƣợng vốn nhỏ mà đƣợc sử dụng một lƣợng tài sản lớn, đặc biệt trong trƣờng
hợp đòn bẩy tài chính dƣơng (tức là khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên
tiền vay lớn hơn lãi vay phải trả), doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ gia tăng rất
nhanh. Ngƣợc lại, nếu tổng tài sản không có khả năng sinh ra một tỷ lệ lãi đủ

16


lớn để bù đắp lãi vay thì doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ giảm sút rất mạnh, khi
đó doanh nghiệp có thể phải đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán và
nguy cơ phá sản cũng rất gần.
Thông thƣờng, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà
doanh nghiệp đang hoạt động cũng nhƣ quyết định tài chính của ngƣời quản
lý trên cơ sở điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Làm thế nào để lựa chọn
đƣợc một cơ cấu tài chính tối ƣu? Đó là câu hỏi luôn làm trăn trở các nhà
quản lý tài chính doanh nghiệp bởi sự thành công hay thất bại của mỗi doanh
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sự khôn ngoan hay khờ dại của doanh nghiệp đó
khi lựa chọn cơ cấu tài chính.
Từ việc nghiên cứu các phƣơng pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh ta
thấy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là đi đôi với việc tăng
cƣờng quản lý và sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, doanh nghiệp cần chủ

động tạo lập, khai thác vốn từ các nguồn, kết hợp điều hoà các nguồn vốn một
cách hợp lý nhằm phục vụ tốt nhất cho quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn:
1.1.2.1. Khái niệm
1.1.2.1.1. Khái niệm chung về hiệu quả
Mục đích chung nhất của mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế
thị trƣờng là sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả, tức là lấy hiệu quả kinh
doanh làm thƣớc đo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân, tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả cao nhất
trong quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất. Qua đó ta thấy, hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả các

17


yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh (lao động, tƣ liệu lao động, đối
tƣợng lao động) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử
dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vậy,
hiệu quả sản xuất kinh doanh là gì?
Thông thƣờng, hiệu quả sản xuất kinh doanh đƣợc định nghĩa là quan hệ
so sánh giữa các kết quả đầu ra với các nguồn lực đầu vào của một đơn vị sản
xuất kinh doanh, trong từng thời kỳ nhất định, thƣờng là một năm (hay một
chu kỳ kinh doanh).
Nếu hiệu quả kinh doanh đƣợc ký hiệu là E thì ta có:
Kết quả thu đƣợc
Hiệu quả =
Chi phí bỏ ra
Kết quả đầu ra thƣờng đƣợc đo bằng các chỉ tiêu nhƣ: Giá trị tổng sản
lƣợng, Doanh thu (thuần), Lợi nhuận (ròng). Hai chỉ tiêu đầu là chỉ tiêu số

lƣợng và chỉ tiêu cuối cùng là chỉ tiêu chất lƣợng. Nguồn lực (chi phí) đầu
vào thƣờng đƣợc biểu thị bằng các chỉ tiêu nhƣ: vốn, nhân lực, các loại tƣ
liệu sản xuất... Vấn đề quan trọng là xác định đƣợc phạm vi của từng loại
vốn, bộ phận nào trực tiếp tạo ra doanh thu mới đƣợc tính trực tiếp vào chi
phí đầu vào. Để giảm tối thiểu chi phí đầu vào, mỗi doanh nghiệp cần xây
dựng kế hoạch cụ thể. Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rằng giảm chi phí không
có nghĩa là quy mô chi phí mà là giảm chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả kinh doanh cũng có thể đƣợc xác định bằng cách nghịch đảo
công thức trên, nghĩa là:
Chi phí bỏ ra
Hiệu quả =
Kết quả thu đƣợc

18


Công thức này phản ánh suất hao phí (suất đảm nhiệm hay hệ số đảm
nhiệm) của các yếu tố đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì
cần bao nhiêu đơn vị chi phí đầu vào.
Ngoài hai công thức trên, chỉ tiêu hiệu quả còn đƣợc xác định bằng cách
chia chỉ tiêu chi phí này cho chỉ tiêu chi phí khác hoặc chia chỉ tiêu kết quả
này cho chỉ tiêu kết quả khác.
Nhƣ vậy, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế so sánh tƣơng
đối, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, phản ánh chất lƣợng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế nó đƣợc dùng làm
tiêu chuẩn để đánh giá trình độ và chất lƣợng sản xuất kinh doanh của các tổ
chức kinh tế.
1.1.2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn
Khác với nền kinh tế trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trƣớc đây về
cách tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì trong cơ chế thị trƣờng

hiện nay, mọi quyết định sản xuất đều dựa vào mệnh lệnh cấp trên hay chủ
quan của doanh nghiệp và coi vốn là một trong những nhân tố tạo ra giá trị
thặng dƣ. Vì vậy, về bản chất, hiệu quả sử dụng vốn là một mặt biểu hiện của
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc xem xét, đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn có
thể dựa vào nhiều tiêu chuẩn khác nhau tuỳ theo quan điểm và góc độ đánh
giá của mỗi ngƣời. Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm hiệu quả sử
dụng vốn:
-

Hiệu quả sử dụng vốn là hiệu quả thu đƣợc sau khi đẩy nhanh tốc độ

luân chuyển vốn qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng lớn và ngƣợc lại.
-

Hiệu quả sử dụng vốn là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn cần

cho một đồng luân chuyểnlà ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hƣớng
càng tiết kiệm đƣợc bao nhiêu đồng vốn cho một đồng luân chuyển thì càng

19


tốt. Nhƣng nếu hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ đƣợc thì hiệu quả sử
dụng đồng vốn cũng không cao.
-

Hiệu quả sử dụng vốn là thời gian ngắn nhất để vốn quay đƣợc một

vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.

-

Hiệu quả sử dụng vốn là hiệu quả thu đƣợc khi đầu tƣ thêm vốn một

cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu
cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Mặc dù, tồn tại nhiều quan điểm khác nhau, nhƣng đứng trên trên giác độ
chung nhất để đánh giá thì hiệu quả sử dụng vốn phải đƣợc xem xét trên cả

hai phƣơng diện:
-

Thứ nhất là kết quả (lợi ích) do sử dụng vốn đƣa lại phải thoả mãn và

đáp ứng đƣợc lợi ích kinh tế xã hội.
-

Thứ hai là phải tối thiểu hoá đƣợc lƣợng vốn sử dụng và thời gian sử

dụng vốn.
Thông qua đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ cho thấy đƣợc trình độ
quản lý và sử dụng vốn, đồng thời cho phép phát hiện những tiềm năng và
những tồn tại của doanh nghiệp, để từ đó nhà quản trị đƣa ra những quyết
định nhằm phát huy tiềm năng và khắc phục những tồn tại để từng bƣớc nâng
cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn là việc doanh nghiệp bỏ vốn vào kinh doanh dƣới
các loại tài sản khác nhau đem lại lợi nhuận cao nhất. Đồng thời hiệu quả sử
dụng vốn còn đƣợc biểu hiện qua tỷ số lợi nhuận so với số vốn bỏ vào kinh
doanh.
1.1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Vấn đề sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề bức thiết
đối với mọi doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp huy động đƣợc những
nguồn tài nguyên tài trợ vốn tốt nhƣng khi sử dụng lại không hiệu quả sẽ dẫn

20


tới tình trạng bị mất vốn, không bảo toàn đƣợc vốn đƣa doanh nghiệp vào
tình trạng khó khăn về tài chính. Tại nƣớc ta hiện nay các doanh nghiệp Nhà
Nƣớc làm ăn thua lỗ, bị mất vốn không phải ít. Hiện tại có hơn 60% các
doanh nghiệp Nhà Nƣớc làm ăn không hiệu quả, sử dụng rất lãng phí các
nguồn lực dẫn tới tình trạng nợ nần khó tháo gỡ. Điều này buộc Nhà Nƣớc
phải có chính sách đổi mới doanh nghiệp mạnh mẽ trong thời gian tới. Còn
đối với doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu quả thì bên cạnh nỗ lực của chính
bản thân các doanh nghiệp đó còn có những lợi thế quan trọng từ sự bảo hộ
của Nhà Nƣớc mang lại. Rõ ràng, nếu xét trong một điều kiện cạnh tranh bình
đẳng hơn nữa thì chƣa chắc đã đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh nhƣ hiện nay.
Nhƣ chúng ta đã biết, doanh nghiệp có hiệu quả sử dụng vốn cao sẽ mở
ra một loạt những thuận lợi cho quá trình phát triển doanh nghiệp trong tƣơng
lai. Hiệu quả sử dụng vốn cao nghĩa là lợi nhuận đƣợc tối đa hoá, sự tích luỹ
trong doanh nghiệp để dành cho đầu tƣ phát triển sẽ tăng lên, tiềm lực tài
chính mạnh lên, vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng cao hơn...
Đó là những cái đƣợc do sử dụng vốn có hiệu quả mang lại, ngƣợc lại, sử
dụng vốn kém hiệu quả sẽ đặt doanh nghiệp trƣớc một loạt khó khăn về tài
chính nhƣ: khả năng không trả đƣợc nợ, khả năng không vay đƣợc vốn mới
cho đầu tƣ do mất uy tín, không đổi mới đƣợc công nghệ và kỹ thuật...
1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn bao gồm các nhóm
chỉ tiêu sau: các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tổng vốn, các chỉ tiêu về hiệu
quả sử dụng vốn cố định và các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.

1.2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Kết quả sản xuất kinh doanh của DN thể hiện trƣớc hết qua các chỉ tiêu
DT và lợi nhuận cụ thể sau:
*

Chỉ tiêu doanh thu
21


Doanh thu là toàn bộ số tiền DN thu về từ các hoạt động của mình trong
kỳ KD, bao gồm: DT từ hoạt động SX-KD, DT từ hoạt động tài chính và thu
nhập khác.
Chỉ tiêu DT có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình KD của DN (trên
bảng báo cáo kết quả KD, chỉ tiêu DT đứng đầu).
*

Chỉ tiêu lợi nhuận

Lợi nhuận của DN là số tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt
động của mình hoặc đó là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đă trừ chi phí
của hoạt động đó.

-

-

Chỉ tiêu lợi nhuận phản ánh kết quả KD cuối cùng trong kỳ.

-


Là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất xă hội.

Lợi nhuận cho thấy hiệu quả hoạt động KD của DN, sức mạnh và triển

vọng tài chính của DN. Đây là chỉ tiêu “hấp dẫn” để thu hút vốn đầu tƣ.
Từ hai chỉ tiêu trên, chúng ta tính đƣợc các tỷ số về doanh lợi. Đây là chỉ
tiêu về tỷ suất lợi nhuận, phản ánh kết quả của hàng loạt các chính sách và
quyết định của DN, là đáp số cuối cùng về hiệu năng quản trị DN.
- Doanh lợi tiêu thụ (ROS: Return On Sale)
Doanh lợi tiêu thụ phản ánh mức sinh lời trên DT, cứ 100 đồng DT thuần
thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Có thể dùng nó để so sánh với
tỷ số của các năm trƣớc hay của DN khác cùng ngành.
Lợi nhuận sau thuế
ROS =
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng): là khoản lợi nhuận còn lại của DN
sau khi đă trừ tổng chi phí và thuế thu nhập DN.
Sự thay đổi mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả, đƣờng
lối sản phẩm hoặc loại khách hàng mà DN phục vụ.

22


-

Doanh lợi vốn tự có (ROE: Return On Equity)

Doanh lợi vốn tự có phản ảnh hiệu quả của vốn tự có hay chính xác hơn
là đo lƣờng mức sinh lời đầu tƣ của vốn CSH.
Lợi nhuận sau thuế

ROE =
Vốn chủ sở hữu
Các nhà đầu tƣ rất quan tâm đến tỷ số này, bởi đây là khả năng thu nhập
mà họ có thể nhận đƣợc nếu họ quyết định đầu tƣ vào DN.
- Chỉ tiêu vòng quay tổng số vốn kinh doanh:
Doanh thu thuần
Vòng quay tổng số VKD =
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ luân chuyển đƣợc bao nhiêu vòng.
-

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhận vốn kinh doanh:
Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay

Tỷ suất lợi nhuận VKD =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh (1 đồng) VKD sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần vốn kinh doanh:
Lợi nhuận thuần HĐKD
Tỷ suất lợi nhuận thuần VKD =
VKD bình quân

23


Đây là chỉ tiêu đo lƣờng mức độ sinh lời của đồng vốn sản xuất kinh
doanh, nó phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh tham gia luân chuyển trong kỳ
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh.

- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận thuần HĐKD
Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH =
Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy vốn CSH sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận thuần HĐKD.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Thứ nhất, vòng quay VLĐ. Chỉ tiêu này cho biết với số VLĐ bỏ và mức
DT đạt đƣợc trong thời kỳ phân tích, thì số vốn LĐ có thể quay đƣợc bao
nhiêu vòng.
Vòng quay vốn LĐ = Doanh thu thuần/ VLĐbq
Chỉ tiêu này cho thấy sức sinh lợi của vốn LĐ, nếu số vòng quay càng
lớn cho thấy sức sinh lợi của VLĐ của DN càng cao, mục tiêu của DN là tăng
nhanh số vòng quay VLĐ, tránh ứ đọng vốn, gây lãng phí nguồn lực.
Thứ hai, thời gian luân chuyển VLĐ là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu
quả chung của DN trong việc quản lý và sử dụng VLĐ trong mối quan hệ so
sánh giữa kết quả SX-KD (tổng DT thuần) và số VLĐ bình quân trong kỳ
nghiên cứu (tháng, quý, năm).
Chỉ tiêu thời gian luân chuyển VLĐ cho biết trong một khoảng thời gian
của chu kỳ KD một vòng luân chuyển VLĐ cần bao nhiêu lâu. Về phƣơng
diện sức sinh lợi của vốn LĐ thì thời gian này càng ngắn càng tốt vì DN cần ít
VLĐ cho KD, và DN có thể giảm mức đi vay VLĐ. ý nghĩa của việc tăng
nhanh hay rút ngắn thời gian luân chuyển VLĐ là nếu để đảm bảo mức lƣu

24


×