Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán đại dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.32 KB, 138 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------

LÊ THỊ THÙY LINH

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI
GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ CHỨNG

KHOÁN ĐẠI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------

LÊ THỊ THÙY LINH

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI
GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN ĐẠI DƢƠNG

Chuyên ngành: Tài chính và ngân hàng
Mã số: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN SƠN

Hà Nội - 2014


MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt....................................................................................i
Danh mục bảng biểu................................................................................................. ii
Danh mục các hình vẽ..............................................................................................iii
Danh mục các biểu đồ...............................................................................................v
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.........................................................................8
1.1. Khái quát về Công ty Chứng khoán................................................................ 8
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán...............................................................8
1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán................................................................9
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán............................................................ 11
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán.................................... 13
1.2. Hoạt động môi giới chứng khoán.................................................................. 16
1.2.1. Khái niệm hoạt động môi giới chứng khoán.......................................... 16
1.2.2. Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán.........................................17
1.2.3. Đặc điểm của hoạt động môi giới chứng khoán..................................... 21
1.2.4. Quy trình môi giới chứng khoán............................................................ 22
1.3. Chất lƣợng hoạt động môi giới chứng khoán và các nhân tố ảnh hƣởng.....25
1.3.1. Khái niệm chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán........................25
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán.......26
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động môi giới chứng khoán...30
1.4.1. Nhân tố chủ quan................................................................................... 30
1.4.2. Nhân tố khách quan............................................................................... 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA


CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẠI DƢƠNG....................................... 36
2.1. Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán Đại Dƣơng (OCS)....................36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của OCS.......................................... 36


2.1.2. Mô hình quản trị và cơ cấu bộ máy quản lý........................................... 37
2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu của OCS.................................................... 40
2.2. Hoạt động môi giới chứng khoán tại OCS.................................................... 43
2.2.1. Quy trình môi giới chứng khoán tại OCS............................................... 43
2.2.2. Các hoạt động chính.............................................................................. 45
2.2.3. Các dịch vụ hỗ trợ tài chính................................................................... 47
2.2.4. Hỗ trợ thông tin cho khách hàng............................................................ 50
2.3. Thực trạng chất lƣợng môi giới chứng khoán tại OCS.................................51
2.3.1. Kết quả định lượng................................................................................. 51
2.3.2. Kết quả định tính.................................................................................... 65
2.3.3. So sánh với các CTCK trong nước (giai đoạn 2010 – tháng 6/2014…...68
2.4. Đánh giá thực trạng chất lƣợng môi giới chứng khoán tại OCS...................69
2.4.1. Đánh giá chung kết quả đạt được.......................................................... 69
2.4.2. Hạn chế.................................................................................................. 74
2.4.3. Nguyên nhân.......................................................................................... 77
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẠI DƢƠNG .82

3.1. Cơ hội, thách thức và định hƣớng phát triển của OCS.................................82
3.1.1. Cơ hội và thách thức.............................................................................. 82
3.1.2. Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt nam................85
3.1.3. Định hướng phát triển của OCS............................................................. 86
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động môi giới chứng khoán
tại OCS................................................................................................................ 86

3.2.1. Niêm yết trên thị trường chứng khoán và tăng vốn điều lệ…………….86
3.2.2. Nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, cung cấp các sản phẩm dịch
vụ mang tính chất trọn gói............................................................................... 87
3.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực......................................................................... 89
3.2.4. Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng dịch vụ
chứng khoán..................................................................................................... 92


3.2.5. Xây dựng cơ chế phí linh hoạt................................................................ 94
3.2.6. Xây dựng chính sách khách hàng toàn diện, hợp lý...............................95
3.3. Kiến nghị...................................................................................................... 96
3.3.1. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước........................................ 96
3.3.2. Kiến nghị đối với công ty cổ phần chứng khoán Đại Dương................. 99
KẾT LUẬN...........................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................105


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

TT

Bảng

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5


6

Bảng 2.6

7

Bảng 2.7

8

Bảng 2.8

9

Bảng 2.9


ii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

TT

Bảng
1

Hình 2.1

Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của OCS ...........................


Bảng 2.1: Tóm tắt một số chỉ tiêu hoạt động kinh doan

Bảng 2.2: Doanh số môi giới chứng khoán của OCS qua
6/2014)............................................................................................................................

Biểu đồ 2.1: Thị phần môi giới cổ phiếu của top 10 côn
năm 2013 ..............................................................................

Bảng 2.3: Thị phần môi giới chứng khoán ước tính của
6/2014).............................................................................................................................

Biểu đồ 2.2: Thị phần môi giới chứng khoán của OCS v
TTCK qua các năm (2010 - tháng 6/2014) ...........................
Biểu đồ 2.3: Thị phần môi giới trái phiếu của các công
2013..................................................................................................................................

Bảng 2.4: Thị phần môi giới chứng khoán của OCS trên
6/2014).............................................................................................................................

Biểu đồ 2.4: Thị phần môi giới cổ phiếu của các công t
I/2014....................................................................................

Biểu đồ 2.5: Thị phần môi giới trái phiếu của các công
I/2014....................................................................................

Bảng 2.5: Top 10 CTCK có thị phần môi giới cổ phiếu trên H
Biểu đồ 2.6: Top 10 thị phần môi giới cổ phiếu trên HNX -

Bảng 2.6: Số lượng tài khoản giao dịch tại OCS qua các năm (2


Biểu đồ 2.7: Số lượng tài khoản giao dịch tại OCS qua c

Bảng 2.7: Tỷ trọng tài khoản giao dịch tại OCS qua các năm

Bảng 2.8: Doanh thu hoạt động kinh doanh của OCS qu
năm 2014)

Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng doanh thu hoạt động môi giới củ
6/2014).............................................................................................................................

Bảng 2.9: Quy mô cán bộ nhân viên của OCS qua các n
người

iii


Biểu đồ 2.9: Tăng trưởng VN-Index qua các năm (2000 - 30/6/2014)..............................69
Biểu đồ 2.10: Chỉ số HNX-Index qua các năm (2007 - 01/2014)........................................70

iv


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
1

2

3


4

5

6

7

8

9
10


v


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ra đời và đi vào hoạt động từ năm 2000 đến nay, một khoảng thời gian còn
quá ngắn ngủi so với lịch sử phát triển của thị trƣờng chứng khoán (TTCK) thế
giới. Tuy nhiên, TTCK Việt Nam đã đƣợc nhiều nhà đầu tƣ biết đến và đƣợc coi
nhƣ một kênh đầu tƣ hấp dẫn, mang lại lợi nhuận lớn nhƣng cũng tiềm ẩn đầy rủi
ro. Là một chủ thể tham gia vào TTCK, Công ty chứng khoán (CTCK) có vai trò
nhƣ cầu nối trung gian giữa ngƣời mua và ngƣời bán chứng khoán. Cùng với sự
phát triển của TTCK, vai trò của CTCK cũng dần đƣợc khẳng định và củng cố, các
sản phẩm chứng khoán cung cấp cho thị trƣờng ngày càng phong phú hơn và chất
lƣợng dịch vụ ngày một tốt hơn.
Trong khoảng thời gian hơn 14 năm phát triển, TTCK Việt Nam đã trải qua

nhiều bƣớc thăng trầm, biến động. Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2007 đã chứng
kiến sự phát triển với tốc độ chóng mặt của TTCK Việt Nam. Nhƣng trong những
năm 2010, 2011 và 2012 là những năm cho thấy sự đi xuống nghiêm trọng của
TTCK Việt Nam cũng nhƣ TTCK thế giới. Trƣớc những khó khăn của TTCK ,các
CTCK đã và đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức và rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của mình. Theo số liệu thống kê của VNDirect, riêng trong năm 2011,
toàn ngành chứng khoán lỗ gần 1.800 tỷ đồng, trong số đó có 5 công ty gánh lỗ
"khủng" hàng trăm tỷ đồng. Sang năm 2012, con số này đƣợc cải thiện ở mức lãi
203,4 tỷ đồng nhƣng cũng chỉ bằng xấp xỉ 6% so với năm 2009. Doanh thu từ các
hoạt động quan trọng trong cơ cấu lợi nhuận của các CTCK là môi giới và tự doanh
ngày càng thu hẹp. Tổng doanh thu môi giới của tất cả công ty niêm yết năm 2012
chỉ đạt gần 538 tỷ đồng, bằng một nửa so với năm 2009. Gần nhƣ toàn bộ những
CTCK có lợi nhuận sau thuế năm 2012 từ 50 tỷ đồng trở lên đều có mảng môi giới
mạnh, thị phần môi giới thuộc Top 10 trên hai sở giao dịch chứng khoán (SGDCK)
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, hầu hết số còn lại chỉ thu lãi vài trăm triệu đồng
hoặc lỗ. Bƣớc sang năm 2013, 2014 TTCK Việt Nam có những diễn biến khả quan
nhờ vào những tín hiệu ổn định của nền kinh tế vĩ mô, các giải pháp vĩ mô đã dần

1


phát huy tác dụng. TTCK Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong số 10 thị trƣờng có
mức độ phục hồi nhanh nhất thế giới.
Sau gần tám năm đi vào hoạt động, nghiệp vụ môi giới chứng khoán (MGCK) của
công ty cổ phần chứng khoán Đại Dƣơng (OCS) đã dần khẳng định đƣợc vị trí, vai trò của
mình trong tổng thể hoạt động chung của toàn công ty cũng nhƣ những đóng góp quan
trọng trong việc xây dựng hình ảnh của công ty trong mắt các nhà đầu tƣ. Hoạt động môi
giới của OCS trong những năm qua đã đạt đƣợc một số thành công nhất định. Tuy nhiên,
mức độ đóng góp trong doanh thu của hoạt động môi giới vào kết quả kinh doanh chung
của OCS còn khá khiêm tốn và không ổn định, thị phần môi giới chƣa cao, số lƣợng tài

khoản giao dịch gia tăng chậm. Đứng trƣớc tình hình khó khăn của nền kinh tế nói chung
và của TTCK nói riêng, cùng với sức ép cạnh tranh giữa các CTCK trên thị trƣờng khi mà
cung đang lớn hơn cầu nhƣ hiện nay, việc hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng hoạt động
môi giới đƣợc đặt ra một cách bức thiết đối với OCS. Do đó, đề tài:

“Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần
chứng khoán Đại Dương" đƣợc chọn làm đề tài nghiên cứu cho bản luận văn này.
2. Tình hình nghiên cứu
Khi thị trƣờng ngày một phát triển hơn, sự cạnh tranh của nhiều CTCK với vai
trò trung gian, đòi hỏi các CTCK nói chung và hoạt động MGCK nói riêng sẽ phải
tích cực, chủ động tìm những biện pháp để thu hút khách hàng đến với mình. Dó đó
hoạt động môi giới phải đƣợc chú trọng và nâng cao chất lƣợng. Có nhƣ vậy mới
đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng và đảm bảo đƣợc mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận của các CTCK.
Trƣớc tầm quan trọng của hoạt động MGCK, trong những năm qua đã có rất nhiều
các công trình nghiên cứu về hoạt động môi giới trên TTCK. Có thể kể đến nhƣ sau:
- Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2007), Phát triển dịch vụ chứng khoán của công ty

chứng khoán ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BSC), Luận văn thạc sĩ kinh tế,
ĐH Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Luận văn đã trình bày tổng quan về các dịch vụ của
CTCK nhƣ: Dịch vụ môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tƣ vấn
đầu tƣ,...; Các nhân tố ảnh hƣởng tới dịch vụ chứng khoán của CTCK

2


nhƣ: Môi trƣờng pháp lý, môi trƣờng chính trị - xã hội, tình hình kinh tế, tổ chức
quản lý công ty, nhân sự, ứng dụng công nghệ,… Đồng thời nêu lên thực trạng hoạt
động dịch vụ chứng khoán tại BSC trong khoảng thời gian 2000 – 31/5/2007. Kết
hợp với việc phân tích theo mô hình SWOT, luận văn chỉ ra những điểm mạnh mà

BSC cần phát huy và những hạn chế cần khắc phục. Trên cơ sở đó, luận văn đƣa ra
một vài giải pháp cũng nhƣ kiến nghị giúp BSC có thể phát triển hơn nữa các dịch
vụ chứng khoán của mình trong tƣơng lai.
- Phan Thị Thanh Thủy (2009), Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán

của Công ty cổ phần chứng khoán An Bình (ABS), Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh
doanh, ĐH Đà Nẵng. Luận văn đã nêu lên những lý thuyết chung về nghiệp vụ
MGCK, đồng thời đƣa ra các chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển của hoạt động
MGCK nhƣ: chỉ tiêu về sự phát triển quy mô giao dịch, thị phần môi giới, mạng
lƣới hoạt động và sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ môi giới cũng nhƣ hỗ trợ; Luận
văn cũng nêu lên những nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động MGCK của CTVK, với
hai nhóm nhân tố chủ quan và khách quan. Trên cơ sở đó, tác giả đi vào đánh giá và
phân tích thực trạng hoạt động MGCK tại ABS trong khoảng thời gian 2006-2009.
Đồng thời đề xuất một số giải pháp cũng nhƣ kiến nghị đối với ABS trong thời gian
tới.
- Hà Hƣơng Giang (2011), Nâng cao thị phần môi giới chứng khoán tại công

ty cổ phần chứng khoán quốc tế Việt Nam (VIS), Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh
doanh, ĐH Ngoại thƣơng. Trong nội dung lý thuyết về hoạt động MGCK, luận văn
đã nêu lên khái niệm, đặc điểm, quy trình và các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động
của nghiệp vụ MGCK nhƣ: Sự phát triển và thực trạng của nền kinh tế - TTCK,
kiến thức và thói quen của nhà đầu tƣ, nhân tố con ngƣời, cơ sở vật chất và trình độ
công nghệ,…; Các chỉ tiêu đánh giá thị phần môi giới của CTCK nhƣ: Thị phần môi
giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ, thị phần môi giới trái phiếu, thị phần môi giới chứng
khoán tƣơng đối,…; Các yếu tố ảnh hƣởng tới thị phần MGCK của CTCK nhƣ: Tốc
độ gia tăng về công nghệ, mức độ đa dạng của sản phẩm hoạt động môi giới,…; Các
điều kiện cơ bản để mở rộng thị phần môi giới của CTCK nhƣ: Sự phát

3



triển của TTCK, môi trƣờng pháp lý, năng lực tài chính,… Trên cơ sở lý thuyết
tổng quan, luận văn đã đi sâu vào phân tích và đánh giá thực trạng thị phần môi giới
của VIS trong khoảng thời gian 2007-2011, qua đó chỉ ra những thành tựu đạt đƣợc
cũng nhƣ những hạn chế còn tồn tại trong việc nâng cao thị phần MGCK của VIS.
Một vài công trình nghiên cứu khác có đề cập đến hoạt động môi giới chứng
khoán:
- TS. Bùi Thị Thanh Hƣơng (2009), Môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán,

- Nguyễn Sơn (Số 2 tháng 6/2010), "10 hoạt động của thị trường chứng khoán

Việt Nam và định hướng chiến lược giai đoạn 2011 - 2020", Tạp chí Kinh tế và dự
báo, chuyên san "Tổng quan kinh tế - xã hội Việt Nam".
Các công trình kể trên đã đề cập tới vai trò của CTCK trƣớc xu hƣớng và
chiến lƣợc phát triển của TTCK Việt Nam, qua đó chỉ ra những điều kiện và giải
pháp xây dựng, phát triển thị các nghiệp vụ chứng khoán của các CTCK. Tuy nhiên,
với công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt, các số liệu mà tác
giả phân tích mới dừng lại ở năm 2007 và đồng thời đối tƣợng nghiên cứu là CTCK
ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam. Hay nhƣ Luận văn của tác giả Hà Hƣơng
Giang chỉ đề cập tới giải pháp nâng cao thị phần MGCK, chứ chƣa đƣa ra giải pháp
cho việc nâng cao chất lƣợng hoạt động MGCK. Với luận văn của tác giả Phan Thị
Thanh Thủy, đề cập tới việc phát triển nghiệp vụ môi giới nói chung mà trong đó
nâng cao chất lƣợng MGCK là một nhiệm vụ, tuy nhiên tác giả phân tích trong bối
cảnh nền kinh tế 2006 – 2009.
Bản luận văn này đi sâu nghiên cứu hoạt động MGCK của OCS trong khoảng
thời gian năm năm trở lại đây (2010 - tháng 6/2014) - một khoảng thời gian đầy
những biến động thăng trầm của TTCK trong nƣớc. Đó là những khó khăn từ ảnh
hƣởng xấu của nền kinh tế vĩ mô, kinh tế thế giới (2011,2012), sự phục hồi dần của
TTCK theo sự khởi sắc của nền kinh tế (giai đoạn nửa sau năm 2013 và trong cả
năm 2014). Đồng thời, với những chính sách, quyết định mới của Chính phủ trong

lĩnh vực tài chính – ngân hàng, chứng khoán,… đang và sẽ đƣợc triển khai trong

4


thời gian sắp tới hứa hẹn một triển vọng phát triển mới cho TTCK Việt Nam mà
trong đó có sự phát triển của nghiệp vụ MGCK.
Luận văn phân tích thực trạng hoạt động của TTCK Việt Nam nói chung và
hoạt động MGCK của OCS nói riêng gắn với tác động của bối cảnh kinh tế - tài
chính thế giới đầy khó khăn và thử thách trong những năm vừa qua, từ đó chỉ ra
những điểm mạnh mà OCS cần phát huy để chủ động nắm bắt những cơ hội trong
kinh doanh, cũng nhƣ chỉ ra những điểm yếu kém, hạn chế cần khắc phục, qua đó
nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh trƣớc các đối thủ trên thị trƣờng và đạt chỉ
tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục đích:
Luận văn nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận và tình hình thực tiễn về hoạt
động môi giới chứng khoán nói riêng và hoạt động kinh doanh chứng khoán nói
chung của công ty cổ phần chứng khoán Đại Dƣơng để từ đó đƣa ra các giải pháp
nâng cao chất lƣợng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng
khoán Đại Dƣơng.
* Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa toàn bộ lý thuyết cơ bản về công ty chứng khoán và hoạt động

môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng chất lƣợng hoạt động môi giới tại

công ty cổ phần chứng khoán Đại Dƣơng.
- Từ những kết quả đánh giá thực tiễn hoạt động môi giới nói riêng và hoạt


động của toàn công ty cổ phần chứng khoán Đại Dƣơng nói chung, đƣa ra một số
giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động môi giới của công ty.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần

chứng khoán Đại Dƣơng.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Thực trạng chất lƣợng hoạt động môi giới

tại công ty cổ phần chứng khoán Đại Dƣơng từ năm 2010 đến tháng 6/2014.

5


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp:
- Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng và định tính trong thu thập và xử lý

thông tin, số liệu.
- Phƣơng pháp thu thập số liệu: điều tra thông qua Phiếu khảo sát, thu thập

những tài liệu, số liệu, các bài báo, các báo cáo, các nguồn thông tin có sẵn có liên
quan đến hoạt động và chất lƣợng hoạt động MGCK của CTCK nói chung và của
riêng OCS,… phản ánh lại thông tin, số liệu một cách chính xác, trung thực.
+ Phiếu khảo sát: Do OCS thực hiện trên website của công ty, trong khoảng

thời gian 31/3/2014 – 12/4/2014. Với số lƣợng phiếu thu đƣợc là gần 500 phiếu.
- Phƣơng pháp xử lý số liệu: các tài liệu, số liệu đã thu thập sẽ đƣợc tổng hợp

lại, so sánh, đối chiếu, phân tích định lƣợng và định tính, … để phục vụ cho mục

đích nghiên cứu. Những tài liệu, thông tin luôn đƣợc bổ sung, cập nhật đảm bảo cơ
sở cho việc xử lý, phân tích, đánh giá các vấn đề cho nội dung nghiên cứu.
- Nguồn dữ liệu: từ các tài liệu, thông tin nội bộ của OCS (Phòng môi giới,

Phòng dịch vụ khách

hàng, Báo cáo tài

chính

các

năm, Website:

), nguồn dữ liệu thu thập từ bên ngoài: các bài viết trên sách,
báo,

tạp

chí

ngành,

Website:

;

;

,…

6. Những đóng góp của luận văn

Đánh giá thực trạng chất lƣợng hoạt động môi giới của công ty cổ phần chứng
khoán Đại Dƣơng trong 5 năm (từ năm 2010 - tháng 6/2014). Nhận định những kết quả
đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế còn tồn tại trong vấn đề chất lƣợng hoạt động môi
giới chứng khoán của công ty và chỉ ra những nguyên nhân của các hạn chế đó. Đồng
thời trên cơ sở phân tích những thách thức và cơ hội phát triển trong tƣơng lai, luận
văn đƣa ra các giải pháp và kiến nghị đối với công ty cổ phần chứng khoán Đại Dƣơng
nhằm mục tiêu nâng cao chất lƣợng hoạt động môi giới của công ty.

7. Kết cấu của luận văn

6


Tên đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại công
ty cổ phần chứng khoán Đại Dương".
Đề tài ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục và các danh mục tài liệu tham khảo
còn nội dung đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng
khoán.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng môi giới chứng khoán của công ty cổ phần
chứng khoán Đại Dƣơng.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng môi giới chứng khoán tại công ty
cổ phần chứng khoán Đại Dƣơng.

7


CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái quát về Công ty Chứng khoán
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
TTCK là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán, là
một bộ phận của thị trƣờng tài chính. TTCK có vai trò hết sức quan trọng trong việc
huy động vốn và phân phối, sử dụng vốn của nền kinh tế. TTCK không giống thị
trƣờng hàng hóa thông thƣờng vì hàng hóa trên thị trƣờng này là các loại chứng
khoán, loại hàng hóa vô hình. Loại hàng hóa này không dễ dàng nhìn nhận đánh giá
và chỉ có giá trị, không có giá trị sử dụng. Do đó, hoạt động giao dịch trên TTCK
không phải trực tiếp do ngƣời muốn mua hay muốn bán thực hiện. Việc quy định
giao dịch chứng khoán trên thị trƣờng thông qua môi giới, sẽ đảm bảo các chứng
khoán đƣợc giao dịch trên thị trƣờng là những chứng khoán thực và hợp pháp, qua
đó đảm bảo lợi ích cho nhà đầu tƣ, cũng nhƣ giúp cho thị trƣờng hoạt động liên
tục, lành mạnh, công bằng và hiệu quả hơn.
Là một trong những tổ chức tài chính trung gian, thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh trên TTCK, công ty chứng khoán (CTCK) cho thấy vai trò ngày càng quan
trọng của mình đối với sự tồn tại và phát triển của TTCK. Lịch sử hình thành và
phát triển của TTCK cho thấy TTCK phát triển luôn kéo theo sự ra đời và phát triển
của các CTCK và các nhà môi giới chuyên nghiệp.
Theo luật chứng khoán Việt Nam số 70/2006/QH11, CTCK đƣợc tổ chức
dƣới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định
của Luật doanh nghiệp, để kinh doanh theo giấy phép kinh doanh do Ủy ban chứng
khoán Nhà nƣớc (UBCKNN) cấp.
CTCK là một tổ chức kinh doanh chứng khoán, có tƣ cách pháp nhân, có vốn
riêng hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, hoạt động theo giấy phép do
UBCKNN cấp. Nhƣ vậy, CTCK thực chất là một doanh nghiệp kinh doanh chứng
khoán với các nghiệp vụ hoạt động chính là tự doanh, môi giới, bảo lãnh phát hành
8



và tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán. Trên thực tế, một CTCK không nhất thiết phải thực
hiện đầy đủ tất cả các nghiệp vụ trên, mà chỉ thực hiện những loại hình nghiệp vụ
mà CTCK đƣợc cấp phép tức là đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn, quy định của loại
hình nghiệp vụ đó. Tuy nhiên, nghiệp vụ môi giới vẫn đƣợc coi là nghiệp vụ cơ bản,
quan trọng mà hầu hết các CTCK đều tham gia. Sự phát triển của các CTCK luôn
gắn liền với sự phát triển của TTCK. Nhiều nƣớc trên thế giới đã xem CTCK là một
hạt nhân cơ bản của ngành công nghiệp chứng khoán, nó góp phần thúc đẩy sự phát
triển nền tài chính quốc gia.
1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán
1.1.2.1. Căn cứ vào loại hình tổ chức
Hiện nay, có hai loại hình tổ chức cơ bản của CTCK, đó là: Công ty cổ phần
và công ty trách nhiệm hữu hạn.
 Công ty cổ phần

Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ đông.
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Giấy chứng nhận cổ đông của công ty không thể hiện trách nhiệm trả nợ của
công ty đối với các cổ đông, mà thể hiện quyền lợi của ngƣời sở hữu đối với các tài
sản của công ty.
Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu hội đồng quản trị của công ty. Hội đồng
này sẽ đề ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng các chức vị quản
lý khác để điều hành, quản lý công ty theo các chiến lƣợc kinh doanh đã đề ra.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán để huy động vốn theo quy
định của pháp luật về chứng khoán hiện hành.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn

Đây là loại hình công ty đòi hỏi trách nhiệm của các thành viên về các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty giới hạn trong số vốn mà họ đã cam kết

góp vào công ty.

9


Công ty trách nhiệm hữu hạn không đƣợc phép phát hành cổ phiếu để huy
động vốn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1.1.2.2. Căn cứ vào mô hình hoạt động
Là một tổ chức tài chính đặc biệt nên hoạt động của CTCK rất đa dạng và
phức tạp, khác hẳn với các doanh nghiệp sản xuất hay thƣơng mại thông thƣờng.
Việc xác định mô hình tổ chức kinh doanh cho CTCK cũng có nhiều điểm khác
nhau và vận dụng cho các thị trƣờng có mức độ phát triển khác nhau sẽ khác nhau.
Tuy nhiên, có hai loại mô hình cơ bản hiện nay là:
 Mô hình ngân hàng đa năng

Theo mô hình này, CTCK đƣợc tổ chức dƣới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài
chính tổng hợp. Theo đó, ngân hàng thƣơng mại sẽ hoạt động với tƣ cách là chủ thể
kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này đƣợc biểu
hiện dƣơi hai hình thức sau:
+ Đa năng một phần: Các ngân hàng lúc này sẽ phải thành lập một công ty con

hạch toán độc lập khi kinh doanh chứng khoán và hoạt động phải tách rời với hoạt
động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng mẹ.
Hiện nay, công ty chứng khoán Việt Nam phần lớn đƣợc thành lập và hoạt
động theo mô hình này.
+ Đa năng toàn phần: Các ngân hàng lúc này đƣợc phép trực tiếp kinh doanh

trên TTCK, bảo hiểm, tiền tệ cũng nhƣ các dịch vụ tài chính khác.

Theo mô hình này, các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh để
giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh nhờ đa dạng hóa đầu tƣ, tăng khả năng
chịu đựng của ngân hàng trƣớc những biến động của thị trƣờng tài chính; cũng nhờ
vào đó mà ngân hàng có thể tận dụng đƣợc những lợi thế của mình nhƣ nguồn vốn
lớn, cơ sở vật chất hiện đại, hiểu biết về khách hàng để kinh doanh chứng khoán.
Tuy nhiên, mô hình cũng bộc lộ những hạn nhất định. Vì bản chất là tổ chức
tín dụng hoạt động đa năng nên khả năng chuyên môn hóa không sâu nhƣ các

10


CTCK chuyên doanh khác. Ngân hàng thƣờng thích các hoạt động cho vay hơn là
bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Cũng do không tách bạch giữa các hoạt
động nên các ngân hàng rất dễ gây lũng đoạn thị trƣờng. Khi TTCK mà biến động
mạnh cũng sẽ gây ảnh hƣởng tới hoạt động kinh doanh tiền tệ từ đó dễ gây khủng
hoảng nền kinh tế tài chính.
 Mô hình chuyên doanh chứng khoán

Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các CTCK độc
lập và chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhiệm không liên quan gì
tới các ngân hàng. Mô hình này bộc lộ rõ những ƣu điểm nhƣ hạn chế đƣợc rủi ro
cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các CTCK chuyên môn hóa sâu trong
lĩnh vực chứng khoán qua đó nâng cao vai trò của các CTCK trong việc thúc đẩy thị
trƣờng phát triển.
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán
Trên thị trƣờng chứng khoán, CTCK có vai trò đặc biệt quan trọng: vừa là nhà
đầu tƣ tham gia trực tiếp vào hoạt động của thị trƣờng, vừa là cầu nối giữa nhà phát
hành và các nhà đầu tƣ khác, cung cấp các dịch vụ cần thiết phục vụ cho hoạt động
thị trƣờng. Các CTCK còn góp phần duy trì và thúc đẩy sự phát triển của thị
trƣờng. Dù TTCK mang hình thức sở giao dịch hay thị trƣờng phi tập trung (OTC)

thì sự góp mặt của các CTCK là không thể thiếu.
1.1.3.1. Đối với các tổ chức phát hành
Thị trƣờng chứng khoán ra đời, tạo điều kiện cho các tổ chức phát hành có thể
tiếp cận với một kênh huy động vốn linh hoạt, có hiệu quả hơn cũng nhƣ chủ động
hơn khi không phải phụ thuộc nhiều vào hệ thống ngân hàng trung gian, bằng cách
phát hành các loại chứng khoán và bán trên TTCK sơ cấp. Thông qua hoạt động bảo
lãnh phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ cho nhà
phát hành. Ngoài ra, các CTCK còn hỗ trợ chuyên môn thông qua tƣ vấn phát hành
cho các tổ chức phát hành, cung cấp cho các doanh nghiệp các giải pháp tổng hợp
về vấn đề tài chính, cơ cấu tổ chức công ty, lập và đánh giá dự án, quản lý tài sản và
định hƣớng đầu tƣ,…

11


Thêm vào đó, một trong những nguyên tắc hoạt động của TTCK là nguyên tắc
trung gian. Theo nguyên tắc này, các nhà phát hành và khách hàng đầu tƣ không
đƣợc phép trực tiếp trao đổi chứng khoán với nhau mà phải tiến hành thông qua
trung gian môi giới là các CTCK.
1.1.3.2. Đối với các nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động tƣ vấn đầu tƣ, môi giới chứng khoán CTCK có vai
trò làm giảm chi phí về thời gian và chi phí giao dịch cho nhà đầu tƣ, do đó hiệu
quả đầu tƣ sẽ đƣợc nâng cao.
Đối với những hàng hóa thông thƣờng, việc mua bán thực hiện qua khâu trung
gian sẽ làm cho chi phí của ngƣời mua và ngƣời bán tăng lên. Nhƣng đối với
TTCK thì ngƣợc lại, do giá các chứng khoán trên thị trƣờng thƣờng xuyên biến
động, mức độ rủi ro của các chứng khoán cao sẽ làm cho nhà đầu tƣ tốn kém chi
phí thời gian và công sức để tìm hiểu thông tin trƣớc khi ra quyết định đầu tƣ, cũng
nhƣ theo dõi sự biến động và dự đoán xu hƣớng biến động giá trong thời gian nắm
giữ chứng khoán, điều này thực ra lại trở thành tốn kém hơn rất nhiều so với việc có

sự hỗ trợ của trung gian. Thông qua các CTCK với trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp cho các nhà đầu tƣ thực hiện các khoản đầu tƣ
một cách có hiệu quả và tiết kiệm hơn.
1.1.3.3. Đối với thị trường chứng khoán
Góp phần làm tăng tính thanh khoản của tài sản tài chính:
+ Thị trƣờng chứng khoán là nơi diễn ra hoạt động trao đổi, mua, bán chứng

khoán giữa các nhà đầu tƣ với nhau qua đó tạo ra tính thanh khoản cho chứng
khoán. Và ở thị trƣờng này, vai trò của các CTCK là hết sức quan trọng khi góp
phần tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trƣờng.
+ Trên thị trƣờng sơ cấp thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, các CTCK

góp phần thực hiện việc huy động các nguồn vốn lớn đƣa vào sản xuất kinh doanh.
Trên thị trƣờng thứ cấp, với việc cung ứng dịch vụ môi giới, lƣu ký chứng khoán,
các CTCK giúp cho nhà đầu tƣ có thể dễ dàng chuyển đổi chứng khoán thành tiền
mặt và ngƣợc lại, điều này làm giảm rủi ro và tạo ra tâm lý an toàn cho các nhà đầu
tƣ cũng nhƣ làm tăng tính thanh khoản cho chứng khoán.

12


Góp phần xác lập giá cả và điều tiết thị trƣờng:
+ Giá cả của chứng khoán là do thị trƣờng quyết định. Tuy nhiên để thông qua

giá cuối cùng ngƣời mua và ngƣời bán phải thông qua CTCK vì họ không đƣợc
phép tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. CTCK là các thành viên của thị
trƣờng, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trƣờng thông qua đấu giá. Trên
thị trƣờng sơ cấp, các CTCK cùng với các nhà phát hành đƣa ra mức giá đầu tiên.
Vì lẽ đó, giá cả của mỗi loại chứng khoán đem giao dịch trên thị trƣờng, đều có sự
tham gia định giá của các CTCK.

+ Trên thực tế, để bảo vệ các khoản đầu tƣ của khách hàng và bảo vệ lợi ích

của chính mình, nhiều CTCK đã nắm giữ những tỷ lệ chứng khoán nhất định để
thực hiện vai trò bình ổn thị trƣờng.
1.1.3.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trường
Các CTCK có vai trò cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý thị trƣờng.
Các CTCK có thể thực hiện đƣợc điều này do vừa là ngƣời bảo lãnh phát hành cho
các chứng khoán mới, vừa làm trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các
giao dịch tự doanh trên thị trƣờng. Việc cung cấp các thông tin vừa là quy định của
hệ thống pháp luật vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của CTCK vì các CTCK cần phải
hoạt động minh bạch và công khai. Các thông tin mà CTCK cung cấp có thể là các
giao dịch mua, bán chứng khoán trên thị trƣờng, thông tin về các cổ phiếu, trái
phiếu, thông tin về các tổ chức phát hành và thông tin về các nhà đầu tƣ,… Nhờ
những thông tin này, các cơ quan quản lý thị trƣờng có thể kiểm soát thị trƣờng và
chống lại các hiện tƣợng lũng đoạn, thao túng, bóp méo thị trƣờng.
Tóm lại, là một tổ chức chuyên nghiệp trên TTCK, CTCK có vai trò hết sức quan
trọng đối với các chủ thể phát hành, các nhà đầu tƣ, cơ quan quản lý và đối với toàn bộ
TTCK. Những vai trò này đƣợc thể hiện thông qua các nghiệp vụ của các CTCK.

1.1.4. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán
1.1.4.1. Môi giới chứng khoán
Là hoạt động trung gian đại diện mua hoặc bán chứng khoán cho khách hàng
để hƣởng hoa hồng. Theo đó CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch
thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trƣờng OTC mà chính khách hàng
phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
13


×