Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở việt nam trong điều kiện gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.95 KB, 128 trang )

Đại học Quốc gia Hà nội
Trường đại học Kinh tế

Phạm Ngọc Dũng

Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp bán lẻ vừa và
nhỏ ở Việt Nam trong
điều kiện gia nhập WTO
Chuyờn ngành: Quản trị kinh doanh
Mó số
: 60 34 05

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Long

Hà Nội - Năm 2010


Mục lục
Danh mục viết tắt.................................................................................................................. i
Danh mục các bảng.............................................................................................................. ii
Danh mục các hình.............................................................................................................. iii
mở đầu.................................................................................................................. 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ vừa và
nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập wto......................................................................7

1.1 Một số khái niệm....................................................................................... 7
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ..................................... 7
1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ......................................12
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ


vừa và nhỏ................................................................................................14
1.2 Những yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
bán lẻ vừa và nhỏ trong điều kiện gia nhập WTO....................................

1.2.1Các nhân tố n

1.2.2Các nhân tố t
1.3 Vị trí, vai trò của doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ đối với sự phát
triển kinh tế ................................................................................................
1.3.1 Đóng góp vào kết quả hoạt động kinh tế và góp phần làm tăng GDP
28
1.3.2 Tạo việc làm cho người lao động, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp
.............................................................................................................
1.3.3

Thu hút cá

1.3.4

Làm cho n


1.3.5 Nâng cao thu nhập của dân cư, góp phần xoá đói giảm nghèo, thực
hiện công bằng xã hội:.............................................................................29
1.3.6 Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.............................................30
1.3.7 Tăng cường các mối quan hệ kinh tế..............................................30
1.3.8 Là cơ sở hình thành cho các doanh nghiệp lớn.............................. 30
1.4 Những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO liên quan đến doanh
nghiệp bán lẻ bán lẻ vừa và nhỏ...................................................................30
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh Của các doanh nghiệp bán lẻ vừa và

nhỏ ở Việt Nam TRONG ĐIềU KIệN GIA NHậP WTO...................................................32

2.1 Quá trình phát triển của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ vừa và
nhỏ.................................................................................................................. 33
2.1.1 Giai đoạn từ 2006 trở về trước....................................................... 33
2.1.2 Giai đoạn từ 2007 tới nay............................................................... 34
2.2 Thực trạng chung của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam..................35
2.3 Thực trạng, tình hình năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán
lẻ vừa và nhỏ..................................................................................................37
2.3.1 Tình hình sử dụng lao động trong các doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ 38

2.3.2 Tình hình vốn, tài sản CSVCKT và trang thiết bị chủ yếu tại các
doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ..............................................................40
2.3.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bán lẻ vừa
và nhỏ...................................................................................................... 47
2.3.4 Phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ 50
2.3.5 ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng dịch vụ tại các doanh
nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ.........................................................................56
2.3.6 Về chính sách chất lượng cho sản phẩm, cho thương hiệu của doanh
nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ.........................................................................60
2.3.7 Quảng cáo; tiếp thị mua bán và dịch vụ hậu mãi............................63


2.3.8 Xây dựng văn hoá doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ. ....................
2.4 Thành tựu và những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao năng lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam. ...........

2.4.1Thành tựu. ..

2.4.2Những vấn đ

Chương 3: giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bán lẻ vừa và
nhỏ ở Việt Nam Trong điều kiện gia nhập wto ........................................................

3.1 Bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước tác động đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ. ..............................................
3.1.1

Bối cảnh kinh

3.1.2

Bối cảnh kinh

3.2 Quan điểm, định hướng phát triển doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ. ...
3.2.1. Quan điểm ...................................................................................
3.2.2 Phương hướng phát triển của các doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở
Việt Nam trong thời gian tới .................................................................
3.3 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán
lẻ vừa và nhỏ ...............................................................................................

3.3.1Giải pháp t

3.3.2Giải pháp cả

3.3.3Các giải phá

3.3.4Kiến nghị ..
Kết luận .............................................................................................................
Tài liệu tham khảo .............................................................................



STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

1


Danh mục các bảng
Stt

Bảng

1

Bảng
1.1

2


Bảng
2.1

3

Bảng
2.2

4

Bảng
2.3

5

Bảng
2.4

6

Bảng 2.5

7

Bảng 2.6

8

Bảng 2.7


9

Bảng 2.8

10

Bảng 2.9

11

Bảng 2.10

12

Bảng 2.11

13

Bảng 2.12

14

Bảng 2.13

15

Bảng 2.14


Danh mục các hình


Stt

Hình

1

Hình
1.1

2

Hình
1.2

3

Hình
1.3

4

Hình
2.1

5

Hình 2.2

6


Hình 2.3

7

Hình 2.4

8

Hình 2.5

9

Hình 2.6

3


Mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, toàn cầu hóa nền kinh tế là một yếu tố khách quan đối với sự
phát triển của một quốc gia. Một trong những mức độ cao nhất, thể hiện sự hội
nhập của mỗi quốc gia vào nền kinh tế thế giới là sự gia nhập tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO).
Năm 2006, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, theo lộ
trình cam kết với WTO, chúng ta phải dần dần xóa bỏ những chính sách bảo hộ
như cắt giảm hàng rào thuế quan và phi thuế quan, đối xử công bằng với tất cả
các loại hình kinh tế…, nghĩa là khi là thành viên chính thức của WTO sẽ có sự
tham gia và cạnh tranh của các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài với tiềm lực

lớn hơn nhiều so với các doanh nghiệp Việt Nam.
Bên cạnh đó thực trạng hiện nay của nền kinh tế Việt Nam khi trở thành
thành viên chính thức của WTO còn mang nặng tính bảo hộ và sức cạnh tranh
kém. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung, của các doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ nói riêng là một việc làm hết sức
cần thiết. Giúp các doanh nghiệp không chỉ đứng vững trước những tác động bất
lợi do WTO mang lại, mà còn có thể vươn ra thị trường quốc tế. Chính vì những
lý do đó, đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp bán lẻ
vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO” đã được lựa chọn và
nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Trong thời gian qua có rất nhiều công trình nghiên cứu về doanh nghiệp
nói chung, DN bán lẻ vừa và nhỏ, ở một góc độ nhất định liên quan đến vấn đề
này có thể kể đến các công trình trong nước như: Nguyễn Đình Hương (2002),
Giải pháp phát triển DNVVN ở Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, đưa ra những
4


vấn đề cơ bản về phát triển các DNVVN trong nền kinh tế thị trường, phân tích
thực trạng và những giải pháp phát triển DNVVN ở Việt Nam; Phạm Thuý Hồng
(2004), “Chiến lược cạnh tranh cho các DNVVN ở Việt Nam hiện nay”, Nxb.
Chính trị Quốc gia, đã phân tích thực trạng chiến lược cạnh tranh của các
DNVVN ở Việt Nam, đề ra giải pháp, kiến nghị cho các DNVVN trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế; công ty nghiên cứu thị trường RNCOS (2009), Phân
tích thị trường bán lẻ Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2012; Tổ chức Hợp tác và
phát triển kinh tế OECD (2000), Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngoài ra còn nhiều bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí, các bài tham luận
tại hội thảo trong nước và quốc tế đề cập đến sự phát triển của DNVVN, doanh
nghiệp tư nhân trong lĩnh vực thương mại…với nhiều nội dung khác nhau.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

Mục đích nghiên cứu của đề tài tập trung chính vào hệ thống hoá và làm
rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng các doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ và
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ hiện nay khi gia nhập WTO từ
đó đề ra những giải pháp, định hướng nhằm hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh
cho các doanh nghiệp này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu là các giải phảp nâng cao năng lực cạnh tranh cho

doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện sau khi gia nhập
WTO.
-

Phạm vi nghiên cứu theo hai hướng:

Một là về không gian: Luận văn chủ yếu tập trung vào tiếp cận trên góc độ
vĩ mô, nghiên cứu đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán
lẻ vừa và nhỏ; nghiên cứu các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO liên
quan đến doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ.
Hai là về thời gian: Luận văn chủ yếu tập trung vào nghiên cứu doanh
nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay và đề xuất giải
5


pháp phát triển năng lực cạnh tranh của loại hình doanh nghiệp này.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau đây:
-


Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng

phương pháp này để làm rõ bản chất và các nhân tố tác động đến năng lực cạnh
tranh của loại hình hoanh nghiệp này.
-

Phương pháp khảo sát nghiên cứu tài liệu được sử dụng thu thập thông

tin về cơ sở lý thuyết, kinh nghiệm các nước, số liệu thống kê,…
-

Phương pháp phân tích, so sánh, đối chứng và dự báo để tiến hành đánh

giá thực trạng, dự báo xu thế cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ
trong giai đoạn tới.
6. Những đóng góp của luận văn
Thông qua việc nghiên cứu tổng quan các công trình khoa học trong và
ngoài nước, từ đó làm rõ nội dung chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các
doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ. Luận văn đã tập trung phân tích, đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh trong những năm qua từ đó chỉ ra những hạn chế yếu
kém trong điều kiện đáp ứng những yêu cầu khi gia nhập tổ chức WTO. Kết quả
nghiên cứu, đánh giá này là cơ sở quan trọng để luận văn đưa ra một hệ thống
các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán

lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh
6


nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO.

Chương 1
Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện
gia nhập wto
1.1 Một số khái niệm

1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ.
Ngày nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, khái niệm
DNVVN có rất nhiều cách hiểu khác nhau tuy nhiên có một điểm giống nhau đó
là dùng để chỉ một loại hình doanh nghiệp được xếp loại theo những tiêu chí nhất
định thường dựa vào quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
Đứng trên giác độ quy mô, người ta thường nói đến số lượng lao động
thường xuyên trên thực tế hoặc tổng số vốn đầu tư thể hiện tổng giá trị tài sản
hoặc doanh thu trong năm của một doanh nghiệp. Các nước trên thế giới đều dựa
vào hai chỉ tiêu này để xác định quy mô của loại hình DNVVN nhưng ở mức độ
định lượng khác nhau.
Trên thế giới việc xác định doanh nghiệp có phải
DNVVN hay không còn được xem xét dựa vào hai nhóm tiêu
thức phổ biến: tiêu chí định tính và tiêu chí định
lượng.
Tiêu chí định tính dựa trên các đặc trưng cơ bản của các DNVVN như:
chuyên môn hoá, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý ít... Các
tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó

xác định trên thực tế. Do đó, nhóm tiêu chí này thường được dùng để tham khảo,
kiểm chứng mà ít được làm cơ sở xác định quy mô doanh nghiệp.
Tiêu chí định lượng có thể sử dụng các tiêu chí như số lao động, tổng giá
trị tài sản (hay tổng vốn), doanh thu hoặc lợi nhuận. Trong đó:
7


- Số lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách hoặc một số
lao động thường xuyên thực tế đóng góp vào quá trình tạo ra giá trị sản phẩm của
một doanh nghiệp.
-

Tài sản hoặc vốn có thể dùng tổng giá trị tài sản (hay vốn) cố định hoặc

giá trị tài sản (hay vốn) còn lại của doanh nghiệp.
-

Doanh thu hoặc lợi nhuận có thể là tổng doanh thu (hay lợi nhuận) mà

doanh nghiệp phải làm ra trong 1 năm.
Bảng 1.1: Tiêu thức xác định DNVVN của một số nước trên thế giới
Nước
A. Các nước phát triển
1.

Mỹ

2. EU

B. Các nước đ

1.

Mêxico

2.

Philippine

C. Các nước có
1.Trung Quốc
2.

Hungary

(Nguồn: Tổng quan các DNVVNcủa OECD, 2000)

Trước năm 1998, Chính phủ cũng chưa thông qua văn bản quy phạm quy
định tiêu chuẩn cụ thể cho DNVVN. Vì vậy mỗi tổ chức đều đưa ra một quan
8


niệm khác nhau về DNVVN nhằm định hướng phát triển cho mục tiêu và đối
tượng hỗ trợ của mình. Tại thời điểm này có một số phân loại đáng chú ý như:
-

Ngân hàng Công thương Việt Nam đưa ra tiêu chuẩn DNVVN là những

doanh nghiệp có giá trị tài sản dưới 10 tỷ đồng, vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng,
doanh thu dưới 8 tỷ đồng, và số lao động thường xuyên dưới 500 người. Theo
cách hiểu này thì DNVVN có thể tồn tại dưới bất kỳ hình thức sở hữu nào.

-

Tổ chức hỗ trợ UNIDO tại Việt Nam lại dựa trên mục tiêu hỗ trợ để đưa

ra những tiêu thức xác định DNVVN. Quan điểm này được thể hiện như sau:
doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có ít hơn 50 lao động, tổng số vốn và doanh
thu dưới 1 tỷ đồng, doanh nghiệp vừa là các doanh nghiệp có số lao động từ 51
đến 200 người, tổng số vốn và doanh thu từ 1 tỷ đến 5 tỷ đồng.
Ngoài ra còn có tiêu thức DNVVN là các doanh nghiệp tư nhân đã đăng
ký theo Luật Công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân (doanh nghiệp một chủ sở
hữu năm 1990).


nước ta, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng doanh nghiệp "nhỏ" là doanh

nghiệp có số lao động dưới 50 người hoặc có tổng giá trị vốn dưới 1 tỷ đồng
hoặc doanh thu dưới 1 tỷ đồng; doanh nghiệp vừa có số lao động từ 50 - 200
người hoặc có tổng giá trị vốn từ 1 đến 5 tỷ đồng hoặc doanh thu từ 1 đến 5 tỷ
đồng; doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp có trên 200 người hoặc tổng giá trị vốn
trên 5 tỷ đồng. Theo Công văn số 681/CP- KTN của Văn phòng Chính phủ ngày
22 tháng 6 năm 1998, các DNVVN trong ngành công nghiệp là các doanh nghiệp
phải có số vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng (tương đương 387.600 USD) và số
lao động trung bình hàng năm dưới 300 người; trong thương mại dịch vụ những
doanh nghiệp có vốn sản xuất dưới 3 tỷ đồng và số lao động dưới 200 người.
Trong đó, doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng và số lao động dưới 50 người
trong công nghiệp và dưới 30 người trong thương mại dịch vụ là doanh nghiệp
nhỏ. Tiêu chí này dựa trên hai căn cứ là tổng số vốn (theo tiêu chí phân loại của
Tổng Cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp – Bộ Tài chính) và
9



số lao động (theo quy định của Luật khuyến khích và đầu tư trong nước). Các
tiêu chí về DNVVN trong công văn này đã trở thành công cụ pháp lý quan trọng
đầu tiên để xác định là các đối tượng DNVVN ở Việt Nam. Theo các tiêu thức
này các doanh nghiệp không tính đến loại hình sở hữu là các doanh nghiệp quốc
doanh hay doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Ngày 23 tháng 11 năm 2001 Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về sự trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo điều 3 Chương 1 của Nghị
định này Chính phủ đã đưa ra định nghĩa về DNVVN dựa
trên 02 tiêu chí như sau:
"DNVVN là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập; đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn
đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung
bình không quá 300 người”.
Theo định nghĩa trên thì đối tượng được xác định là DNVVN bao gồm:
-

Các DN thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Các DN thành lập và hoạt động theo Luật doanh

nghiệp nhà nước.
-

Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã.

Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2002/NĐ-CP

ngày 3 tháng 2 năm 2002 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Để xác định DNVVN hay không thì chỉ căn cứ vào quy mô của doanh

nghiệp chứ không thể căn cứ vào loại hình sở hữu. Như vậy sẽ có DNVVN thuộc
sở hữu tư nhân, là hợp tác xã và có cả doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên định
nghĩa này cũng chưa phản ánh đầy đủ hết đặc tính của từng ngành. Như những
ngành quy mô lao động ít, nhưng đòi hỏi vốn cao như ngành công nghệ thông tin
thì rất khó xác định và xếp loại DNVVN theo tiêu thức này. Do đó cần phải xác
định đúng đắn các đặc tính của từng ngành như phân loại quy mô doanh
10


nghiệp theo đúng yêu cầu của thị trường thì định nghĩa về DNVVN có thể phù
hợp và chính xác.
Một định nghĩa khác của Ban doanh nghiệp - Ngân hàng Thế giới cũng
được Chính phủ Việt Nam công nhận (Nghị định 90/2001/NĐ-CP), trong đó,
phân chia ra làm 3 nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ: doanh nghiệp siêu nhỏ có
dưới 10 lao động, doanh nghiệp nhỏ có dưới 50 lao động và doanh nghiệp vừa có
đến dưới 300 lao động.
Bán lẻ - theo Nguyễn Văn Lịch, Viện Nghiên cứu Thương mại, Bộ Công
thương [16, tr.7-8] - là một hoạt động quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là
khâu không thể thiếu trong hệ thống phân phối hàng hoá, “Bán lẻ là bán cho
người tiêu dùng, thường là khối lượng nhỏ và không bán lại” – theo từ điển
American Heritage. Quá trình bán lẻ là khâu cuối cùng trong phân phối hàng
hoá, được thực hiện thông qua các cửa hàng hoặc có thể không qua cửa hàng.
Các doanh nghiệp, công ty bán lẻ có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức:
kinh doanh tổng hợp (kinh doanh nhiều loại mặt hàng như các cửa hàng bách
hoá, siêu thị) hay chuyên kinh doanh về một ngành hàng, hay một mặt hàng nào
đó.
Trong các danh mục hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam năm 2007 (ban
hành kèm theo quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ) có ghi rõ "bán lẻ là bán lại (không làm biến đổi hàng hoá)
những hàng hoá loại mới và hàng đã qua sử dụng chủ yếu cho cộng đồng để tiêu

dùng cho cá nhân hoặc hộ gia đình, ở các cửa hàng siêu thị, trung tâm mua bán,
quầy hàng, cửa hàng nhận đặt và trả hàng bằng đường bưu điện, bán tại các chợ
hoặc lưu động hợp tác xã mua bán, nhà đấu giá... Người bán lẻ thường có quyền
sở hữu hàng hoá mà họ bán...”.
Cũng theo Nguyễn Văn Lịch, Viện Nghiên cứu Thương mại, Bộ Công
Thương [16, tr.7 -8] phân loại hoạt động bán lẻ trước hết căn cứ vào điểm bán
hàng, nơi bán hàng. Hàng hoá bán lẻ nhìn chung là hàng tiêu dùng. Những loại
11


hàng hoá thường không được đưa vào bán lẻ như quặng, máy móc, thiết bị công
nghiệp không được đề cập ở ngành này. Ngành này cũng gồm các đơn vị mà hoạt
động của họ chủ yếu liên quan tới việc bán một số sản phẩm hàng hoá cho tiêu
dùng cơ quan, tổ chức như máy tính, văn phòng phẩm, sơn hoặc gỗ xẻ, mặc dù
có thể chúng không được sử dụng cho tiêu dùng các nhân hoặc hộ gia đình. Một
số hoạt động gia công như phân loại, bảo quản, đóng gói hàng hoá, lắp ráp thiết
bị, đò dùng gia đình... mang tính chất hỗ trợ cho hoạt động bán hàng cũng được
phân loại theo hoạt động bán lẻ.
Qua phân tích, ta có thể đi đến khái niệm về doanh nghiệp bán lẻ vừa và
nhỏ như sau: Doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có số lao
động dưới 300 người, bán những mặt hàng tiêu dùng phục vụ trực tiếp nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân.
1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ.
Khi nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản, C.Mac đã đề cập tới cạnh tranh kinh
tế giữa các nhà tư bản như sau: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt
giữa các nhà sản xuất, kinh doanh nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo các học giả kinh tế thuộc trường phái tư sản cổ điển thì: “Cạnh tranh
là một quá trình bao gồm các hành vi, phản ứng, quá trình tạo ra cho mỗi thành

viên trong thị trường một dư địa hoạt động nhất định, mang lại cho mỗi thành
viên một phần xứng đáng so với khả năng của mình”.
Theo Nguyễn Như ý (2008), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đại học Quốc
gia TP. Hồ Chí Minh, thì: “Cạnh tranh là một khái niệm được sử dụng trong
những lĩnh vực khác nhau. Để đơn giản hóa có thể hiểu cạnh tranh là một sự
ganh đua giữa một nhóm người mà sự nâng cao vị thế của người này sẽ làm giảm
vị thế của người còn lại. Điều kiện cho sự canh tranh trên thị trường là: có ít nhất
hai chủ thể đối kháng và có sự tương ứng giữa sự cống hiến và phần được
12


hưởng của mỗi thành viên trên thương trường”.
Như vậy, hiểu theo nghĩa chung nhất, cạnh tranh doanh nghiệp là sự ganh
đua giữa các doanh nghiệp trên thị trường nhằm tạo lợi thế cho mình và thu được
nhiều lợi nhuận hơn. Thực chất của cạnh tranh là sự tranh giành về lợi ích giữa
các chủ thể tham gia thị trường [19, tr. 3].
Để đánh giá sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, người ta đánh giá thông
qua “năng lực cạnh tranh” [19, tr.3]. Theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công
nghiệp của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì “Năng lực canh
tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo
ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Theo cách
hiểu này thì năng lực cạnh tranh ở đây không chỉ là năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp mà gồm cả ngành, quốc gia và khu vực, đây cũng là định nghĩa về
năng lực cạnh tranh trong đó bao hàm nội dung của năng lực cạnh tranh, nội
dung của định nghĩa này thiên về các mục tiêu xã hội nhiều hơn là mục tiêu về
kinh tế, nói đến cái đích cuối cùng của cạnh tranh kinh tế đó là làm cho ngày
càng nhiều người được thỏa mãn nhu cầu ở mức ngày càng cao.
Tóm lại, năng lực cạnh tranh là khả năng sử dụng thực lực và vận dụng
các lợi thế của các chủ thể kinh tế, đó là khả năng đáp ứng ngày càng cao hơn
nữa nhu cầu của con người, thực chất năng lực canh tranh là sức cạnh tranh và

khả năng cạnh tranh [19, tr.4].
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi
của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của DN trước hết phải được tạo ra từ thực
lực DN. Đây là các yếu tố nội hàm của DN, không chỉ được định tính bằng các
tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị DN... một cách riêng
biệt cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng
lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu điểm mạnh, điểm yếu bên
13


trong DN được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với
các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh
tranh, đòi hỏi DN phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi
thế này DN có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng
như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.
Theo Hà Phạm - Diễn đàn doanh nhân 360 [23]: Thực tế cho thấy, không
một doanh nghiệp nào có khả năng thoã mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của
khách hàng. Thường thì DN có lợi thế về mặt này và hạn chế về mặt khác. Vấn
đề cơ bản là DN phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt những
điểm mạnh mà mình đang có và để đáp ứng tốt nhất đòi hỏi, yêu cầu của khách
hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong một DN biểu hiện thông qua các
lĩnh vực chủ yếu của DN như: marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công
nghệ, quản trị, hệ thống thông tin... Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh
của một DN, cần phải xác định được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ
những lĩnh vực hoạt động khác nhau và cần được đánh giá bằng cả định tính và
định lượng. Những DN hoạt động ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu
tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau.
Mặc dù vậy, vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố đánh giá năng lực cạnh

tranh của một DN bao gồm: giá cả sản phẩm và dịch vụ; chất lượng sản phẩm và
bao gói; kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng; thông tin và xúc tiến
thương mại; năng lực nghiên cứu và phát triển; thương hiệu và uy tín của DN;
trình độ lao động; thị phần sản phẩm của DN và tốc độ tăng
trưởng thị phần; vị thế tài chính; năng lực tổ chức và
quản trị DN.
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán
lẻ vừa và nhỏ [10, tr.4 – 5]
1.1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực thị trường
Chỉ tiêu thị phần: Thị phần của doanh nghiệp được tính theo công
thức sau:
14


Si = Qi/Tổng Qi x 100%
Trong đó:

Si là thị phần của doanh nghiệp trên thị trường

Qi: là tổng bán các sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường Tổng Qi là tổng
lượng sản phẩm cùng loại được bán ra trên thị trường. Thị phần của doanh
nghiệp càng lớn, thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp trên thị
trường càng lớn phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lớn. Thị phần
doanh nghiệp càng nhỏ càng thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường càng nhỏ.
- Chỉ tiêu doanh thu bán hàng
Doanh thu (TR) của doanh nghiệp được tính theo công thức sau:
TR = P x Q
Trong đó
TR: Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp

P:

Giá bán sản phẩm của doanh nghiệp

Q: Số lượng sản phẩm bán ra thị trương của công ty.
- Chỉ tiêu về khách hàng
Tổng số khách hàng trong ngành, trong một thị trường nhất định, và tính
chất của từng khách hàng trong thị trường đó.
Các chỉ tiêu này phản ánh sức mạnh hệ thống kênh phân phối, khả năng
phát triển kênh phân phối của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu về năng lực quản lý trên thị trường
Số lượng các chính sách, các chương trình, các kế hoạch marketing và bán
hàng được thực hiện đầy đủ và thành công. Mức độ kiểm soát giá, kiểm soát hệ
thống kênh phân phối của doanh nghiệp. Khả năng xác định và triển khai thực
hiện các chiến lược marketing.
- Chỉ tiêu về năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
(R&D). Số lượng sản phẩm, dịch vụ mới trong một thời gian nhất
định.
Thời gian sử dụng và thay thế công nghệ.

15


- Chỉ tiêu phán ánh năng lực tài chính :
ROA được tính theo công thức sau:
ROA = (Lãi ròng sau thuế/Tổng vốn đầu tư) x 100%
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn vốn của công ty từ các khoản vốn đầu
tư, tỷ số càng cao phản ánh khả năng hoàn vốn của công ty càng cao.
- Tỷ số hoàn vốn chủ sở hữu:
ROE = ( Lãi ròng sau thuế / Vốn chủ sở hữu ) x 100%

Tỷ số này cho biết khả năng thu hồi vốn cho các chủ sở hữu, tỷ số này
càng cao phán ánh khả năng thu hồi vốn của các nhà đầu tư – cổ đông càng lớn.
- Tỷ số tổng công nợ trên vốn chủ sở hữu:
Được tính bằng phần trăm tổng công nợ/vốn chủ sở hữu.
-

Tỷ số thanh toán nhanh: Phản ánh khả năng chi trả của công ty với các

khoản ngắn hạn bằng tài sản có tính thanh khoản cao. Tỷ số được tính bằng phần
trăm tiền mặt/nợ ngắn hạn.
-

Tỷ số thanh toán ngắn hạn:

Được tính bằng phần trăm tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn. Tỷ số này đánh
giá khả năng về vốn lưu động của công ty.
Nghiên cứu, phân tích tất cả những yếu tố cấu thành và tác động lên năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cho ta thấy được những điểm mạnh và điểm
yếu của từng doanh nghiệp, trên cơ sở đó có thể đưa ra được những giải pháp
nhằm nâng cao năng lực canh tranh của từng doanh nghiệp.
1.1.3.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ
vừa và nhỏ [10, tr.5 – 6].
a) Tình hình sử dụng lao động trong các doanh nghiệp
Tiêu chí lao động đóng vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển của
các DN bán lẻ vừa và nhỏ. Lao động ở đây hiểu là cả người quản lý và cả lao
động kỹ thuật, hay lao động sản xuất trực tiếp...Yếu tố lao động được nhìn nhận
trên hai khía cạnh đó là về quy mô và trình độ của người lao động. Quy mô của
DN lớn đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có một lượng hàng hoá dịch vụ bán ra
16



và được tiêu thụ trên thị trường là nhiều và ngược lại số lượng lao động ít thì có
thể thị trường tiêu thị của các DN này còn bị hạn chế. Trong nền kinh tế thị
trường mở hiện nay các nhân tố tác động nhiều đến hoạt động kinh doanh của
DN, mức độ cạnh tranh giữa các DN là vô cùng khốc liệt. Để định hướng tốt cho
hoạt động của DN thì chính bản thân các DN phải có kế hoạch, chính sách chiến
lược cụ thể và dài hơi. Tuy nhiên nó lại phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên
môn của lao động. Với chủ DN, khả năng quản lý gắn liền với trình độ chuyên
môn và khả năng nhìn nhận thị trường. Một cách nhìn nhạy bén và linh hoạt sẽ
giúp DN thích ứng tốt và phát triển bền vững. Với người lao động, khả năng
chuyên môn cao giúp các hoạt động kinh doanh được hoạt động một cách hiệu
quả. Chuyên môn trình độ của nhà quản lý hay lao động là nhân tố chủ chốt
trong việc phát huy nguồn lực con người nhưng ngoài ra còn phải tính đến việc
huy động và sử dụng lao động như thế nào? DN tính được công việc và trình độ
phù hợp với từng cá nhân của mỗi người sẽ phát huy được tối đa nguồn nhân lực
lao động. Mỗi cá nhân được đặt vào vị trí thích hợp sẽ giúp cho khả năng sáng
tạo được mở rộng và năng suất lao động được nâng cao.
b) Tình hình vốn, tài sản CSVCKT và trang thiết bị chủ yếu tại các DN
Nhân tố vốn, tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị chủ yếu có
vai trò quyết định đến sức cạnh tranh của các DN bán lẻ vừa và nhỏ. DN bán lẻ
vừa và nhỏ xuất phát điểm là hạn chế về nguồn vốn do vậy nếu so sánh với các
DN lớn thì sức cạnh tranh là vô cùng khó khăn. Khả năng tiếp cận các nguồn tín
dụng trên thị trường cũng không phải là đơn giản chính vì vậy để phát triển một
dự án đầu tư dài hạn hay ngắn hạn thì bản thân doanh nghiệp phải có một nguồn
lực tài chính trong ngắn hạn và dài hạn đảm bảo và bền hơi. Huy động và sử
dụng nguồn vốn từ bên trong hay bên ngoài, nguồn chính thức hay phi chính
thức đều có thể đưa DN đến việc sẽ phát huy được khả năng kinh doanh và mở
rộng thị trường nếu làm tốt hoặc phá sản nếu vốn được dùng không có hiệu quả.
Vốn, tài sản cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị là một phương tiện đảm bảo
17



về mặt uy tín đối với người cho vay khi DN có nhu cầu tiếp cận các nguồn tín
dụng khác. Mặt khác nhân tố này cũng chứng tỏ tiềm năng tài chính và chỗ đứng
trên thị trường, khi yếu tố này đầy đủ và lớn mạnh thì sức cạnh tranh trên thị
trường cũng lớn và ngược lại. Bởi tài chính trong DN thể hiện khả năng thanh
toán trên thị trường khi kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, thể hiện tốc độ luân
chuyển hàng hoá, doanh thu và lợi nhuận thu về hàng năm .
c) Tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tình hình hoạt động kinh doanh là nhân tố thể hiện năng lực kinh doanh
hiện tại của doanh nghiệp trên thị trường. Đây cũng chính là biểu hiện bên ngoài
cho thấy mức độ cạnh tranh trong quá trình phát triển. Tình hình hoạt động kinh
doanh của năm thông qua các chỉ tiêu về kinh tế như doanh thu bình quân, lợi
nhuận ... DN dựa trên các chỉ tiêu này để có thể có sự so sánh một cách tương
đối và tuyệt đối để có thể đưa ra nhận định và dự đoán khả năng phát triển kinh
doanh và phát triển thị trường trong lĩnh vực DN đang hoạt động trong thời gian
tới. Điều này yêu cầu phải có sự phân tích và dự báo chính xác. Các chỉ tiêu về
chi phí và doanh thu phải được ghi nhận đúng, đầy đủ và hợp lý để tránh những
dự báo sai gây ra những thiệt hại trong khi hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài
số liệu về mặt tài chính thì tình hình hoạt động kinh doanh còn được quan sát
trên khía cạnh thị phần mà DN có được. Qua đó người ta có thể thấy được phần
nào khả năng hoạt động kinh doanh của DN. DN bán lẻ vừa và nhỏ có khó khăn
đó là việc ghi nhận các khoản doanh thu và chi phí, bởi đa phần không được các
doanh nghiệp này lập theo một hệ thống mà chế độ tài chính do Nhà nước quy
định, đôi khi với những doanh nghiệp quá nhỏ thì họ tự kinh doanh, tự nhẩm tính
nên phạm trù phân tích và dự báo chỉ mang tính chất định tính do vậy sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp này cũng gặp không ít khó khăn.
d) Phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp.

18



Phương thức kinh doanh của DN bán lẻ vừa và nhỏ chủ yếu vẫn là phương
thức bán lẻ truyền thống và chuyên doanh, còn bán qua siêu thị và các của hàng
tiện ích và việc bán hàng qua mạng là hầu như rất ít.
Phương thức kinh doanh là cách thức DN có thể tiếp cận đến các đối
tượng tiêu dùng như thế nào. Phương thức kinh doanh tốt thì lượng tiêu dùng
hàng hoá dịch vụ nhiều, điều này chứng tỏ mức độ có thể cạnh tranh trên thị
trường cao và ngược lại. Một DN phải có những kế hoạch chiến lược ngắn hạn
hoặc dài hạn cho thị trường tiêu thụ của mình, xác định rõ thị trường ưu tiên, thị
trường mục tiêu hiện tại và tương lai để đề ra những giải pháp kinh doanh hợp
lý. Sử dụng yếu tố con người và tiềm năng tài chính phù hợp giúp DN nâng cao
năng lực kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
e) ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng dịch vụ tại các doanh nghiệp
Công nghệ thông tin, sử dụng các dịch vụ là một nhân tố giúp cho quá
trình hoạt động kinh doanh của DN bán lẻ vừa và nhỏ được thuận lợi hơn. Công
nghệ thông tin là cánh cửa giúp cho DN giảm bớt khoảng cách về mặt thời gian
và địa lý. Thông qua hệ thống thông tin, DN có thể tiếp cận được với nhà cung
cấp, người tiêu dùng, chính sách hỗ trợ phát triển từ cơ quan nhà nước và chính
phủ... mở rộng và tìm hiểu thị trường mới với chi phí thấp đồng thời rất nhanh và
hiệu quả. Sử dụng các dịch vụ được cung cấp từ tư nhân hay từ Chính phủ giúp
cho doanh nghiệp thuận lợi hơn khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo
được môi trường kinh doanh và hành lang pháp lý cho DN cạnh tranh một cách
lành mạnh.
f)
Về chính sách chất lượng cho sản phẩm và thương hiệu của
doanh
nghiệp.
Thương hiệu cho sản phẩm và thương hiệu bán lẻ có nhiều điểm khác biệt
cơ bản. Do đó, cần có những tiêu chuẩn và chiến lược riêng cho hoạt động xây

dựng thương hiệu bán lẻ. Tại Việt Nam, dường như các nhà bán lẻ vẫn dùng
công cụ xây dựng thương hiệu dành cho sản phẩm để áp dụng cho hoạt động xây
19


dựng thương hiệu bán lẻ. Điểm khác biệt cơ cản giữa xây dựng thương hiệu của
sản phẩm và thương hiệu bán lẻ chính là sự tiếp xúc với người tiêu dùng.
Thương hiệu bán lẻ bao giờ cũng gần gũi hơn với người tiêu dùng.

Trải
nghiệm

Nhân
viên

Truyền
thông tại
cửa hàng

Trưng
bày

Dịch
vụ
Thương
hiệu

Cửa
hàng


Phân
loại và
sắp xếp

Giá

Địa
điểm

Truyền
thông đại
chúng

Hình 1.1: Các yếu tố cấu thành của thương hiệu
Theo mô hình trên, thương hiệu, với chức năng và cá tính của nó, nằm ở
tâm điểm mô hình. Các yếu tố xung quanh thể hiện giá trị cốt lõi của thương
hiệu. Việc thể hiện các yếu tố này giúp xây dựng một chương trình truyền thông
toàn diện cho nhà bán lẻ. Sự thể hiện của từng yếu tố tổng hợp thành trải nghiệm
tiêu dùng đối với thương hiệu. Khi bất kỳ một yếu tố nào bị bỏ quên hoặc không
thể hiện đúng mức ngay lập tức trải nghiệm của người tiêu dùng bị thay đổi lập
tức về thương hiệu.
Khác với việc xây dựng thương hiệu sản phẩm, xây dựng thương hiệu
trong ngành bán lẻ đòi hỏi tính quản lý chi tiết và không tách rời khỏi hoạt động
của cửa hàng. Việc thực hiện quy trình không đồng bộ tại các cửa hàng khác
nhau trong chuỗi cửa hàng cũng làm ảnh hường không tốt đến thương hiệu. Vì

20


vậy các DN phải xây dựng cho mình một thương hiệu có uy tín và được phổ biến

rộng rãi trong và ngoài nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của DN.
Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định đến sự tồn tại của DN nói
chung và của DN bán lẻ vừa và nhỏ nói riêng. Khách hàng là người tiêu dùng
cuối cùng, họ bỏ ra một khoản kinh phí để được sử dụng những dịch vụ và sản
phẩm có chất lượng. Chính vì vậy để đảm bảo cho sự tồn tại, DN bán lẻ vừa và
nhỏ cần đưa ra những chính sách phát triển liên tục chất lượng sản phẩm của
mình khi được đưa đến cho khách hàng. Sự tồn tại bền vững của DN chính là
được cam kết từ chất lượng sản phẩm.
g) Quảng cáo, tiếp thị mua bán và dịch vụ hậu mãi.
Doanh nghiệp làm ra sản phẩm nhưng đưa đến cho người tiêu dùng như
thế nào lại là một vấn đề mang tính quyết định. Để đưa sản phẩm đến tay người
tiêu dùng cuối cùng thì sản phẩm của doanh nghiệp phải được quảng cáo và tiếp
thị. Chiến lược quảng cáo tiếp thị phải đưa được đầy đủ những thông tin đến
người tiêu dùng cuối cùng như: Tên, hình dáng, kích thước, mẫu mã, chất lượng,
ưu điểm, mục đích sử dụng... và dựa trên phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng
của khách hàng. Nói cách khác quảng cáo và tiếp thị tốt thì doanh thu được nâng
cao, thị trường được mở rộng, sản phẩm được nhiều người tiêu dùng biết đến và
ngược lại. Mỗi doanh nghiệp phải có một chiến lược quảng cáo tiếp thị cụ thể
trong ngắn hạn và dài hạn.
Khi bỏ chi phí để mua một sản phẩm người tiêu dùng cũng có những kỳ
vọng về sản phẩm mà mình mua. Do vậy, dịch vụ hậu mãi vô cùng quan trọng,
nó sẽ quyết định xem người tiêu dùng có tới doanh nghiệp lần nữa không. Đồng
nghĩa với việc một lượng sản phẩm nữa sẽ được tiêu thụ... Như vậy khả năng
chiếm lĩnh và mở rộng thị trường của doanh nghiệp là lớn. Kéo theo đó là khả
năng cạnh tranh trên thị trường được tăng lên.
h) Xây dựng văn hoá doanh nghiệp

21



×