Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Một số hạn chế trong thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.28 KB, 111 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là quá trình nghiên cứu nghiêm
túc, khoa học của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS.
Nguyễn Trọng Xuân. Những ý kiến nhận định khoa học tiếp nhận
của ngƣời khác đều đƣợc ghi chú xuất sứ đầy đủ.

Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực,
chuẩn xác của nội dung luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2012

Tác giả

Ngô Quang Trung


CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH.................................................................................
MỞ ĐẦU...........................................................................................................

Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ...................................................................
1.1.

Khái niệm và đặc điểm của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài .....

1.2.

Các hình thức của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài .....................



1.3.

Về thực tiễn của Việt Nam ....................................................

1.4.

Kinh nghiệm xử lý hạn chế trong thu hút và sử dụng FDI

nƣớc tiêu biểu ..................................................................................................
Chƣơng 2: ĐỘNG THÁI VÀ NHỮNG HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘ
CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ỞVIÊṬ NAM THỜI KỲ 1988 2011 .................................................................................................................
2.1.

Kết quả thu hút FDI của Việt Nam giai đoạn 1988 - 2011 ...

2.2. Những hạn chế trong thu hút và tổ chức hoạt động của FDI ở Việt Nam
......................................................................................................................... 56
2.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết để thu hút và sử dụng hiệu quả FDI tại
ViêṭNam trong thời gian tới ...................................................................... 79
Chƣơng 3: MÔṬ SỐ GIẢI PHÁP CHỦYẾU NHẰM NÂNG CAO HIÊỤ QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI VIÊṬ
NAM..................................................................................................... 81

1


3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc có tác động đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài vào Việt Nam.........................................................................................81
3.2. Giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của FDI đến phát triển kinh tế


- xã

hội ở ViêṭNam................................................................................................. 91
KẾT LUẬN.....................................................................................................96
MỘT SỐ CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI
DUNG CỦA LUẬN VĂN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ..................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................98

2


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BOT

Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao

BT

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao

BTO

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh

CCN

Cụm công nghiệp


ĐTNN

Đầu tƣ nƣớc ngoài

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

KCN

Khu công nghiệp

M&A

Mua lại và sáp nhập

NXB

Nhà xuất bản

ODA

Vốn viện trợ phát triển chính thức

OECD


Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

KTXH

Kinh tế xã hội

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DNLD

Doanh nghiệp liên doanh

MNC

Các công ty xuyên quốc gia

DN

Doanh nghiệp


BXH

Bảng xếp hạng

FPI

Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài

UN

Liên hợp quốc

JETRO

Tổ chức xúc tiến thƣơng mại Nhật Bản

KTNNN

Kinh tế ngoài Nhà nƣớc

KTNN

Kinh tế Nhà nƣớc

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Lợi thế của doanh nghiệp FDI........................................................19
so với doanh nghiệp nƣớc tiếp nhận đầu tƣ................................................... 19

Bảng 1.2: Số lao động đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm (lũy tiến)
phân theo các thành phần kinh tế (ĐVT: 1.000 việc làm)...............................31
Bảng 1.3: Đóng góp cho ngân sách của FDI so với các khu vực khác...........32
Bảng 2.1: Nguồn vốn FDI đăng ký từ 1988 đến 2011.................................... 44
Bảng 2.2. Số sự án FDI cộng dồn từ 1988 đến 2011 theo thời kỳ..................48
Bảng 2.3. Về các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tƣ lớn nhất vào Việt Nam . 49

Bảng: 2.4. Về các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tƣ ít nhất vào Việt Nam....50
Bảng: 2.5. Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam theo hình thức...........................52
Bảng 2.6. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam theo ngành...................52
Bảng 2.7. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam theo vùng.....................55

DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ: 2.1 Số dự án từ 1988 đến 2011............................................................47
Sơ đồ: 2.2. Vốn đăng ký từ 1988 đến 2011.....................................................48

4


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Trải qua gần 25 năm hoạt động, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam là khá rõ nét và đã đƣợc khẳng định:
Các dự án FDI góp phần tăng thu ngân sách, cải thiện cán cân thanh toán, là
nguồn vốn bổ sung quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện đại, nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ,

phát triển kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam, đƣa nền kinh tế Việt Nam hội nhập
với nền kinh tế thế giới, giải quyết công ăn việc làm, đào tạo nguồn nhân lực,
nâng cao mức sống cho ngƣời lao động...
Bên cạnh những đóng góp tích cực cho nền kinh tế, FDI cũng đã và đang
bộc lộ nhiều vấn đề gây ảnh hƣởng tiêu cực đến tính bền vững của tăng
trƣởng và chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân. Gần đây, đã xuất hiện hàng
loạt sự việc tác động xấu đến sự phát triển của Việt Nam, gây bức xúc cho dƣ
luận xã hội, trong đó nổi bật lên là chất lƣợng sử dụng FDI còn thấp, thiếu
tính bền vững, ô nhiễm môi trƣờng trầm trọng, các dự án FDI vẫn tập trung
chủ yếu vào gia công, lắp ráp nên giá trị gia tăng không cao, chuyển giá, trốn
thuế... Một số ý kiến cho rằng: nguồn vốn FDI trong những năm qua đã tập
trung chủ yếu vào đầu tƣ xây dựng, khách sạn, du lịch và những ngành công
nghiệp sử dụng nhiều lao động, khai thác tài nguyên, chƣa có tỷ lệ thích đáng
cho các ngành công nghệ cao và nông nghiệp. FDI đƣa vào Việt Nam nhiều
máy móc, thiết bị lạc hậu đã qua sử dụng. Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài đã xảy ra một số tranh chấp lao động mà biểu hiện là tình trạng
ngƣợc đãi công nhân, vi phạm nhân phẩm ngƣời lao động, cƣờng độ làm
việc quá căng thẳng... đã dẫn đến các cuộc đình công, bãi công...

5


Thực tiễn của quá trình trên cũng đã chỉ ra rằng: Đối với các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài đang đến tìm kiếm cơ hội đầu tƣ vào Việt Nam, chúng ta cần tìm
thấy ở họ câu trả lời hiện nay là: các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đang tìm kiếm ở
Việt Nam những mảnh đất (ngành nghề) có nhiều lợi thế phát triển? hay,
tranh thủ khai thác những “lỗ hổng” thị trƣờng (hàng hóa, dịch vụ, bất động
sản,…) của Việt Nam ? Thƣcc̣ chất của viêcc̣ hacḥ toán (lỗ, lãi) đaṭđô c̣tin cây
đến đâu ? Viêcc̣ các doanh nghiêpc̣ FDI đang hƣởng các ƣu đaĩ theo quy đinḥ
của các chính sách kinh tếcủa ViêṭNam mƣƣ́c đô c̣nào? Và, quan hệ trong phân

chia lợi ích giữa nhà đầu tƣ và nƣớc nhận đầu tƣ nhƣ thế nào?...
Hiểu đúng các nhà đầu tƣ là tiền đề quan trọng cho việc định hƣớng hoạt
động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam theo quỹ đạo tích cực đƣa
lại lợi ích cho cả hai bên (nhà đầu tƣ và Việt Nam) và tránh gây ra những thiệt
hại, lãng phí về các nguồn lực của chúng ta.
Việc khảo sát, phân tích, đánh giá và hiểu đúng thực chất tình hình hoạt
động, những hạn chế thu hút và sử dụng của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại
Việt Nam thời gian qua để xây dựng đƣợc chiến lƣợc thích hợp đối với thành
phần kinh tế này đang là nhu cầu cần thiết cả về lý luận cũng nhƣ thực tiễn
phát triển của Việt Nam trong thời gian tới.
Bên canḥ đanh g
tiến hanh )
̀̀
những hạn chế trong thu hút và sử dụng FDI đang la môṭtrong nhƣng vấn
mang tinh thơi sƣ c̣trong tổchƣc hoaṭđôngc̣ cua
̀ƣ́

đầu tƣ trƣcc̣ tiếp nƣơc ngoai ơ Việt Nam hiêṇ nay
dạn chọn vấn đề “Môṭ sốhạn chế trong thu hút và sử dụng
tiểp nước ngoài ở ViêṭNam hiện nay ”
Thạc sĩ kinh tế của mình .

6

th


2. Tình hình nghiên cứu
Trong số các công trình mà tác giả đã tiếp cận thì số công trình công bố
dƣới dạng bài tạp chí, bài báo vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn cả. Dƣới đây tôi

chỉ xin nêu một số công trình tiêu biểu đƣợc công bố làm ví dụ:
-

Đề tài “Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” do PGS.TS. Nguyễn Bích
Đạt chủ biên, NXB Chính trị Quốc gia (2006).
Nội dung nêu lên những vấn đề chung về khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài: bản chất, vai trò, nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động của khu vực có vốn
đầu tƣ nứơc ngoài; kinh nghiệm của một số nƣớc trong thu hút, sử dụng đầu
tƣ nƣớc ngoài. Tổng quan tình hình đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam, những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của đầu tƣ nƣớc ngoài đối với nền kinh tế
Việt Nam.
-

“Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay” của tập thể tác

giả viện Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh biên
soạn, do PGS.TS. Trần Quang Lâm và TS. An Nhƣ Hải đồng chủ biên, NXB
Chính trị Quốc gia (2006).
Nội dung cơ bản của cuốn sách là tập trung nêu lên những khảo sát, phân
tích thực trạng hình thành, phát triển và vai trò của các doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài hoạt động ở Việt Nam từ khi có luật đầu tƣ nƣớc ngoài.
-

“Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí

Minh” Lê Bộ Lĩnh chủ biên, NXB. Khoa học xã hội (2002).
Nội dung, tổng quan về tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với
phát triển kinh tế xã hội trên hai địa bàn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

-“Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam: Chính sách và
thực tiễn” PGS.TS. Phùng Xuân Nhạ (chủ biên); NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội (2007).

7


Hoặc một vài cuốn sách khác nhƣ:
-“Đầu tư trực tiếp nước ngoài với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam” TS. Nguyễn Trọng Xuân, NXB. Khoa học xã hội (2002)
-

“Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, cơ sở pháp lý, hiện trạng, cơ hội,

triển vọng” NXB Thế giới, Hà Nội 1994.
-“Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển kinh tế - xã hội ở
Thành phố Đà Nẵng” (2006), luận văn thạc sĩ của học viên Nguyễn Văn
Chiến, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này đi sâu phân
tích những tác động tích cực và hạn chế của FDI đối với sự phát triển KT-XH
thành phố Đà Nẵng từ đó đƣa ra những giải pháp nâng cao tác động tích cực
của FDI đối với phát triển KT-XH ở thành phố Đà Nẵng.
-

“Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh

Phúc” (2010), luận văn thạc sỹ của học viên Trần Thị Vân Anh, Học viện Báo
Chí và Tuyên Truyền. Nghiên cứu này tập trung đánh giá thực trạng thu hút FDI

ở tỉnh Vĩnh Phúc theo hƣớng bền vững nhằm chỉ ra những mặt mạnh, mặt
yếu và đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc theo

hƣớng bền vững.
Nhìn chung, các công trình khoa học nêu trên đã đề cập khá toàn diện và phân
tích sâu về các hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam, nhƣng chƣa có
công trình nào giành riêng, hay nghiên cứu một cách toàn diện về mặt hạn chế việc
thu hút và sử dụng nguồn vốn đó, nhất là những biểu hiện tiêu cực của các dự án,
của các nhà đầu tƣ trong thực tiễn hoạt động của họ vừa qua tại Việt Nam.

3. Mục đích nghiên cứu
-

Phân tích, đánh giá những hạn chế trong việc thu hút và sử dụng đầu tƣ trực

tiếp nƣớc ngoài ở Việt Nam trong thời gian qua. Luận văn đặt kỳ vọng góp phần
làm rõ những tác động tiêu cực của các dự án FDI, những thủ thuật (mánh khóe)
của các nhà đầu tƣ gây ảnh hƣởng xấu đến phát triển vủa Việt Nam.

8


-

Đề xuất một số kiến nghị mang tính giải pháp nhằm tăng cƣờng huy

động và sử dụng vốn đầu tƣ FDI ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động của các dự án FDI ở Việt Nam.

-


Phạm vi nghiên cứu: Các dự án FDI ở Việt Nam.

+ Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn cả nƣớc.
+

Về thời gian: Nghiên cứu kết quả và hạn chế trong huy động, sử dụng

FDI vào Việt Nam từ khi có luật đầu tƣ nƣớc ngoài (1988 - 2011)
+

Về nội dung: Tập trung nghiên cứu những mặt hạn chế việc huy động và

sử dụng FDI vào Việt Nam.
-

Các câu hỏi nghiên cứu:

+ Thực trạng đầu tƣ FDI ở Việt Nam thời gian qua?
+ Động thái hoạt động FDI ở Việt Nam và những biểu hiện tiêu cực của
chúng?
+

Những vấn đề cần quan tâm trong chiến lƣợc sử dụng FDI với vấn đề

khai thác và phát huy tốt lợi thế của Việt Nam?
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đồng thời luận văn sử dụng các

phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh,
khảo sát thực tế, phân tích SWOT (Điểm mạnh-Điểm yếu-Cơ hội-Nguy cơ
(thách thức)…
5.1. Thu thập thông tin, số liệu
Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp (thông tin, số liệu đã công bố).
Thu thập thông tin, số liệu sơ cấp (thu thập số liệu mới).

9


5.2. Phương pháp phân tích cho từng nội dung
Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: Đây là phƣơng pháp đƣợc áp dụng cho
nhiều phần của luận văn bao gồm việc phân tích và tổng hợp các tài liệu
nghiên cứu nhằm đƣa ra các vấn đề và câu hỏi nghiên cứu. Phƣơng pháp này
cũng đƣợc áp dụng để đánh giá động thái, xu hƣớng hoạt động của các dự án
FDI từ đó khái quát hoá thành những vấn đề chung, xu thế chung. Qua đó suy
luận và đƣa ra các nhận định về các vấn đề nghiên cứu.
Phƣơng pháp phân tích so sánh: Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến
trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hƣớng biến động
của các chỉ tiêu phân tích, áp dụng phƣơng pháp này cần đảm bảo điều kiện:
Thống nhất về nội dung, phƣơng pháp, thời gian và đơn vị tính. Phƣơng pháp
này đƣợc sử dụng để phân tích các biến đổi theo thời gian và không gian đối
với các tiến trình phát triển. Phƣơng pháp phân tích thống kê mô tả sẽ đƣợc
sử dụng để nghiên cứu trong nội dung này.
Phƣơng pháp phân tích theo nguyên lý phát triển bền vững (phân tích mối
quan hệ phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội và môi trƣờng)
5.3. Phương pháp Ma trận SWOT
Tóm tắt phương pháp phân tích Ma trận SWOT
Ma trận SWOT


Điểm mạnh (S)

Điểm yếu (W)

10


6. Dư ̣kiến (kỳ vọng) môṭsốđóng góp mới của luâṇ văn
Làm rõmôṭsốhạn chế , tác động tiêu cực trong quátrinh̀ thu hút vàsƣƣ̉
dụng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Việt Nam trong thời gian qua.
-

Nêu một số kiến nghị mang tính giải pháp nhằm khắc phucc̣ nhƣƣ̃ng haṇ

chế, khiếm khuyết trong thu h út và sử dụng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài vào Việt Nam thời gian tới.
7.

Bố cục của luận văn.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
Chương 2: Động thái và những hạn chế trong hoạt động của đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở Việt Nam thời kỳ1988-2011.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.

11



Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) ngày nay đã trở thành một trong hình
thức đầu tƣ tƣơng đối phổ biến và về cơ bản đƣợc hiểu là một loại hình đầu
tƣ quốc tế, trong đó chủ đầu tƣ của một nền kinh tế đóng góp một số vốn
hoặc tài sản đủ lớn vào một nền kinh tế khác để trực tiếp sở hữu, điều hành,
kiểm soát đối tƣợng họ bỏ vốn đầu tƣ nhằm mục đích lợi nhuận hoặc các lợi
ích kinh tế khác.
FDI là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ
nƣớc đi đầu tƣ sang nƣớc tiếp nhận đầu tƣ để thành lập hoặc kiểm soát
doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi.
Luật Đầu tƣ 2005 của Việt Nam định nghĩa về FDI nhƣ sau:
Đầu tƣ nƣớc ngoài là việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam
vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tƣ. Đầu
tƣ trực tiếp là hình thức đầu tƣ do nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ và tham gia quản
lý hoạt động đầu tƣ.
Xét về bản chất FDI khác với đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài; đồng thời
FDI là đầu tƣ thuộc kênh tƣ nhân, khác hẳn với đầu tƣ tài trợ (ODA) của
Chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tƣ, tức là tiền và các loại
tài sản khác giữa các quốc gia, hệ quả là làm tăng lƣợng tiền và tài sản của

12



nền kinh tế nƣớc tiếp nhận đầu tƣ và làm giảm lƣợng tiền và tài sản nƣớc đi
đầu tƣ.
Thứ hai, đƣợc tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp
mới (liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp tác kinh doanh, mua lại
các chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức khống chế hoặc
tiến hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhƣợng doanh nghiệp.

Thứ ba, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tƣ hoặc
cùng sở hữu vốn đầu tƣ với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực
tiếp hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ tư, là hoạt động đầu tƣ của tƣ nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ
thị trƣờng trên quy mô toàn cầu, ít bị ảnh hƣởng của các mối quan hệ chính trị
giữa các nƣớc, các chính phủ và mục tiêu cơ bản là đạt lợi nhuận cao.

Thứ năm, nhà đầu tƣ trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình vận động
của dòng vốn đầu tƣ.
Thứ sáu, FDI bao gồm hoạt động đầu tƣ từ nƣớc ngoài vào trong nƣớc
và đầu tƣ từ trong nƣớc ra nƣớc ngoài, do vậy bao gồm cả vốn di chuyển vào
một nƣớc và dòng vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế của nƣớc đó.
Thứ bảy, FDI chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện.
Các đặc điểm nêu trên mang tính chất chung cho tất cả các hoạt động FDI
trên toàn thế giới. Đối với Việt Nam, quá trình tiếp nhận FDI diễn ra đã đƣợc
hơn 20 năm và những đặc điểm nêu trên cũng đã thể hiện rõ nét. Chính những
đặc điểm này đòi hỏi thể chế pháp lý, môi trƣờng và chính sách thu hút FDI phải
chú ý để vừa thực hiện mục tiêu thu hút đầu tƣ, vừa bảo đảm mối quan hệ cân
đối giữa kênh đầu tƣ FDI với các kênh đầu tƣ khác của nền kinh tế.

1.2. Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân biệt các hình thức FDI. Có thể hiểu,
hình thức đầu tƣ FDI là các nhà đầu tƣ ở một số nƣớc chuyển đổi quyền sở

13


hữu vốn (tiền hoặc bất kỳ tài sản nào) thành quyền sở hữu và quản lý hoặc
kiểm soát một thực thể kinh tế ở một nƣớc khác. Nhƣ vậy, hình thức FDI
đƣợc xem nhƣ là các cách thức thực hiện những kênh đƣa vốn bên ngoài vào
nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, và nó phụ thuộc chủ yếu vào các chính sách, định
hƣớng thu hút FDI của nƣớc chủ nhà.
Ngày nay, trên thế giới nói chung cũng nhƣ ở Việt Nam nói riêng, FDI
đƣợc thực hiện thông qua hai kênh chủ yếu: i) đầu tƣ mới và mở rộng (GI);
ii) mua lại và sát nhập (cross-border M & As). GI là kênh đầu tƣ mà các chủ
đầu tƣ thực hiện đầu tƣ ở nƣớc tiếp nhận vốn thông qua việc xây dựng các
doanh nghiệp mới hoặc mở rộng quy mô doanh nghiệp đã đầu tƣ từ trƣớc.
Hình thức này bổ sung ngay một lƣợng vốn đầu tƣ nhất định cho nƣớc nhận
đầu tƣ, do vậy có hiệu ứng rõ rệt tạo việc làm và trực tiếp tác động đến thay
đổi cơ cấu ngành kinh tế thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới hoặc
mở rộng quy mô, qua đó, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế. Đây là kênh
đầu tƣ truyền thống của FDI và là kênh chủ yếu để các nhà đầu tƣ của các
nƣớc phát triển đầu tƣ vào các nƣớc đang hoặc kém phát triển. Cross-border
M & As là kênh đầu tƣ mà các chủ đầu tƣ tiến hành đầu tƣ thông qua việc
mua lại và sáp nhập các doanh nghiệp hiện có ở nƣớc ngoài hoặc mua cổ
phần của các công ty cổ phần. Hình thức này chủ yếu là chuyển sở hữu của
các doanh nghiệp đang tồn tại ở nƣớc chủ nhà sang sở hữu của các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài. Về lâu dài, hình thức M & As sẽ thu hút đƣợc nguồn vốn từ bên
ngoài do mở rộng qui mô hoạt động của doanh nghiệp. Kênh đầu tƣ này chủ
yếu đƣợc thực hiện ở các nƣớc phát triển, các nƣớc mới công nghiệp hóa,
đặc biệt là trong những lĩnh vực công nghệ cao và có xu hƣớng tăng mạnh

trong những năm gần đây. Luật Đầu tƣ 2005 của Việt Nam cũng đã thừa nhận
và pháp lý hoá kênh đầu tƣ này ở Việt Nam.

14


Tuy nhiên, hình thức đầu tƣ này vẫn chƣa phổ biến ở nƣớc ta do đây là
kênh FDI mới, nhà đầu tƣ còn dè chừng; hơn nữa, Nhà nƣớc vẫn hạn chế về
tỷ lệ cổ phần của ngƣời nƣớc ngoài trong các công ty cổ phần trong nƣớc.
Nhƣ vậy, nếu chỉ thu hút FDI theo kênh GI thì không đón bắt đƣợc xu hƣớng
đầu tƣ quốc tế ngày nay, sẽ làm hạn chế khả năng thu hút FDI vào nƣớc ta.
Tƣơng lai, với chính sách đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, M & As sẽ là
kênh đầu tƣ quan trọng của FDI ở Việt Nam.
Với hai kênh đầu tƣ chính nhƣ đã nêu trên, tùy theo mức độ nắm giữ
quyền quản lý, sẽ có các hình thức đầu tƣ khác nhau. Những hình thức đầu tƣ
này đƣợc quy định bởi pháp luật về đầu tƣ, là cơ sở để các nhà đầu tƣ triển
khai các hoạt động đƣa vốn vào và thực hiện các biện pháp quản lý của họ.
Luật Đầu tƣ 2005 đã quy định 5 hình thức FDI cơ bản ở Việt Nam [28, tr.22].

Các hình thức này cũng đã đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới.
1.2.1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài là hình thức truyền thống
và phổ biến của FDI. Với hình thức này, các nhà đầu tƣ, cùng với việc chú
trọng khai thác những lợi thế của địa điểm đầu tƣ mới, đã nỗ lực tìm cách áp
dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động
kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất. Hình thức này phổ biến ở quy mô đầu tƣ
nhỏ nhƣng cũng rất đƣợc các nhà đầu tƣ ƣa thích đối với các dự án quy mô
lớn. Hiện nay, các công ty xuyên quốc gia thƣờng đầu tƣ theo hình thức
doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài và họ thƣờng thành lập một công ty con
của công ty mẹ xuyên quốc gia.

Doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thuộc sở hữu của nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài nhƣng phải chịu sự kiểm soát của pháp luật nƣớc sở tại (nƣớc
nhận đầu tƣ). Là một pháp nhân kinh tế của nƣớc sở tại, doanh nghiệp phải
đƣợc đầu tƣ, thành lập và chịu sự quản lý nhà nƣớc của nƣớc sở tại.

15


Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở
hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tại nƣớc chủ nhà, nhà đầu tƣ phải tự quản lý,
tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Về hình thức pháp lý, dƣới hình
thức này, theo Luật Doanh nghiệp 2005 của Việt Nam, có các loại hình công
ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tƣ nhân, công ty cổ phần,...
Hình thức 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài có ƣu điểm là nƣớc chủ nhà
không cần bỏ vốn, tránh đƣợc những rủi ro trong kinh doanh, thu ngay đƣợc
tiền thuê đất, thuế, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Mặt khác, do độc
lập về quyền sở hữu nên các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chủ động đầu tƣ và để
cạnh tranh, họ thƣờng đầu tƣ công nghệ mới, phƣơng tiện kỹ thuật tiên tiến
nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao, góp phần nâng cao trình độ tay nghề
ngƣời lao động. Tuy nhiên, nó có nhƣợc điểm là nƣớc chủ nhà khó tiếp nhận
đƣợc kinh nghiệm quản lý và công nghệ, khó kiểm soát đƣợc đối tác đầu tƣ
nƣớc ngoài và không có lợi nhuận.
1.2.2. Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong
nước và nhà đầu tư nước ngoài
Đây là hình thức đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trƣớc tới nay.
Hình thức này cũng rất phát triển ở Việt Nam, nhất là giai đoạn đầu thu hút
FDI. DNLD là doanh nghiệp đƣợc thành lập tại nƣớc sở tại trên cơ sở hợp
đồng liên doanh ký giữa Bên hoặc các Bên nƣớc chủ nhà với Bên hoặc các
Bên nƣớc ngoài để đầu tƣ kinh doanh tại nƣớc sở tại.
Nhƣ vậy, hình thức DNLD tạo nên pháp nhân đồng sở hữu nhƣng địa

điểm đầu tƣ phải ở nƣớc sở tại. Hiệu quả hoạt động của DNLD phụ thuộc rất
lớn vào môi trƣờng kinh doanh của nƣớc sở tại, bao gồm các yếu tố kinh tế,
chính trị, mức độ hoàn thiện pháp luật, trình độ của các đối tác liên doanh của
nƣớc sở tại... Hình thức DNLD có những ƣu điểm là góp phần giải quyết tình
trạng thiếu vốn, nƣớc sở tại tranh thủ đƣợc nguồn vốn lớn để phát triển kinh

16


tế nhƣng lại đƣợc chia sẻ rủi ro; có cơ hội để đổi mới công nghệ, đa dạng hóa
sản phẩm; tạo cơ hội cho ngƣời lao động có việc làm và học tập kinh nghiệm
quản lý của nƣớc ngoài; Nhà nƣớc của nƣớc sở tại dễ dàng hơn trong việc kiểm
soát đƣợc đối tác nƣớc ngoài. Về phía nhà đầu tƣ, hình thức này là công cụ để
thâm nhập vào thị trƣờng nƣớc ngoài một cách hợp pháp và hiệu quả, tạo thị
trƣờng mới, góp phần tạo điều kiện cho nƣớc sở tại tham gia hội nhập vào nền
kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, hình thức này có nhƣợc điểm là thƣờng dễ xuất hiện
mâu thuẫn trong điều hành, quản lý doanh nghiệp do các bên có thể có sự khác
nhau về chế độ chính trị, phong tục tập quán, truyền thống, văn hóa, ngôn ngữ,
luật pháp. Nƣớc sở tại thƣờng rơi vào thế bất lợi do tỷ lệ góp vốn thấp, năng lực,
trình độ quản lý của cán bộ tham gia trong DNLD yếu.

1.2.3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC )
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tƣ đƣợc ký giữa các nhà
đầu tƣ nhằm hợp tác kinh doanh để phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm
mà không thành lập pháp nhân.
Hình thức đầu tƣ này có ƣu điểm là giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn,
công nghệ; tạo thị trƣờng mới, bảo đảm đƣợc quyền điều hành dự án của nƣớc
sở tại, thu lợi nhuận tƣơng đối ổn định. Tuy nhiên, nó có nhƣợc điểm là nƣớc sở
tại không tiếp nhận đƣợc kinh nghiệm quản lý; công nghệ thƣờng lạc hậu; chỉ
thực hiện đƣợc đối với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời nhƣ thăm dò dầu khí.


Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân riêng
và mọi hoạt động BCC phải dựa vào pháp nhân của nƣớc sở tại. Do đó, về
phía nhà đầu tƣ, họ rất khó kiểm soát hiệu quả các hoạt động BCC. Tuy
nhiên, đây là hình thức đơn giản nhất, không đòi hỏi thủ tục pháp lý rƣờm rà
nên thƣờng đƣợc lựa chọn trong giai đoạn đầu khi các nƣớc đang phát triển
bắt đầu có chính sách thu hút FDI. Khi các hình thức 100% vốn hoặc liên
doanh phát triển, hình thức BCC có xu hƣớng giảm mạnh.

17


1.2.4. Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT
BOT là hình thức đầu tƣ đƣợc thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để xây dựng, kinh
doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn,
nhà đầu tƣ chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nƣớc Việt
Nam. BTO và BT là các hình thức phái sinh của BOT, theo đó quy trình đầu
tƣ, khai thác, chuyển giao đƣợc đảo lộn trật tự.
Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải là
Nhà nƣớc; lĩnh vực đầu tƣ là các công trình kết cấu hạ tầng nhƣ đƣờng sá,
cầu, cảng, sân bay, bệnh viện, nhà máy sản xuất, điện, nƣớc...; bắt buộc đến
thời hạn phải chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nƣớc.
Ƣu điểm của hình thức này là thu hút vốn đầu tƣ vào những dự án kết
cấu hạ tầng, đòi hỏi lƣợng vốn lớn, thu hồi vốn trong thời gian dài, làm giảm
áp lực vốn cho ngân sách nhà nƣớc. Đồng thời, nƣớc sở tại sau khi chuyển
giao có đƣợc những công trình hoàn chỉnh, tạo điều kiện phát huy các nguồn
lực khác để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hình thức BOT có nhƣợc điểm là độ
rủi ro cao, đặc biệt là rủi ro chính sách; nƣớc chủ nhà khó tiếp nhận kinh
nghiệm quản lý, công nghệ.

1.2.5. Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
Đây là hình thức thể hiện kênh đầu tƣ Cross - border M & As đã nêu ở trên.
Khi thị trƣờng chứng khoán phát triển, các kênh đầu tƣ gián tiếp (FPI) đƣợc khai
thông, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc phép mua cổ phần, mua lại các doanh nghiệp




nƣớc sở tại, nhiều nhà đầu tƣ rất ƣa thích hình thức đầu tƣ này.
đây, về mặt khái niệm, có vấn đề ranh giới tỷ lệ cổ phần mà nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài mua - ranh giới giúp phân định FDI với FPI. Khi nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu trên thị trƣờng chứng khoán nƣớc sở tại,
họ tạo nên kênh đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài (FPI). Tuy nhiên, khi tỷ lệ sở

18


hữu cổ phiếu vƣợt quá giới hạn nào đó cho phép họ có quyền tham gia quản
lý doanh nghiệp thì họ trở thành nhà đầu tƣ FDI. Luật pháp Hoa Kỳ và nhiều
nƣớc phát triển quy định tỷ lệ ranh giới này là 10%. Đối với Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay, tỷ lệ này đƣợc quy định là 30%.
Hình thức mua cổ phần hoặc mua lại toàn bộ doanh nghiệp có ƣu điểm
cơ bản là để thu hút vốn và có thể thu hút vốn nhanh, giúp phục hồi hoạt động
của những doanh nghiệp bên bờ vực phá sản. Nhƣợc điểm cơ bản là dễ gây
tác động đến sự ổn định của thị trƣờng tài chính. Về phía nhà đầu tƣ, đây là
hình thức giúp họ đa dạng hoá hoạt động đầu tƣ tài chính, san sẻ rủi ro nhƣng
cũng là hình thức đòi hỏi thủ tục pháp lý rắc rối hơn và thƣờng bị ràng buộc,
hạn chế từ phía nƣớc chủ nhà.


Lợi thế
Vốn
Trình độ
quản lý
Công nghệ

Marketting
Mua nguyên
vật liệu
Thoả thuận
với Chính phủ


1.3. Về thực tiễn của Việt Nam
1.3.1. Quá trình thực thi các chính sách về FDI của Việt Nam
FDI là một lĩnh vực hoạt động gắn liền với chủ trƣơng “đổi mới và mở cửa”
của Đảng và Nhà nƣớc ta. Qua hơn 20 năm thực hiện Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài,
chúng ta đã đạt đƣợc một số thành tựu đáng kể. Nƣớc ta đã kí kết các hiệp định
song phƣơng và tham gia các điều ƣớc quốc tế có liên quan đến FDI, bao gồm
các cam kết thực hiện điều ƣớc quốc tế, các hiệp định song phƣơng, các cam kết
về đầu tƣ đa phƣơng. Nƣớc ta đã tham gia một số hiệp định đầu tƣ đa phƣơng
nhƣ: Hiệp định khung về khu vực đầu tƣ ASEAN, chƣơng trình hành động về
xúc tiến đầu tƣ trong khuôn khổ diễn đàn hợp tác Á-Âu - ASEAN và nhất là các
qui định của WTO có liên quan đến đầu tƣ khi nƣớc ta đã trở thành thành viên
chính thức của tổ chức này. Đến nay, khi nƣớc ta trở thành viên chính thức của
WTO, các cam kết gia nhập WTO, trong đó có các cam kết về đầu tƣ, đang
đƣợc thực hiện theo lộ trình đã cam kết.

Đảng ta luôn có nhận thức đúng đắn về vai trò, vị thế của thành phần kinh
tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc

luôn nhất quán. Ngày 29 tháng 12 năm 1987, Quốc hội nƣớc Cộng hoà
XHCN Việt Nam thông qua Luật Khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài. Vào thời
điểm đó, Luật này đƣợc dƣ luận quốc tế đánh giá là một luật đầu tƣ thông
thoáng nhất trong khu vực [20, tr. 186].
Điều 1 của Luật này quy định:
Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoan nghênh và khuyến
khích các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đầu tƣ vốn và kỹ thuật vào Việt Nam
trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của Việt Nam, tuân thủ pháp luật của
Việt Nam, bình đẳng và các bên cùng có lợi. Nhà nƣớc Việt Nam bảo đảm
quyền sở hữu đối với vốn đầu tƣ và các quyền lợi khác của các tổ chức, cá

20


nhân nƣớc ngoài, tạo những điều kiện thuận lợi và qui định các thủ tục dễ
dàng cho tổ chức, cá nhân đó đầu tƣ vào Việt Nam [27].
Hơn nữa, hoạt động FDI còn đƣợc đƣa vào Hiến pháp của nƣớc ta. Điều
25 của Hiến pháp hiện hành qui định:
Nhà nƣớc khuyến khích các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đầu tƣ vốn, công
nghệ vào Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ
quốc tế; bảo đảm quyền sở hữu hợp pháp đối với vốn, tài sản và các quyền lợi
khác của các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài. Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài không bị quốc hữu hoá. Nhà nƣớc khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi để ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài đầu tƣ về nƣớc [21, tr. 23].
Tại văn kiện Đại hội lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam, lần đầu tiên
kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc chính thức xác định là một thành
phần kinh tế, là bộ phận cấu thành của nền kinh tế nhiều thành phần ở nƣớc
ta, đƣợc khuyến khích phát triển mạnh và lâu dài, với trọng tâm là hƣớng vào
xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội gắn với thu hút công nghệ
hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. Nghị quyết cũng đề ra nhiệm vụ phải cải

thiện môi trƣờng kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
[17, tr. 646].
Đây là bƣớc phát triển mới về quan điểm, nhận thức so với các Đại hội
trƣớc về vai trò, vị trí của FDI đối với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội ở
nƣớc ta, thể hiện chủ trƣơng nhất quán của Đảng ta là “phát huy cao độ nội
lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế để
phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững” [17, tr. 638].
Nghị quyết Đại hội IX cũng đề ra những chủ trƣơng, định hƣớng cơ bản cho
việc thu hút, sử dụng và quản lý FDI trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội
10 năm (2001 - 2010). Xuất phát từ mục tiêu tổng quát của Chiến lƣợc là đẩy
mạnh CNH, HĐH; tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc

21


công nghiệp, cần huy động lƣợng vốn lớn trong và ngoài nƣớc cho đầu tƣ
phát triển.
Đại hội lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam, tháng 4 năm 2006, tiếp
tục coi kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là một bộ phận cấu thành của nền
kinh tế nƣớc ta. Đại hội đã khẳng định:
Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là một bộ phận quan trọng
của nền kinh tế Việt Nam, đƣợc đối xử bình đẳng nhƣ doanh nghiệp Việt
Nam trong kinh doanh. Tạo điều kiện cho đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia nhiều
hơn vào phát triển các ngành, các vùng lãnh thổ phù hợp với các cam kết quốc
tế của nƣớc ta [18, tr. 238].
Tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, phấn đấu đạt trên 1/3 tổng
nguồn vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội trong 5 năm. Mở rộng lĩnh vực, địa
bàn và hình thức thu hút FDI, hƣớng vào những thị trƣờng giàu tiềm năng và
các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về số
lƣợng và chất lƣợng, hiệu quả nguồn FDI [18, tr. 204-205].

Luật Đầu tƣ năm 2005 thay thế và thống nhất Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài và
Luật Khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm
2006 đã tiếp tục khẳng định quan điểm khuyến khích và đối xử bình đẳng đối
với FDI; về thể chế, đã cải thiện cơ bản môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh, môi
trƣờng pháp lý, tạo sự thống nhất trong hệ thống pháp luật về đầu tƣ, tạo một
sân chơi bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tƣ; đơn giản hoá
thủ tục đầu tƣ, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút và sử dụng hiệu quả các
nguồn vốn đầu tƣ, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế khi nƣớc ta là
thành viên WTO, tăng cƣờng sự quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ,
trong đó có FDI.
Về chính sách đầu tƣ, Luật Đầu tƣ năm 2005 quy định:

22


Nhà đầu tƣ đƣợc đầu tƣ trong các lĩnh vực và ngành, nghề mà pháp luật
không cấm; đƣợc tự chủ và quyết định hoạt động đầu tƣ theo quy định của
pháp luật Việt Nam. Nhà nƣớc đối xử bình đẳng trƣớc pháp luật đối với các
nhà đầu tƣ thuộc mọi thành phần kinh tế, giữa đầu tƣ trong nƣớc và đầu tƣ
nƣớc ngoài; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tƣ.
Nhà nƣớc công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tƣ, thu nhập và
các quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tƣ, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp
khác của nhà đầu tƣ; thừa nhận sự tồn tại và phát triển lâu dài của các hoạt
động đầu tƣ. Nhà nƣớc cam kết thực hiện các điều ƣớc quốc tế liên quan đến
đầu tƣ mà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Nhà
nƣớc khuyến khích và có chính sách ƣu đãi đối với đầu tƣ vào các lĩnh vực,
địa bàn ƣu đãi đầu tƣ [28, tr. 12-13].
Nhƣ vậy quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về thu hút vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài là nhất quán và có bƣớc tiến quan trọng trên bình diện chủ
trƣơng và luật pháp. Quan điểm chung không những khẳng định vị thế của

FDI mà còn coi kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là một bộ phận cấu thành
nền kinh tế Việt Nam. Việc bảo hộ quyền sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
không chỉ đƣợc thể hiện trong văn bản luật pháp có liên quan đến lĩnh vực
này, mà còn đƣợc ghi vào Hiến pháp, đạo luật cơ bản và quan trọng nhất của
đất nƣớc.
1.3.2. Những nguyên nhân làm hạn chế thu hút và sử dụng FDI
Qua hơn 20 năm (1988 - 2011) thực hiện Luật đầu tƣ nƣớc ngoài, nƣớc ta
đã thu đƣợc những thành tựu quan trọng trong thu hút FDI phục vụ công cuộc
xây dựng, đổi mới đất nƣớc. FDI đã góp phần quan trọng vào việc tạo nên
những thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong thời gian qua.
Mặc dù vậy, trong lĩnh vực này vẫn còn không ít vấn đề đặt ra. Những hạn

23


chế, cản trở đang làm kém sự hấp dẫn và hiệu quả của đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài tại Việt Nam, đó là:
1.3.2.1. Về phía Việt Nam
Thứ nhất, môi trƣờng đầu tƣ của Việt Nam còn nhiều hạn chế. Đó là về
các lĩnh vực nhƣ: luật pháp, cơ chế chính sách, cơ sở hạ tầng, buôn lậu, hàng
giả, hàng nhái, hệ thống công nghiệp hỗ trợ...
Về pháp luật, cơ chế chính sách, mặc dù trong những năm qua luật đầu tƣ
nƣớc ngoài của Việt Nam đã đƣợc sửa đổi nhiều theo hƣớng ngày càng thông
thoáng, thuận lợi cho đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣng không ít nhà đầu tƣ vẫn còn
băn khoăn, than phiền về tình trạng thiếu tính hệ thống, ổn định, minh bạch và
khả thi của luật pháp. Bộ máy hành chính - tổ chức quản lý của ta còn rƣờm
rà, nhiều khi chồng chéo nhau. Trong khi đó, sự hợp tác giữa các bộ, ngành,
địa phƣơng còn kém hiệu quả, thủ tục đầu tƣ, đặc biệt là thủ tục triển khai dự
án vẫn còn phức tạp. Nhiều chuyên gia về đầu tƣ nƣớc ngoài vẫn chƣa hài
lòng về môi trƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài của Việt Nam.

Theo điều tra của tổ chức xúc tiến thƣơng mại Nhật Bản năm 2003 thì
42% doanh nghiệp Nhật Bản đƣợc hỏi đều trả lời rằng, khó khăn nhất của họ
tại Việt Nam là thủ tục hành chính, trong khi đó con số này ở Thái Lan là
12%, Inđônêxia là 22%. Cơ sở hạ tầng (đƣờng sá, cầu cống...) còn yếu kém, ô
nhiễm môi trƣờng (do bụi, khói xe, nƣớc thải, rác công nghiệp...). Tình trạng
tắc đƣờng giao thông; nhà ở cho công nhân còn thiếu thốn và trở thành vấn đề
bức xúc hiện nay, nhất là ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dƣơng những nơi thu hút nhiều dự án đầu tƣ mà công nhân phần lớn từ tỉnh ngoài về
làm việc, không có nhà ở... đang gây trở ngại trong việc thu hút và triển khai
các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam.
Hệ thống công nghiệp hỗ trợ của ta còn yếu, làm cho chi phí kinh doanh
cao. Đây là một trong những nguyên nhân làm kém sức hấp dẫn thu hút đầu

24


×