Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu mức dinh dưỡng hợp lý cho bê cái sinh ra từ tinh phân ly giới tính nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.62 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------------

NGUYỄN XUÂN ANH

NGHIÊN CỨU MỨC DINH DƯỠNG HỢP LÝ CHO
BÊ CÁI SINH RA TỪ TINH PHÂN LY GIỚI TÍNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------------

NGUYỄN XUÂN ANH

NGHIÊN CỨU MỨC DINH DƯỠNG HỢP LÝ CHO
BÊ CÁI SINH RA TỪ TINH PHÂN LY GIỚI TÍNH
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60-62-01-05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Văn Tường
2. TS. Tăng Xuân Lưu

Thái Nguyên - 2016



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Anh

năm 2016


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo hướng dẫn:
PGS.TS. Trần Văn Tường và TS. Tăng Xuân Lưu, đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy, cô
giáo trong và ngoài trường đã tận tình dạy dỗ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi cũng xin chân chân thành cám ơn Lãnh đạo, các cán bộ kỹ thuật và
các hộ gia đình chăn nuôi bò tại Trung tâm Nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì
đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi thực hiện thắng
lợi đề tài này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn
bè gần xa đã động viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2016
Học viên

Nguyễn Xuân Anh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................ ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài................................. 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .....................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................. 4
1.1.1. Công nghệ sản xuất và đặc điểm tinh bò phân ly giới tính ..................4
1.1.2. Đặc điểm tiêu hóa ở bê.........................................................................6

1.1.2.1. Đặc điểm tiêu hóa ở bê ở giai đoạn bú sữa .......................................6
1.1.2.2. Tiêu hóa của bê ở giai đoạn sau cai sữa ............................................10
1.1.3. Sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng ........................11
1.1.3.1. Sinh trưởng ........................................................................................11
1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng và các biện pháp thúc đẩy sinh
trưởng - phát dục ............................................................................................14
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ............................. 18
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................18
1.2.1.1. Tình hình nghiên cứu về tinh phân lý giới tính.................................18
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu về sinh trưởng của bê và các yếu tố ảnh hưởng ... 21


iv
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.........................................................24
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu sử dụng tinh phân ly giới tính........................24
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu về chế độ nuôi dưỡng và sinh trưởng của bê.25
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 28
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................... 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................28
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................28
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ...........................................................................28
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .............................................. 28
2.2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................28
2.2.1.1. Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của bê cái sinh ra
từ tinh phân ly giới tính thông qua so sánh với bê sinh ra từ tinh thường .....28
2.2.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mức dinh dưỡng đến sinh trưởng của bê
cái sinh ra từ tinh phân ly giới tính ................................................................29
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................29
2.2.2.1. Bố trí thí nghiệm ...............................................................................29

2.2.2.2. Thức ăn nuôi bê .................................................................................30
2.2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi.................................32
2.3. Xử lý số liệu ..................................................................................... 33
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................ 34
3.1. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của bê
cái sinh ra từ tinh phân ly giới tính và từ tinh thường .............................. 34
3.1.1. Sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của 2 nhóm bê cái ở thời kỳ
bú sữa .............................................................................................................34
3.1.1.1. Sinh trưởng của 2 nhóm bê ở thời kỳ bú sữa ....................................34
3.1.1.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn của bê cái ở thời kỳ bú sữa .....................40


v
3.1.2. Sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của bê cái ở thời kỳ từ sau cai
sữa đến 9 tháng tuổi .......................................................................................42
3.1.2.1. Sinh trưởng của bê ở giai đoạn sau cai sữa .......................................42
3.1.2.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn của bê ở giai đoạn từ cai sữa đến 9
tháng tuổi ........................................................................................................47
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mức dinh dưỡng đến sinh trưởng và
hiệu quả sử dụng thức ăn của bê cái sinh ra từ tinh phân ly giới tính từ sơ
sinh đến 9 tháng tuổi ............................................................................... 49
3.2.1. Ảnh hưởng của mức dinh dưỡng đến sinh trưởng và hiệu quả sử dụng
thức ăn của bê cái sinh ra từ tinh phân ly giới tính ở giai đoạn bú sữa .........49
3.2.1.1. Ảnh hưởng của mức dinh dưỡng đến sinh trưởng của bê cái sinh ra từ
tinh phân ly giới tính ......................................................................................49
3.2.1.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn của bê cái sinh ra từ tinh phân ly giới tính
nuôi với các mức dinh dưỡng khác nhau .......................................................55
3.2.2. Ảnh hưởng của mức dinh dưỡng đến sinh trưởng và hiệu quả sử dụng
thức ăn của bê cái sinh ra từ tinh phân ly giới tính ở giai đoạn từ cai sữa đến 9
tháng tuổi ........................................................................................................57

3.2.2.1. Ảnh hưởng của mức dinh dưỡng đến sinh trưởng của bê cái sinh ra từ
tinh phân ly giới tính ở giai đoạn sau cai sữa.................................................57
3.2.2.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn của bê cái nuôi với các mức dinh dưỡng
khác nhau ở giai đoạn từ cai sữa đến 9 tháng tuổi .........................................62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 65
1. Kết luận ............................................................................................... 65
2. Đề nghị................................................................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu nước ngoài
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

STT

Tên viết tắt

1.

ABBH

: Axit béo bay hơi

2.

CK


: Chu kỳ

3.

cs

: Cộng sự

4.

Ctv

: Cộng tác viên

5.

ĐVT

: Đơn vị tính

6.

HF

: Holstein Friesian

7.

KL


: Khối lượng

8.

LS

: Lai Sind

9.

NLTĐ

: Năng lượng trao đổi

10.

SS

: Sơ sinh

11.

Stt

: Số thứ tự

12.

TA


: Thức ăn

13.

TAHH

: Thức ăn hỗn hợp

14.

TTNT

: Thụ tinh nhân tạo

15.

VCK

: Vật chất khô


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Yêu cầu chất dinh dưỡng ăn vào của bê cái lai HF tại các
tháng tuổi ......................................................................................... 26
Bảng 1.2. Khẩu phần nuôi bê cái lai 75%-87,5% HF từ sau cai sữa đến phối
giống lần đầu ................................................................................... 27
Bảng 2.1. Công thức và giá trị dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp ................... 31
Bảng 3.1. Sinh trưởng tích lũy của bê cái ở giai đoạn từ sơ sinh đến

cai sữa(kg) ....................................................................................... 34
Bảng 3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của 2 nhóm bê cái qua các tháng tuổi ở giai
đoạn từ sơ sinh đến cai sữa (g/con/ngày) ........................................ 37
Bảng 3.3. Sinh trưởng tương đối của bê cái qua các tháng tuổi ở giai đoạn từ
sơ sinh đến cai sữa (%).................................................................... 39
Bảng 3.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn của bê cái ở giai đoạn bú sữa ............... 41
Bảng 3.5. Sinh trưởng tích lũy của bê cái ở các tháng tuổi giai đoạn từ cai sữa
đến 9 tháng tuổi (kg)........................................................................ 42
Bảng 3.6. Sinh trưởng tuyệt đối của bê cái qua các tháng tuổi ở giai đoạn từ
cai sữa đến 9 tháng tuổi (g/con/ngày) ............................................. 45
Bảng 3.7. Sinh trưởng tương đối của bê cái qua các tháng tuổi ở giai đoạn từ
cai sữa đến 9 tháng tuổi (%) ............................................................ 46
Bảng 3.8. Hiệu quả sử dụng thức ăn của bê cái ở giai đoạn từ cai sữa đến 9
tháng tuổi (Tính cho cả lô; n=10) ................................................... 48
Bảng 3.9. Sinh trưởng tích lũy của bê ở các tháng tuổi từ sơ sinh đến cai sữa
với các mức dinh dưỡng khác nhau (kg) ......................................... 50
Bảng 3.10. Sinh trưởng tuyệt đối của bê ở các tháng tuổi từ sơ sinh đến cai
sữa (g/con/ngày) .............................................................................. 52
Bảng 3.11. Sinh trưởng tương đối của bê với các mức dinh dưỡng khác nhau
ở các tháng tuổi từ sơ sinh đến cai sữa (%)..................................... 54


viii
Bảng 3.12. Hiệu quả sử dụng thức ăn của bê cái với các mức dinh dưỡng khác
nhau ở giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa .......................................... 56
Bảng 3.13. Sinh trưởng tích lũy của bê cái ở các tháng tuổi từ cai sữa đến 9
tháng tuổi (kg) ................................................................................. 57
Bảng 3.14. Sinh trưởng tuyệt đối của bê với các mức dinh dưỡng khác nhau ở
giai đoạn từ cai sữa đến 9 tháng tuổi (g/con/ngày) ......................... 59
Bảng 3.15. Sinh trưởng tương đối của bê ở các tháng tuổi từ cai sữa đến 9

tháng tuổi với các mức dinh dưỡng khác nhau (%) ........................ 61
Bảng 3.16. Hiệu quả sử dụng thức ăn của bê cái với các mức dinh dưỡng khác
nhau ở giai đoạn từ sau cai sữa đến 9 tháng tuổi ............................ 62


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của bê cái ở thời kỳ bú sữa .................. 36
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của bê ở giai đoạn bú sữa ................ 38
Hình 3.3. Đồ thị sinh trưởng tương đối của bê ở giai đoạn bú sữa................. 40
Hình 3.4. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của bê cái ở thời kỳ từ cai sữa đến
9 tháng tuổi ...................................................................................... 44
Hình 3.5. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của bê ở giai đoạn từ cai sữa đến
9 tháng tuổi ...................................................................................... 46
Hình 3.6. Đồ thị sinh trưởng tương đối của bê ở giai đoạn sau cai sữa đến
9 tháng tuổi ...................................................................................... 47
Hình 3.7. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của bê từ sơ sinh đến cai sữa với các
mức dinh dưỡng khác nhau ............................................................. 51
Hình 3.8. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của bê từ sơ sinh đến cai sữa với các
mức dinh dưỡng khác nhau ............................................................. 53
Hình 3.9. Đồ thị sinh trưởng tương đối của bê từ sơ sinh đến cai sữa với các
mức dinh dưỡng khác nhau ............................................................. 55
Hình 3.10. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của bê ở giai đoạn 4 - 9 tháng tuổi với
các mức dinh dưỡng khác nhau ....................................................... 58
Hình 3.11. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của bê ở giai đoạn 4 - 9 tháng tuổi
cai sữa với các mức dinh dưỡng khác nhau .................................... 60
Hình 3.12. Đồ thị sinh trưởng tương đối của bê từ cai sữa đến 9 tháng tuổi với
các mức dinh dưỡng khác nhau....................................................... 62



1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Những thành tựu khoa học - công nghệ trong lĩnh vực thụ tinh nhân
tạo (TTNT) trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã góp phần thúc
đẩy, tăng nhanh số lượng, chất lượng đàn bò và phát triển chăn nuôi bò cao
sản đạt hiệu quả cao. Bước đi mới, tiếp theo của TTNT là sự ra đời của công
nghệ sản xuất tinh phân biệt giới tính.
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu và ứng dụng thành công
công nghệ sản xuất tinh đông lạnh phân biệt giới tính trên thế giới là một
bước phát triển đột phá của công nghệ sinh sản. Công nghệ tinh phân ly giới
tính ra đời đưa lại hiệu quả kinh tế to lớn cho người chăn nuôi trong sản xuất
theo ý muốn một cách nhanh chóng. Trong chăn nuôi bò sữa, việc tạo ra đàn
bê cái với số lượng lớn có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng nhanh đàn bò
sữa. Nếu sử dụng tinh thường (Conventional semen), tỷ lệ bê cái chỉ đạt
khoảng 50% tổng đàn bê sinh ra. Nhưng khi sử dụng tinh phân ly giới tính
(Sexed or Sorted semen) tỷ lệ này đạt tới trên 90%. Điều này đặc biệt quan
trọng đối với bò sữa, con vật có giá trị kinh tế cao. Do vậy, việc sử dụng tinh
bò phân biệt giới tính là lựa chọn tối ưu cho việc tăng nhanh về số lượng và
chất lượng đàn bò sữa.
Nhằm phát triển nhanh đàn bò sữa chất lượng cao, thúc đẩy tiến bộ di
truyền, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm trong chăn nuôi bò sữa,
việc áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ sinh học, đặc biệt là sử dụng
tinh bò phân biệt giới tinh trong TTNT cho đàn bò sữa ở Việt Nam nói chung
và Ba Vì nói riêng đang được tiến hành.
Đây là công nghệ mới được áp dụng vào sản xuất trong chăn nuôi bò
sữa ở nước ta.


2

Thực tế sử dụng tinh phân ly giới tính trên thế giới cho thấy: Bê cái
sinh ra từ tinh phân định giới tính có khối lượng sơ sinh nhỏ hơn, sinh trưởng
chậm hơn và sức khỏe kém hơn so với bê sinh ra từ tinh không phân ly giới
tính. Do vậy, nhà cung cấp tinh (Tập đoàn Sexing Technology - Hoa Kỳ)
khuyến cáo: Khi sử dụng tinh phân ly giới tính, cần đảm bảo điều kiện tối ưu
về nuôi dưỡng, chăm sóc để phát huy tối đa tiềm năng di truyền.
Ngoài yếu tố di truyền (genotype), môi trường (environment) là yếu tố
quan trọng quyết định giá trị kiểu hình (phenotype) của con vật. Trong các
yếu tố về môi trường, dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng trực
tiếp đến mức độ thể hiện của kiểu gen và giá trị kiểu hình, đặc biệt là năng
suất sinh trưởng.
Bê sinh ra từ tinh phân biệt giới tính là những cá thể có tiềm năng di
truyền cao, đòi hỏi mức độ dinh dưỡng cao hơn so với bê sinh ra từ tinh thường.
Việc nuôi bê theo quy trình áp dụng tại cơ sở hiện nay có thể chưa đáp ứng yêu
cầu về dinh dưỡng nên chưa phát huy hết tiềm năng di truyền của chúng. Đến
nay, chưa có công trình nghiên cứu nào về vấn đề này được triển khai.
Vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của mức dinh dưỡng đến sinh trưởng
nhằm xác định mức dinh dưỡng tối ưu, phát huy tối đa tiềm năng di truyền về
sinh trưởng của bê sinh ra từ tinh phân ly giới tính nhập khẩu chất lượng cao,
đảm bảo khi đưa vào sử dụng có khối lượng thích hợp là rất cần thiết.
Với những lý do trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu mức
dinh dưỡng hợp lý cho bê cái sinh ra từ tinh phân ly giới tính nuôi tại
Trung tâm Nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì”.
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được mức dinh dưỡng tối ưu nuôi bê sinh ra từ tinh phân ly giới
tính ở giai đoạn bú sữa và sau cai sữa (5 - 9 tháng tuổi), đảm bảo tốc độ sinh
trưởng để khi đến tuổi phối giống lần đầu có khối lượng thích hợp, nhằm phát huy
tối đa hiệu quả nguồn gene bò HF cao sản trong điều kiện chăn nuôi ở Ba Vì.



3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung số liệu khoa học về sử dụng tinh phân ly giới tính trong sản
xuất bò sữa chất lượng cao.
- Góp phần xây dựng quy trình nuôi bê hậu bị nhằm phát huy tối đa
tiềm năng di truyền về sinh trưởng của bê.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Việc xác định được mức dinh dưỡng phù hợp với nhu cầu của bê cái
sinh ra từ tinh phân ly giới tính, đảm bảo mức sinh trưởng để đạt được khối
lượng cần thiết khi đưa vào sản xuất sẽ nâng cao chất lượng đàn bò sữa..
- Việc sử dụng tinh phân lý giới tính sẽ giúp tăng nhanh số lượng bê cái
sinh ra, làm cơ sở để tăng nhanh đàn bò sữa chất lượng cao.


4
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Công nghệ sản xuất và đặc điểm tinh bò phân ly giới tính
Những thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực thụ tinh nhân tạo
trên thế giới và ở Việt Nam đã góp phần to lớn trong việc phát triển nhanh
đàn bò sữa về số lượng. Bước đi tiếp theo của khoa học công nghệ trong lĩnh
vực này là sự ra đời của công nghệ sản xuất tinh gia súc đã phân ly giới tinh.
Đây là bước đột phá trong công nghệ sinh sản gia súc. Ngoài những lợi ích
mà thụ tinh nhân tạo mang lại như: Sử dụng ít đực giống, giảm chi phí nuôi
đực giống, tăng chất lượng đực giống, khắc phục sự chênh lệch tầm vóc giữa
đực và cái, kiểm soát được chế độ sử dụng đực giống, kiểm soát dịch bệnh…;
việc áp dụng công nghệ phân ly giới tính đưa lại hiệu quả to lớn cho người

chăn nuôi trong việc sản xuất theo ý muốn. Trong chăn nuôi lấy thịt, người ta
cần gia súc đực để đạt sinh trưởng nhanh, hiệu quả kinh tế cao. Trong chăn
nuôi lấy sữa, sinh sản, người ta cần nhiều gia súc cái để đạt tốc độ tăng đàn
nhanh, tăng số lượng sản phẩm.
Việc sản xuất và ứng dụng tinh phân ly giới tính trong chăn nuôi bò sữa
đã được thực hiện thành công ở một số nước tiên tiến trên thế giới như: Hoa
Kỳ, Anh, Nhật Bản, Canada, Thụy Sỹ, Trung Quốc… Trong đó, Hoa Kỳ là
nước giữ bản quyền và có công nghệ sản xuất tiên tiến nhất hiện nay. Việc
ứng dụng công nghệ này là bước nhảy vọt trong công tác chọn giống và nhân
giống bò sữa, mang lại lợi nhuận lớn cho các nước phát triển.
Ở Việt Nam, việc phát triển nhanh đàn bò sữa có chất lượng cao nhằm
từng bước đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường tiêu thụ là yêu cầu
cấp bách. Vì vậy, việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phôi, tinh phân ly
giới tính đang bắt đầu được triển khai.


5
Từ những báo cáo sơ bộ đầu tiên về quá trình chọn lọc tinh trùng qua
“Flow cytometer” đã có những ghi nhận đáng chú ý về việc phát triển kỹ
thuật chọn lọc dựa trên hàm lượng DNA. Ban đầu đó là chọn lọc những tinh
trùng mang nhiễm sắc thể X và tinh trùng mang nhiễm sắc thể Y, sau đó
thống kê số bê con sinh ra thông qua quá trình thụ tinh nhân tạo các tinh trùng
đã được chọn lọc bằng phương pháp chọn lọc chân không. Một công cụ đã
được sử dụng trong nhiều nghiên cứu trong phân tích điện quang và sau này
là chọn lọc tế bào nhờ phân tích huỳnh quang. Phân giới tinh trùng đã có
nhiều cải tiến và chọn lọc có hiệu quả so với 20 năm trước đây. Hiện nay,
theo như Bestville Sperm Sexing Technology, tinh trùng được xác định với
một chuỗi DNA cụ thể và được kích thích bằng một tia laser UV để đo hàm
lượng DNA. Cho thêm thuốc nhuộm (màu đỏ) vào trong mẫu để xác định
những tinh trùng bị chết và chọn lọc ra những tinh trùng sống. Hiện nay, tại

các cơ sở của công ty Sexing Technologies đều sử dụng tia laser ở trạng thái
rắn để kích thích tia UV, phân tách trực giao kép (tại 00 và 900), vòi phun
định hướng và thiết bị kỹ thuật điện tử để chọn lọc những tinh trùng mang
nhiễm sắc thể X và tinh tinh trùng mang nhiễm sắc thể Y từ những tiểu quần
thể có khoảng 8000 tế bào (lớn hơn 90% so với tinh nguyên), quần thể ban
đầu hoạt động có 40.000 tế bào. Kết quả của hiệu quả chọn lọc là có khoảng
42% tinh trùng mang nhiễm sắc thể X sống và tinh trùng mang nhiễm sắc thể
Y (sống và chết) so với mẫu ban đầu, có giả thuyết tỷ lệ X:Y là 1:1.
Tuy nhiên, qua thực tế áp dụng ở một số cơ sở tại Việt Nam (Tập đoàn
sữa Vinamilk, Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu, Công ty cổ phần sữa
Đà Lạt, Trung tâm phát triển chăn nuôi Hà Nội…) cho thấy: Tỷ lệ thụ thai khi
sử dụng tinh phân ly giới tính đạt thấp hơn so với tinh thường.
Tình trạng này có thể do một số yếu tố sau:
Một là: Tinh trùng bị stress có thể do đã sử dụng dòng điện trong quá
trình phân tách tinh trùng X và Y (tinh trùng X mang điện -; còn tinh trùng Y
mang điện +), thời gian phân tách diễn ra ngoài cơ thể khá lâu, sử dụng phương


6
pháp nhuộm màu kết hợp tia laser, đèn nhuộm huỳnh quang và máy đo dòng
chảy tế bào để phân ly các tế bào tinh trùng X và Y.
Tinh trùng phải trải qua các công đoạn chính để phân loại:
- Tinh trùng được nhuộm bằng thuốc nhuộm huỳnh quang.
- Tinh trùng được đưa vào máy chiếu tia laser. Tinh trùng mang nhiễm
sắc thể X sáng hơn tinh trùng mang nhiễm sắc thể Y.
- Điện trường tách tinh trùng Y tích điện (+) sẽ chạy về cực âm và tinh
trùng X mang điện (-) sẽ chạy về cực dương.
- Tinh trùng tích điện khác nhau được phân ly bởi thiết bị lệch điện áp
cao tần.
- Loại bỏ tinh trùng có tính biệt không rõ rệt.

Hai là: Lượng tinh trùng có trong cọng rạ 0,25 ml chỉ có ≥ 20 triệu;
trong khi đó ở tinh thường là ≥ 30 triệu.
Ba là: Tinh trùng X chứa nhiều hơn 3,6- 3,8% AND so với tinh trùng Y
(nặng hơn).
Có thể do 3 yếu tố trên đã ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai khi sử dụng tinh
phân ly.
Điều đó có thể được khắc phục bằng việc xác định thời điểm phối
giống thích hợp và kỹ thuật dẫn tinh đảm bảo.
1.1.2. Đặc điểm tiêu hóa ở bê
1.1.2.1. Đặc điểm tiêu hóa ở bê ở giai đoạn bú sữa
- Đặc điểm cấu tạo
Khi sinh ra, bê đã có 2 môi bằng nhau và bắt đầu hoạt động có tác dụng
để bú. Răng sữa cũng đã được hình thành đầy đủ.
Dạ dày có 4 ngăn nhưng chỉ có dạ mũi khế phát triển mạnh (chiếm
64%), sau đó tốc độ phát triển giảm dần. 3 dạ dày trước (dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá
sách) ban đầu chỉ chiếm 1/3 tổng dung tích dạ dày, sau đó tốc độ phát triển tăng
dần. Lúc 8 tuần tuổi, dung tích các dạ dày trước tăng lên gấp 8 lần ban đầu.


7
Sự phát triển của dạ cỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Hàm lượng
Cellulose, hàm lượng protein (nhất là Lizin), hàm lượng axit béo bay hơi (tác
động lên thành dạ cỏ) trong thức ăn [1].
- Đặc điểm sinh lý
Khi sinh ra, 3 tuyến nước bọt ở bê bắt đầu hoạt động. Độ pH của nước
bọt thấp, sau đó tăng dần và đến ngày thứ 6- 7 thì đạt độ pH như trong nước
bọt của bò trưởng thành (8- 8,2).
Ở giai đoạn sơ sinh, trong dạ múi khế của bê có các men tiêu hóa sau:
+ Men Kimozin: Có tác dụng tiêu hóa protein của sữa (Cazein) qua quá
trình đông vón.

+ Men Pepsin: Xuất hiện sớm nhưng hoạt động còn yếu do lượng HCl
hạn chế..
+ Men Lipaza: Có vai trò tiêu hóa mỡ sữa đã nhũ hóa.
+ Men Amilaza chưa hoạt động.
* Sự đông vón sữa
Sau khi bê bú sữa, từ 10 phút đến 1 giờ bắt đầu xảy ra quá trình đông
vón sữa. Sau 3- 4 giờ, một phần tương dịch của sữa và một phần Cazein đã
được tiêu hóa sẽ tách khỏi kết tủa và di chuyển xuống tá tràng. Phần kết tủa
còn lại tiếp tục được tiêu hóa ở dạ mũi khế.
Trong trường hợp bê sơ sinh thải phân nhão là do thiếu HCl hoặc
Kimozin. Nếu bê bị táo bón là do thiếu MgSO4.
- Hoạt động của rãnh thực quản
Rãnh thực quản là một rãnh hở xuất phát từ tiền đình dạ cỏ (được tạo
bởi thành của dạ cỏ và dạ tổ ong), đi tới lỗ mở của dạ lá sách và dạ mũi khế.
Rãnh thực quản có độ dài khoảng từ 8- 12cm.
Rãnh thực quản có chức năng đưa thức ăn lỏng (chủ yếu là sữa) từ thực
quản đi thẳng vào thẳng dạ múi khế, bỏ qua các dạ dày trước.


8
Phản xạ khép rãnh thực quản được hình thành khi bê sử dụng thức ăn
lỏng, do tác động của nhóm yếu tố sau:
* Nhóm yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài bao gồm: Động tác bú của bê, hàm lượng đường
Lactose, Albumin, muối khoáng… có trong sữa. Ở bê 1- 4 tuần tuổi, phản xạ
khép rãnh thực quản xảy ra hoàn toàn. Lúc 4 -8 tuần tuổi, phản xạ này xảy ra
không hoàn toàn và trên 8 tuần tuổi thì không có tác dụng.
* Nhóm yếu tố bên trong
Các tế bào nhận cảm ở vùng gốc hầu, gốc lưỡi… nhận tín hiệu và
truyền theo nhánh thần kinh hướng tâm hầu trên đến trung tâm thành lập phản

xạ ở hành não và tạo nên phản xạ khép rãnh thực quản.
Trên thực tế, ở bò trưởng thành đôi khi phản xạ khép rãnh thực quản
vẫn hình thành, nhưng chỉ xảy ra trong trường hợp uống nước khi khát nước
cực độ.
- Vai trò của sữa đầu và cách cho bú sữa đầu
Sữa đầu là sữa được phân tiết trong vòng 2- 3 ngày đầu.
Sữa đầu là loại thức ăn duy nhất không thể thiếu được với bê sơ sinh.
Vai trò của sữa đầu vô cùng qua trọng, bởi:
+ Thành phần khác biệt rõ rệt so với sữa thường
* Sữa đầu có hàm lượng dinh dưỡng cao
Sữa đầu có hàm lượng vật chất khô (VCK) cao gấp hơn 2 lần, protein
và các vitamin A,D cao gấp 5 lần, khoáng cao gấp 2 lần so với sữa thường.
* Sữa đầu có các thành phần đặc biệt
Đặc biệt, trong sữa đầu có γ-Globulin làm tăng sức đề kháng của bê.
Chỉ sau khi uống sữa đầu, trong máu bê mới xuất hiện kháng thể.
γ- Globulin thẩm thấu qua đường tiêu hóa vào máu (trong vòng 62 giờ
sau khi sinh) làm tăng sức đề kháng cho bê nghé. Điều đáng lưu ý là γGlobulin không truyền trực tiếp từ máu bò mẹ qua nhau thai trong thời gian


9
mang thai bởi vì nhau thai có cấu trúc đặc biệt, thuộc loại Epitherichoralis có
6 lớp màng mà γ- Globulin không thể thẩm thấu qua được. Do đó bê nghé chỉ
có thể thu nhận γ- Globulin thông qua sữa đầu mà thôi.
Khả năng hấp thu γ-Globulin ở bộ máy tiêu hóa của bê giảm dần theo
thời gian. Sau 4 giờ, tỷ lệ hấp thu đạt 25%, đến 6 giờ tỷ lệ này giảm xuống
còn 20%; sau 12 giờ còn 17% và sau 20 giờ chỉ còn 12%.
Sữa đầu có độ axit cao (pH thấp) có tác dụng ngăn ngừa sự phát triển
của các vi khuẩn gây bệnh.
Ngoài ra, trong sữa đầu còn có MgSO4 có tác dụng tẩy nhẹ cứt su, làm
sạch đường tiêu hóa..

+ Thành phần của sữa đầu biến đổi nhanh chóng.
Hàm lượng protein ở ngày đầu là 16%, ngày thứ 2 là 11-12% và ngày thứ
3 là 8%. Đến ngày thứ 4- 5 thì thành phần sữa đầu gần giống như sữa thường.
Hàm lượng vật chất khô/lít sữa ở ngày đầu sau khi đẻ là 250- 300 g,
đến ngày thứ 5- 6 chỉ còn 120- 140 g.
Cho nên, cần phải cho bê nghé bú sữa đầu càng sớm càng tốt để đảm
bảo cả về số lượng và chất lượng. Lượng sữa đầu bê nghé thu nhận cần phải
đạt từ 10- 12% khối lượng sơ sinh trong lần vắt hoặc bú sữa lần đầu tiên và
đảm bảo cho bê nghé bú được 50% khối lượng này sau khi đẻ từ 4- 6 giờ [1].
- Bổ sung thức ăn sớm cho bê
Ngoài sữa mẹ và cỏ thông thường, việc bổ sung các loại thức ăn khác
(creep feeds) có thể được áp dụng nhằm cung cấp thêm dinh dưỡng cho bê
trước khi cai sữa, nâng cao được khả năng sinh trưởng và tăng khối lượng bê
cai sữa.
Thành phần thức ăn bổ sung cho bê nghé tốt nhất là hỗn hợp từ các loại
hạt và thức ăn bổ sung protein - khoáng. Thành phần của thức ăn bổ sung nên
chứa từ 2,4 - 2,6 Mcal ME/kg; 13 - 16% protein thô; 0,7% Ca; 0,5% P so với
vật chất khô, đảm bảo hàm lượng khoáng vi lượng, vitamin A, D và E cần


10
thiết. Để tăng tính ngon miệng cho thức ăn có thể bổ sung thêm cám và rỉ mật
đường. Cám sẽ giúp cho bê nghé làm quen với các loại thức ăn cứng vì khi
ăn, cám dính vào mõm bê nghé tạo cảm giác ngon miệng cho chúng. Việc bổ
sung thêm rỉ mật đường (khoảng 3%) sẽ giúp làm giảm bớt lượng bụi cám,
tăng lượng thức ăn thu nhận. Tuy nhiên, không nên bổ sung rỉ mật đường quá
nhiều, như vậy bê nghé dễ bị tiêu chảy. Hơn nữa, rỉ mật còn làm dính thức ăn
vào máng và các thiết bị phân phối thức ăn.
Việc bổ sung thức ăn sớm cho bê có tác dụng: Tăng khối lượng bê khi
cai sữa, tăng mật độ chăn thả, bảo vệ được đồng cỏ, giúp bê làm quen với

thức ăn hạt để khi cai sữa sẽ dễ dàng hơn, giảm tỷ lệ chết của bê sau cai sữa.
Ở giai đoạn bú sữa, dạ cỏ và dạ tổ ong của bê còn kém phát triển. Sữa
sau khi xuống qua thực quản được dẫn trực tiếp xuống dạ lá sách và dạ múi
khế qua rãnh thực quản.
Sau khi tập cho bê làm quen dần với thức ăn thực vật và chuyển dần từ
thức ăn sữa sang thức ăn thực vật. Sự phát triển của dạ cỏ được tăng cường và
hệ vi sinh vật dạ cỏ phát triển hoàn thiện dần. Quá trình tiêu hóa chuyển dần
từ dạng tiêu hóa bằng men sang dạng hỗn hợp (sữa tiêu hóa bằng men còn
thức ăn thực vật tiêu hóa nhờ vi sinh vật) [1].
1.1.2.2. Tiêu hóa của bê ở giai đoạn sau cai sữa
Ở giai đoạn này, cơ quan tiêu hóa đã phát triển hoàn thiện, hệ vi sinh
vật dạ cỏ đã phát triển và bắt đầu hoạt động mạnh. Lúc này, bê ngừng sử dụng
sữa và chuyển hoàn toàn sang sử dụng thức ăn thực vật. Rãnh thực quản hầu
như ngừng hoạt động và dạng tiêu hóa chuyển từ tiêu hóa bằng men sang tiêu
hóa vi sinh vật là chủ yếu.
Trong điều kiện nuôi dưỡng bình thường cả thức ăn và nước đều được
đổ vào tiền đình dạ cỏ.
Dạ cỏ là túi lớn nhất, chiếm hầu hết nửa trái xoang bụng, từ cơ hoành
đến xương chậu. Dạ cỏ chiếm tới 85 - 90% dung tích dạ dày, 75% dung tích


11
đường tiêu hoá, có tác dụng tích trữ, nhào lộn và lên men phân giải thức ăn.
Thức ăn sau khi ăn được nuốt xuống dạ cỏ, chất chứa trong dạ cỏ trung bình
có khoảng 850-930g nước/kg nhưng tồn tại ở 2 tầng: tầng lỏng ở phía dưới
chứa nhiều tiểu phần thức ăn mịn lơ lửng trong đó và phần trên khô hơn chứa
nhiều thức ăn kích thước lớn. Ngoài chức năng lên men dạ cỏ còn có vai trò
hấp thu. Các axit béo bay hơi (ABBH) sinh ra từ quá trình lên men vi sinh vật
được hấp thu qua vách dạ cỏ (cũng như dạ tổ ong và dạ lá sách) vào máu và
trở thành nguồn năng lượng cho vật chủ. Sinh khối vi sinh vật cùng với những

tiểu phần thức ăn có kích thước bé (<1mm) sẽ đi xuống dạ múi khế và ruột để
được tiêu hoá tiếp bởi men của đường tiêu hoá.
Dạ tổ ong là phần kéo dài của dạ cỏ có niêm mạc cấu tạo trông giống
như tổ ong và có chức năng chính là đẩy các thức ăn rắn và các thức ăn chưa
được nghiền nhỏ trở lại dạ cỏ, đồng thời đẩy các thức ăn dạng nước vào dạ lá
sách. Dạ tổ ong cũng giúp cho việc đẩy các miếng thức ăn ợ qua thực quản
lên miệng để nhai lại. Sự lên men trong dạ tổ ong tương tự như trong dạ cỏ.
Dạ lá sách có niêm mạc gấp nếp nhiều lần (tăng diện tích tiếp xúc), có
nhiệm vụ chính là nghiền nát các tiểu phần thức ăn, hấp thu nước, cùng các
ion Na+, K+..., hấp thu các axit béo bay hơi trong dưỡng chấp đi qua.
Dạ múi khế có hệ thống tuyến phát triển mạnh và có chức năng tương
tự như dạ dày của động vật dạ dày đơn, tức là tiêu hoá thức ăn bằng dịch vị
(chứa HCl và men pepsin) [1].
1.1.3. Sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
1.1.3.1. Sinh trưởng
- Khái niệm
Sinh trưởng là quá trình tích luỹ chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá,
làm tăng chiều cao, chiều dài, chiều rộng, khối lượng của các bộ phận và toàn
bộ cơ thể. (sự thay đổi về chiều cao, chiều dài, bề ngang, bề sâu...) và thay đổi
về khối lượng.


12
Phát dục là quá trình thay đổi về chất lượng tức là tăng thêm, hoàn
thiện chức năng các bộ phận của cơ thể.
Sinh trưởng và phát dục là hai mặt của một quá trình: quá trình phát
triển của cơ thể.
Sinh trưởng và phát dục là 2 quá trình khác nhau, nhưng thống nhất,
không tách rời nhau, bồi bổ cho nhau, ảnh hưởng lẫn nhau làm cho cơ thể phát
triển ngày càng hoàn chỉnh. Đây là 2 quá trình liên tục, nhưng có lúc sinh

trưởng mạnh phát dục yếu và ngược lại. Hai quá trình này diễn ra song song hỗ
trợ lẫn nhau, nghĩa là có sinh trưởng mới có phát dục và ngược lại phát dục sẽ
thúc đẩy sinh trưởng. Nói một cách khác, sự liên quan giữa 2 quá trình này là
sự liên quan giữa số lượng và chất lượng (Trần Đình Miên và cs, 1992) [9].
- Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng
Để đánh giá năng suất sinh trưởng, người ta sử dụng 3 chỉ tiêu cơ bản sau:
+ Sinh trưởng tích luỹ: Là khối lượng ở các thời điểm nhất định: Sơ
sinh, 6, 12, 18, 24, 36 tháng tuổi.
Đồ thị sinh trưởng tích lũy là một đường cong có hướng đi lên.
+ Sinh trưởng tuyệt đối: Là sự tăng lên về khối lượng, kích thước trong
một đơn vị thời gian.
Công thức tính:
W1 - W0
A=
Trong:

t1- t0

W1: là khối lượng cuối kỳ khảo sát.
W0: là khối lượng đầu kỳ khảo sát.
T1: là thời gian cuối kỳ khảo sát.
t0: là thời gian cuối kỳ khảo sát

Để biểu diễn biến động của sinh trưởng tuyệt đối, người ta thường sử
dụng biểu đồ cột.


13
+ Sinh trưởng tương đối: Là tỷ lệ % giữa khối lượng, kích thước tăng
lên trong khoảng thời gian nhất định so với khối lượng trung bình trong

khoảng thời gian đó.
Công thức tính:
W1 - W0
R (%) =

W1 + W0
2

Đồ thị biểu diễn sự biến động về sinh trưởng tương đối là đường cong
đi xuống.
- Các qui luật sinh trưởng- phát dục
Quá trình sinh trưởng- phát dục tuân theo 3 qui luật sau:
+ Qui luật phát triển theo giai đoạn:
* Giai đoạn bào thai: Từ khi hình thành hợp tử đến khi đẻ. Bào thai được
nuôi dưỡng bằng các chất dinh dưỡng qua máu mẹ và không chịu ảnh hưởng
trực tiếp của điều kiện ngoại cảnh. Giai đoạn này bao gồm 3 thời kỳ: Phôi, tiền
thai và bào thai. (Nêu thời gian và đặc điểm phát triển ở từng thời kỳ).
* Giai đoạn ngoài thai: Cơ thể chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện
ngoại cảnh. Dinh dưỡng được cung cấp thông qua hoạt động của bộ máy tiêu
hoá. Giai đoạn này chia làm 4 thời kỳ: Thời kỳ bú sữa, thành thục, trưởng
thành và già cỗi.
+ Qui luật phát triển không đồng đều:
Sinh trưởng và phát dục của bê thường tuân theo quy luật sinh trưởng
phát dục không đồng đều theo giai đoạn, tuổi và theo giới tính. Nó biểu hiện ở
sự thay đổi rõ rệt về tốc độ sinh trưởng ở từng lứa tuổi.
Các bộ phận trong cơ thể cũng phát triển không đồng đều ở các thời kỳ.
Sự tích luỹ các loại tổ chức trong cơ thể như: cơ, mỡ.. cũng khác nhau trong
từng thời kỳ. Tương tự, các hoạt động chức năng của từng cơ quan và toàn bộ
cơ thể không đồng đều ở các thời kỳ.



14
+ Qui luật phát triển theo nhịp điệu (chu kỳ):
Tính chu kỳ thể hiện trong hoạt động sinh lý của cơ thể, của hệ thần
kinh (khi hưng phấn, khi ức chế) có liên quan tới quá trình trao đổi chất (đồng
hoá và dị hoá). Do vậy sự phát triển của cơ thể có tính chu kỳ.
Tính chu kỳ thể hiện rõ nhất ở hoạt động sinh dục của các cá thể cái.
1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng và các biện pháp thúc đẩy
sinh trưởng - phát dục
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng- phát dục
Sinh trưởng là tính trạng số lượng, chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố
di truyền (genotype) và môi trường bên ngoài (Environment). Do có sự tương
tác giữa kiểu gen và ngoại cảnh mà sinh trưởng mang tính quy luật, đảm bảo
cho cơ thể phát triển đạt tỷ lệ hài hoà và cân đối.
+ Yếu tố di truyền
Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tích lũy các
chất mà quan trọng là protein. Tốc độ và cách thức sinh tổng hợp protein
chính là tốc độ và phương thức hoạt động của các gen điều khiển sự sinh
trưởng của cơ thể (Williamson và Payner, 1978) [45].
Người ta lấy chỉ tiêu tăng trưởng làm chỉ tiêu sinh trưởng. Sự tăng
trưởng bắt đầu từ khi trứng thụ tinh cho đến khi cơ thể trưởng thành, sự sinh
trưởng chia ra làm 2 giai đoạn chính là trong thai và ngoài thai. Theo Trần
Đình Miên và cs (1992) [9] giai đoạn bào thai chịu ảnh hưởng nhiều của mẹ,
giai đoạn ngoài bào thai sự tăng trưởng mang tính di truyền của đời trước
nhiều hơn. Nuôi dưỡng tốt bò, bê sẽ tăng trưởng cao, sinh sản sớm, cho nhiều
sữa ở giai đoạn tiết sữa và nhiều thịt ở giai đoạn nuôi thịt và vỗ béo. Trong
thời kỳ bú sữa, khả năng sinh tồn của gia súc (điều hoà thân nhiệt, sự tiêu
hoá...) chưa phát triển đầy đủ. Ragab (1953, dẫn theo Phan Cự Nhân, 1972)
[10] tìm thấy tương quan di truyền cao giữa khối lượng mới sinh, khối lượng
khi cai sữa và khối lượng cuối cùng.



×