Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.96 KB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

̀

TRÂN QUANG VIÊT

PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
PHÁI SINH ỞVIÊT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

̀

TRÂN QUANG VIÊT

PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
PHÁI SINH ỞVIÊT NAM
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO LÊ MINH



Hà Nội – 2014


LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn nhiệt tình của TS.Đào
Lê Minh. Qua đây tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới thầy.
Tác giả cũng bày tỏ lòng biết ơn đến Ban chủ nhiệm khoa, các
thầy cô trong khoa Tài chính ngân hàng, trƣờng Đại học Kinh tế - ĐH Quốc
Gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tác giả đƣợc làm việc trong một môi trƣờng
khoa học.
Xin gửi lời cảm ơn tới các bạn trong lớp cao học K19 TCNH2 đã
giúp đỡ và động viên để tác giả hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, năm 2014
Tác giả


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
.....................................................................................................
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT............................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................................. iv
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VÀ
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH.............................................................. 3
1.1. Chứng khoán phái sinh......................................................................................................... 3
1.1.1 Khái niệm chứng khoán phái sinh................................................................................ 3
1.1.2 Đặc điểm của chứng khoán phái sinh......................................................................... 5
1.1.3 Phân loại chứng khoán phái sinh.................................................................................. 6

1.1.4. Vai trò của chứng khoán phái sinh........................................................................... 17
1.2. Thị trƣờng chứng khoán phái sinh.............................................................................. 21
1.2.1 Khái niệm............................................................................................................................... 22
1.2.2. Hoạt động của thị trƣờng chứng khoán phái sinh........................................... 26
1.2.3 Điều kiện xây dựng và phát triển thị trƣờng chứng khoán phái sinh.....29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI
SINH Ở VIỆT NAM..................................................................................................................... 36
2.1 Thực trạng sử dụng chứng khoán phái sinh ở Việt Nam................................... 36
2.1.1 Giao dịch quyền chọn...................................................................................................... 36
2.1.2 Hợp đồng tƣơng lai trên chỉ số chứng khoán...................................................... 41
2.1.3 Quyền mua trƣớc (Rights)............................................................................................ 43
2.1.4 Các sản phẩm giao dịch có tính chất nhƣ CKPS............................................... 44
2.2 Đánh giá các điều kiện, tiền đề phát triển thị trƣờng chứng khoán phái
sinh ở Việt Nam……………………………………………………………58
2.2.1 Những điều kiện, tiền đề đã có………………………………………58
2.2.2 Những hạn chế………………………………………………………62


CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN PHÁI SINH Ở VIỆT NAM................................................................................... 56
3.1 Sự cần thiết phải phát triển thị trƣờng chứng khoán phái sinh......................56
3.1.1 Giúp tăng khả năng huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trƣờng
chứng khoán...................................................................................................................................... 56
3.1.2 Giúp thị trƣờng chứng khoán Việt Nam hoạt động hiệu quả hơn trong
việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc................................................................. 58
3.1.3 Giúp cho thị trƣờng chứng khoán đa dạng về hàng hóa và trở nên sôi
động hơn.............................................................................................................................................. 59
3.1.4 Công cụ quản lý rủi ro hữu hiệu thông qua việc hoán chuyển rủi ro......59
3.1.5 Cung cấp thông tin về tỷ giá, giá hàng hóa, lãi suất hiện tại và tƣơng lai
giúp doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh............................................................... 61

3.1.6 Tạo ra hiệu ứng đòn bẩy lớn......................................................................................... 62
3.2 Định hƣớng xây dựng và phát triển thị trƣờng chứng khoán phái sinh tại Việt

Nam........................................................................................................................................................ 74
3.2.1 Tổ chức thị trƣờng............................................................................................................ 75
3.2.2 Các thành viên tham gia................................................................................................. 78
3.3 Đề xuất mô hình và cơ chế giao dịch chứng khoán phái sinh tại thị trƣờng
Việt Nam.............................................................................................................................................. 82
3.3.1. Đề xuất mô hình và cơ chế giao dịch HĐTL, HĐQC trên chỉ số chứng
khoán tại Việt Nam......................................................................................................................... 83
3.3.2. Giải pháp nhằm đƣa mô hình và cơ chế giao dịch HĐTL, HĐQC trên
chỉ số chứng khoán tại Việt Nam theo đề xuất vào thực tiễn................................... 90
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 99


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
2
3
4
5
9


ii


STT
1
2


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
SỐ HIỆU
Hình 1.1
Hình 2.1

3

Hình 3.1

4

Hình 3.2

5

Hình 3.3

6

Hình 3.4


iii


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Khi Việt Nam đã gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam đứng trƣớc những
khó khăn, những cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế. Bên cạnh đó, những biến động

bất thƣờng về nền kinh tế toàn cầu, những tăng giảm đột ngột của giá xăng dầu thế
giới, những bấp bênh của tỷ giá đồng USD… đang là những vấn đề đáng lo lắng
cho những nhà đầu tƣ, những doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Vậy phải làm gì để
giảm bớt rủi ro? Để tối thiểu tổn thất và tối đa hoá lợi nhuận? Có một vấn đề khi
nhắc đến có lẽ ai cũng biết : Điều kiện tiên quyết của mọi giải pháp luôn là vốn,
đáp án của vấn đề huy động vốn trung và dài hạn lại nằm ở trị trƣờng chứng
khoán.
Thị trƣờng chứng khoán là một thuật ngữ không xa lạ gì trên thế giới từ hơn
năm thế kỷ qua, nhƣng mới chỉ đƣợc ngƣời dân Việt Nam biết đến và tìm hiểu
khoảng hơn mƣời năm trở lại đây dù đã tồn tại cách đây hơn nửa thế kỷ ở nƣớc ta.
Thị trƣờng chứng khoán là sản phẩm khách quan trong quá trình phát triển của nền
kinh tế, nó là hàn thử biểu của nền kinh tế. Một thị trƣờng chứng khoán sôi động,
hiệu quả thì sẽ phát huy tốt vai trò huy động vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, không
thể có một thị trƣờng chứng khoán sôi động nếu ít ngƣời tham gia và ít hàng hóa
để giao dịch. Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đang ở giai đoạn này. Làm sao để
thị trƣờng chứng khoán trở nên sôi động thông qua việc bơm thêm hàng vào lƣu
thông ? Đây chính là lý do em chọn đề tài „„Phát triển thị trƣờng chứng khoán
phái sinh ở Việt Nam‟‟
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, ở một số trƣờng Đại học đã đƣa chứng khoán phái sinh vào giảng
dạy ở mức độ chi tiết khác nhau nhƣ Học viện Ngân hàng, Học viện Tài chính,
Đại học Kinh tế Quốc dân... Trong khoảng thời gian 5 năm trở lại đây đã có một số
đề tài nghiên cứu về công cụ phái sinh ở Việt Nam. Tuy nhiên, một số đề tài chỉ
dừng lại ở mức hết sức sơ lƣợc, một số đề tài thì phạm vi nghiên cứu lại rất rộng,
nghiên cứu công cụ phái sinh trên cả thị trƣờng hàng hóa, thị trƣờng tiền tệ và thị
trƣờng chứng khoán. Đề tài của em tập trung nghiên cứu chi tiết về công cụ phái
sinh trên thị trƣờng chứng khoán
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng thị trƣờng chứng khoán phái sinh Việt Nam, tìm
những tồn tại và hạn chế của thị trƣờng, từ đó đƣa ra những giải pháp định

hƣớng cho sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán phái sinh trong tƣơng lai
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
1


Đề tài nghiên cứu thị trƣờng chứng khoán phái sinh trong đó đi sâu phân
tích mức độ áp dụng chứng khoán phái sinh tại thị trƣờng Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Theo dõi và thu thập thông tin về thực trạng hoạt động của thị trƣờng
chứng khoán phái sinh Việt Nam
Tổng hợp, phân tích và đánh giá trên cơ sở những lý thuyết tài chính, chứng
khoán phái sinh. Các thông tin đƣợc phân tích không đặt riêng biệt mà đƣợc nhận
định trong bối cảnh chung của nền kinh tế đã gia nhập WTO và điều kiện phát
triển của thị trƣờng chứng khoán phái sinh trong nƣớc.
6. Đóng góp mới của đề tài
Nghiên cứu thực trạng hoạt động của thị trƣờng chứng khoán phái sinh Việt
Nam. Dựa trên những tồn tại, hạn chế của thị trƣờng chứng khoán phái sinh
Việt Nam để rút ra những định hƣớng, kiến nghị và những giải pháp để phát
triển sản phẩm chứng khoán phái sinh tại Việt Nam
7. Bố cục luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết
tắt, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về chứng khoán phái sinh và thị trƣờng
chứng khoán phái sinh
Chƣơng 2: Thực trạng về thị trƣờng chứng khoán phái sinh ở Việt Nam.
Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển thị trƣờng chứng khoán phái
sinh ở Việt Nam.

2



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VÀ THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
1.1. Chứng khoán phái sinh
1.1.1 Khái niệm chứng khoán phái sinh
Công cụ phái sinh đƣợc hiểu là những công cụ đƣợc phát hành trên cơ sở
những công cụ đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau nhƣ phân tán rủi ro, bảo vệ
lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Giá trị của công cụ phái sinh bắt nguồn từ một số
công cụ cơ sở khác nhƣ tỷ giá, cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số chứng khoán, lãi suất,
chè, cà phê… Công cụ phái sinh xuất hiện lần đầu tiên nhằm giảm thiểu hoặc loại
bỏ hoàn toàn rủi ro. Mặc dù xuất hiện lần đầu tiên với tƣ cách là một công cụ
phòng chống rủi ro nhƣng cùng với sự lớn mạnh và phức tạp của thị trƣờng tài
chính, các công cụ phái sinh cũng đƣợc sử dụng nhiều hơn để tìm kiến lợi nhuận
và thực hiện các hoạt động đầu cơ. Chính vì những biến thái nhƣ trên nên không
phải lúc nào sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro cũng có hiệu quả.
Các công cụ phái sinh ngày càng tinh vi và mang theo một số rủi ro gây gián đoạn
lớn hơn độ rủi ro thông thƣờng. Sự sụp đổ của thị trƣờng tài chính Mỹ năm 1987
đƣợc đẩy nhanh nhờ sử dụng rộng rãi kỹ thuật tự bảo hiểm Delta, đƣợc mua bán
các hợp đồng bảo hiểm danh mục đầu tƣ. Những ngƣời bảo hiểm này đã đầu tƣ
mạnh vào thị trƣờng mà nếu nhƣ không có kỹ thuật này thì có thể họ đã không
làm nhƣ vậy. Hay nhƣ Great Britain‟s Bearing, một trong những ngân hàng lâu
đời nhất thế giới đã phá sản năm 1995 khi đầu cơ các hợp đồng tƣơng lai trong
một thƣơng vụ ở Singapore. Tuy vậy, các công phái sinh vẫn phát triển mạnh mẽ
và đƣợc sử dụng rộng rãi tại các thị trƣờng tài chính lớn của thế giới.
Chúng ta hiểu công cụ phái sinh là công cụ xuất phát từ một công cụ gốc
nào đó, các công cụ phái sinh có thể đƣợc tổng kết trong bảng sau:
Bảng 1.1: Các công cụ phái sinh
Tài sản cơ
sở

(Underlying
Asset)


Tiền gửi
(Deposit)

Trái phiếu

Ngoại tệ

Vốn, cổ
phiếu


Hàng hóa

(Nguồn : [7, tr.45])
Nhƣ vậy, công cụ phái sinh khá rộng bao gồm cả công cụ phái sinh từ những
tài sản không phải là chứng khoán và chứng khoán.
Trong tiếng Anh ngƣời ta có hai từ riêng biệt : Derivative và Devirative
instrument nhƣng họ cho hai là một (Derivative short for devirative instrument) và
không phân biệt chứng khoán phái sinh và công cụ phái sinh.
Qua một số tính chất về chứng khoán, công cụ phái sinh nhƣ trên. Chúng ta có
thể đi đến định nghĩa chứng khoán phái sinh nhƣ sau : Chứng khoán phái sinh là
một công cụ tài chính được thể hiện dưới dạng hợp đồng giữa hai bên mua và
bán, có giá trị được xác định dựa trên giá trị của tài sản cơ sở và được thanh
toán tại một thời điểm nhất định trong tương lai.
1.1.2 Đặc điểm của chứng khoán phái sinh
Thứ nhất, Giá trị của CKPS thay đổi theo sự thay đổi về giá của tài sản cơ sở.

CKPS bản thân nó không có giá trị nội tại mà giá trị của nó bắt nguồn từ giá trị
của của tài sản gốc, biến thiên theo sự thay đổi giá trị tài sản gốc.
Thứ hai, CKPS không yêu cầu đầu tƣ ban đầu hoặc yêu cầu đầu tƣ ban đầu
thấp hơn so với các loại họp đồng khác. Đặc biệt, đối với các CKPS đƣợc niêm
yết trên thị trƣờng tập trung, để giao dịch nhà đầu tƣ chỉ cần ký quỹ một phần giá
trị của CKPS dự kiến giao dịch.
Thứ ba, việc mua/bán CKPS đƣợc thanh toán vào một ngày trong tƣơng lai
đƣợc quy định trong hợp đồng phái sinh. Việc thanh toán này có thể đƣợc thực
hiện hoặc bằng vật chất (PhysicalDelivery) hoặc bằng tiền (CashSettlemen)
TÀI SẢN CƠ SỞ

5

Cổ phiếu

HĐTL
futures

Chỉ số CP

HĐQC
options

Trái phiếu

Ngoại hối

HĐHĐ
Swap


Lãi suất

HĐKH
forward


(Nguồn: Do tác giả tổng hợp)
1.1.3 Phân loại chứng khoán phái sinh
1.1.3.1 Hợp đồng kỳ hạn
Khái niệm : Hợp đồng kỳ hạn (Forward) là hợp đồng thỏa thuận trƣớc để mua
hoặc bán một lƣợng tài sản, chứng khoán tại một thời điểm nhất định trong tƣơng
lai với một mức giá xác định trƣớc.
Hợp đồng kỳ hạn là một loại công cụ phái sinh đặc biệt đơn giản. Đây là thoả
thuận mua hoặc bán một tài sản tại một thời điểm nhất định trong tƣơng lai với
một mức giá xác định. Công cụ này khác với loại hợp đồng giao ngay, là sự thoả
thuận bán hoặc mua một tài sản vào ngày hiện tại. Ví dụ, một hợp đồng kỳ hạn 3
tháng đối với trái phiếu có kỳ hạn 10 năm và lãi suất coupon 12% bao gồm:
-

Ngƣời mua và ngƣời bán thỏa thuận tại thời điểm t = 0 về giá và khối

lƣợng trái phiếu.
-Việc thanh toán và giao nhận trái phiếu chỉ đƣợc tiến hành tại thời điểm sau
3
tháng.

6


Nếu mức lãi suất kỳ hạn đƣợc thỏa thuận là 12,5428%/ năm thì cứ 100 USD

mệnh giá sẽ có giá là 97 USD và sau thời hạn 3 tháng ngƣời mua sẽ thanh toán cho
ngƣời bán 97 USD để nhận từ ngƣời bán trái phiếu có mệnh giá là 100 USD. Đây
là giá mà ngƣời mua phải thanh toán cho ngƣời bán và ngƣời bán phải giao hàng
cho ngƣời mua không phụ thuộc vào bất cứ điều gì xảy ra đối với giá trái phiếu
trong thời gian 3 tháng và giá thị trƣờng của nó tại thời điểm sau 3 tháng.
Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn:
Hợp đồng kì hạn đƣợc sử dụng để phòng ngừa rủi ro, ví dụ nhƣ rủi ro
mất giá tiền tệ (Hợp đồng kì hạn đối với USD hoặc EUR) hay rủi ro biến động giá
một loại hàng hoá nào đó (Hợp đồng kì hạn với dầu mỏ).
- Điều khoản hợp đồng do hai bên tự thỏa thuận. Trong hợp đồng kì hạn,
một bên đồng ý mua, còn bên kia đồng ý bán, với một mức giá kì hạn
đƣợc thống nhất trƣớc, nhƣng không có việc thanh toán tiền thật sự ngay
thời điểm kí kết. Ngƣợc lại với giá kì hạn là giá giao ngay (Spot price),
giá bán của tài sản đƣợc giao vào ngày giao ngay (Spot date), thƣờng là
trong vòng 2 ngày kể từ ngày kí. Chênh lệch giữa giá kì hạn và giá giao
ngay gọi là khoản thặng dƣ (Forward premium) nếu giá kì hạn cao hơn,
hoặc khoản khấu trừ (Forward discount) nếu giá kì hạn thấp hơn.
Hợp đồng kỳ hạn không theo những chuẩn mực đƣợc tiêu chuẩn hóa của một
thị trƣờng tập trung. Hợp đồng kì hạn đƣợc tiêu chuẩn hoá, giao dịch trên các thị
trƣờng tập trung gọi là hợp đồng tƣơng lai (Futures contract). Hợp đồng tƣơng lai
cũng là một loại hợp đồng kì hạn nhƣng nó có những đặc trƣng rât riêng.
Các loại hợp đồng kỳ hạn:
- Hợp đồng kỳ hạn hàng hóa (Nông sản, kim loại, nhiên liệu)
- Hợp đồng kỳ hạn lãi suất (Liên ngân hàng, tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính
phủ, trái phiếu chính quyền địa phƣơng)
- Hợp đồng kỳ hạn chỉ số cổ phiếu
- Hợp đồng kỳ hạn ngoại hối
1.1.3.2 Hợp đồng tƣơng lai
Khái niệm: Hợp đồng tƣơng lai là cam kết mua hoặc bán các loại chứng
khoán, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán nhất định với một số lƣợng và

mức giá nhất định vào ngày xác định trƣớc trong tƣơng lai (Trích dẫn theo luật
chứng khoán Việt Nam 2007)
Đặc điểm của hợp đồng tƣơng lai:
7


Hợp đồng tƣơng lai là hợp đồng kỳ hạn đƣợc tiêu chuẩn hóa về điều
khoản hợp đồng, kỳ hạn hợp đồng, giá trị, khối lƣợng của tài sản cơ sở do cơ
quan có thẩm quyền đặt ra
Hợp đồng tƣơng lai đƣợc thỏa thuận và mua bán thông qua ngƣời môi
giới, đƣợc giao dịch trên thị trƣờng tập trung.
Khi xác lập trạng thái của hợp đồng tƣơng lai, cả bên mua và bên bán phải
ký quỹ vào tài khoản ký quỹ theo quy định của sàn giao dịch.
Hợp đồng tƣơng lai đƣợc tính theo ngày theo giá thị trƣờng (Marking to
market daily). Điều đó có nghĩa là trong kỳ hạn của hợp đồng tƣơng lai, các
khoản lãi/lỗ hàng ngày đƣợc cộng/trừ vào tài khoản ký quỹ của mỗi bên.
Nhà đầu tƣ có thể đóng vị thế của mình bất cứ lúc nào trong giao dịch
hợp đồng tƣơng lai
Các loại hợp đồng tƣơng lai:
Hiện nay trên thế giới đó phát triển nhiều loại hình hợp đồng tƣơng lai. Một
cách tổng quát có thể phân chia hợp đồng tƣơng lai thành hai loại chủ yếu đó là:
Hợp đồng tƣơng lai về hàng hoá: Trên thị trƣờng có nhiều loại hợp đồng
tƣơng lai cho các sản phẩm hàng hoá “Thực” bao gồm hợp đồng tƣơng lai của
các loại nông sản (Lúa mì, ngô, đƣờng, ca cao, cà phê…), kim loại (Vàng, bạc,
nhôm, thiếc…), năng lƣợng (Dầu thô, khí ga…)
Hợp đồng tƣơng lai về tài chính: Là loại hợp đồng tƣơng lai dựa trên tài sản
cơ sở là các tài sản tài chính. Hợp đồng tƣơng lài về tài chính bao gồm các loại
nhƣ: Hợp đồng tƣơng lai về trái phiếu (Trái phiếu kho bạc ngắn hạn, trung hạn,
các loại chứng chỉ ký thác), hợp đồng tƣơng lai ngoại tệ, hợp đồng tƣơng lai về lãi
suất, hợp đồng tƣơng lai các chứng khoán, hợp đồng tƣơng lai các chỉ số chứng

khoán…
Hợp đồng tƣơng lai về ngoại tệ: Khi giao dịch quốc tế phát triển, giá trị
tƣơng quan tiền tệ của một quốc gia so với một quốc gia khác trở thành một nhân
tố quan trọng, ảnh hƣởng tới khả năng thu lợi nhuận trong các hoạt động kinh
doanh trong mọi lĩnh vực kinh tế. Sự biến động tỷ giá hối đoái làm tăng rủi ro
trong các giao dịch quốc tế. Do vậy, hợp đồng tƣơng lai ngoại tệ xuất hiện, đƣợc
phát triển mở rộng từ hợp đồng tƣơng lai hàng hóa. Giới tài chính thế giới đã phát
triển hợp đồng này để đối mặt, phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá hối đoái. Hiện
nay loại hợp đồng này đƣợc giao dịch mạnh trên các SGD hợp đồng tƣơng lai.
Hợp đồng tƣơng lai lãi suất: Thành công của hợp đồng tƣơng lai ngoại tệ đó
tạo nên sự phát triển của hợp đồng tƣơng lai lãi suất để rào chắn một yếu tố rủi ro
khác của các tiền tệ đó là biến động lãi suất. Sự biến động lãi suất chứa đựng rủi
ro đối với hoạt động kinh doanh. Những nhà đầu tƣ bắt buộc phải quan tâm đến
mức lãi suất để thu lợi nhuận hay chi phí vay tiền đầu tƣ. Trong khi đó luôn tồn tại
8


những nhà đầu cơ sẵn sàng chấp nhận rủi ro để có thể có lợi nhuận lớn. Hợp đồng
tƣơng lai lãi suất dựa trên công cụ cơ sở là trái phiếu Chính phủ. Đây là hợp
đồng giao dịch những công cụ nợ trong tƣơng lai với những mức lãi suất đƣợc
xác định trƣớc.
Hợp đồng tƣơng lai chỉ số cổ phiếu: Là loại hợp đồng đƣợc giao dịch từ sau
những năm 1980 và rất phổ biến hiện nay. Đây là loại hợp đồng rất thông dụng
dùng để rào chắn rủi ro cho những ngƣời đầu tƣ cổ phiếu, quản lý các quỹ đầu
tƣ cổ phiếu hay quản lý các danh mục đầu tƣ cổ phiếu… Hiện tại, trên thế giới
có khoảng vài chục loại chỉ số cổ phiếu đƣợc thiết lập cho giao dịch hợp đồng
tƣơng lai chỉ số, và giá trị chỉ số đƣợc coi là giá trị biến thiên, sẽ đƣợc xác định
trƣớc tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Phân biệt hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tƣơng lai
Về cơ bản chúng ta có thể dựa vào mức độ chuẩn hoá của hợp đồng để phân

thành hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tƣơng lai. Về bản chất, hai loại hợp đồng
này là nhƣ nhau, theo đó chúng đều là một thoả thuận trong đó có một ngƣời
mua và một ngƣời chấp thuận thực hiện một giao dịch tại một thời điểm xác định
trong tƣơng lai với một mức giá đƣợc ấn định vào ngày hôm nay. Tuy nhiên, về
mặt kỹ thuật thì hai loại hợp đồng này có một số điểm khác nhau nhƣ sau:
Tính chuẩn hoá: Các hợp đồng kỳ hạn có thể đƣợc thảo ra với hàng hoá bất
kỳ, khối lƣợng, chất lƣợng, thời gian giao hàng bất kỳ, theo thoả thuận chung
giữa hai bên mua và bán. Tuy nhiên các hợp đồng tƣơng lai đòi hỏi việc giao
nhận một khối lƣợng chuẩn đối với một loại hàng hoá cụ thể đáp ứng các tiêu
chuẩn chất lƣợng tối thiểu, theo một thời hạn đƣợc ấn định trƣớc.
Hình thức giao dịch: Đối với hợp đồng kỳ hạn, các bên thƣờng giao dịch trực
tiếp. Đồng thời, đến thời hạn thực hiện hợp đồng thì hai bên giao nhận tiền và
hàng hoá cho nhau. Còn đối với hợp đồng tƣơng lai, là loại đƣợc thiết kế theo
chuẩn nên đƣợc giao dịch trên thị trƣờng chứng khoán (Sở giao dịch hoặc thị
trƣờng OTC), thƣờng là đến thời điểm thực hiện hợp đồng thì bên mua hoặc bên
bán chỉ thanh toán hoặc đƣợc nhận phần chênh lệch lãi lỗ chứ không cần trao tiền
và hàng hoá cụ thể nhƣ trƣờng hợp hợp của đồng kỳ hạn.
- Giảm thiểu rủi ro thanh toán: Giao dịch hợp đồng kỳ hạn gây ra nhiều rủi ro cho
các bên tham gia hợp đồng. Rủi ro trực tiếp từ đối tác là một đặc tính của giao
dịch hợp đồng kỳ hạn. Trong trƣờng hợp ngƣời mua hoặc ngƣời bán phá sản,
không thực hiện đƣợc hợp đồng, phía đối tác sẽ phải chịu thiệt hại mà không
có bồi hoàn. Nhiều trƣờng hợp khác, do biến động bất lợi của thị trƣờng, một
bên tham gia có thể sẽ không thực hiện hợp đồng gây thiệt hại cho đối tác (Ví
dụ, vào thời điểm giao hàng, giá thực tế lên rất cao so với giá hợp đồng đã ký
kết, bên bán trong
9


hợp đồng kỳ hạn sẽ không giao hàng theo hợp đồng kỳ hạn đã ký kết mà đem hàng
hoá ra bán trên thị trƣờng giao ngay để thu lời, gây thiệt hại cho bên mua).

Đối với các giao dịch hợp đồng tƣơng lai đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán, cả hai bên bán và mua đều không bao giờ biết về ngƣời phía bên kia của
giao dịch. Công ty thanh toán bù trừ sẽ phục vụ nhƣ một trung gian trong tất cả
các giao dịch. Ngƣời bán thì bán cho công ty thanh toán bù trừ, và ngƣời mua thì
mua qua công ty thanh toán bù trừ. Nếu nhà chế biến nông sản có phá sản thì
ngƣời nông dân vẫn đƣợc trả tiền, và ngƣợc lại. Việc thực hiện các hợp đồng
tƣơng lai đƣợc đảm bảo bằng uy tín của những ngƣời chủ sở hữu Sở giao dịch và
công ty thanh toán bù trừ, thƣờng là những hãng môi giới lớn nhất trên thế giới.
Điều chỉnh theo giá trị thị trƣờng (Marking to the Market ): Hợp đồng kỳ hạn
đƣợc ký kết giữa hai bên đối tác trực tiếp với nhau nên không phải điều chỉnh giá
trị cho thị trƣờng hàng ngày. Đối với hợp đồng tƣơng lai, do đặc thù các bên tham
gia giao dịch không biết nhau mà chỉ giao dịch thông qua Sở giao dịch hoặc thị
trƣờng OTC, công ty thanh toán bù trừ sẽ làm đối tác trung tâm. Do vậy, để phòng
ngừa rủi ro trong thanh toán, hợp đồng tƣơng lai đòi hỏi các bên tham gia giao
dịch phải thực hiện ký quỹ theo tỷ lệ quy định về ký quỹ ban đầu, ký quỹ duy trì và
tiến hành điều chỉnh giá trị ký quỹ theo tỷ lệ đã quy định nhằm đảm bảo đƣợc việc
thanh toán hợp đồng.
Bảng 1.2: So sánh một số điểm khác nhau giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp
đồng tƣơng lai
Các tiêu chuẩn
1.

Việc thế chấp (ký quỹ)

2.

Giá trị hợp đồng điều

chỉnh theo thị trƣờng
3.


Bán lại

4.

Các điều khoản hợp

đồng

5.

Việc giao hàng



6. Quy mô thị trƣờng
(Nguồn: Do tác giả tổng hợp)
1.1.3.3 Hợp đồng quyền chọn
Khái niệm: Quyền chọn mua, quyền chọn bán là quyền đƣợc ghi trong hợp
đồng cho phép ngƣời mua lựa chọn quyền mua hoặc quyền bán một số lƣợng
chứng khoán đƣợc xác định trƣớc trong khoảng thời gian nhất định với mức
giá đƣợc xác định trƣớc. (Trích dẫn theo luật chứng khoán 2007)
Một điểm đáng lƣu ý của Hợp đồng quyền chọn là ngƣời nắm giữ hợp đồng
có thể lựa chọn việc thực hiện hoặc không thực hiện nghĩa vụ, đây là điểm khác
biệt căn bản của Hợp đồng quyền chọn với các hợp đồng tƣơng lai hoặc hợp
đồng kỳ hạn.
Tài sản cơ sở của hợp đồng quyền chọn có thể là các chứng khoán, các chỉ
số chứng khoán, các ngoại tệ, công cụ nợ, hàng hoá, hoặc thậm chí là các loại
hợp đồng tƣơng lai.
Đặc điểm của hợp đồng quyền chọn:

Các điều khoản của hợp đồng đƣợc tiêu chuẩn hóa, đƣợc giao dịch trên cả
thị trƣờng tập trung và thị trƣờng phi tập trung
Chỉ quy định quyền giao hay nhận mà không bắt buộc thực hiện nghĩa vụ
của mình, không bắt buộc các bên phải giao sản phẩm
Ngƣời mua có thể thực hiện quyền, có thể bán quyền cho ngƣời khác hoặc
không thực hiện quyền. Để thực hiện đƣợc quyền này, khi ký kết hợp đồng ngƣời
mua phải trả phí quyền, giá trong hợp đồng gọi là giá thực hiện và ngày định trong
hợp đồng là ngày đáo hạn. Tƣơng tự nhƣ vậy đối với ngƣời mua trong hợp đồng
quyền chọn bán
Tùy theo từng loại hợp đồng quyền chọn đƣợc ký kết mà hợp đồng quyền
chọn có thể thực hiện bất kỳ ngày nào trƣớc ngày đáo hạn hoặc phải đến ngày
đáo hạn

11


Các loại hợp đồng quyền chọn cơ bản:
Hợp đồng quyền chọn mua (Call option): Cho phép ngƣời nắm giữ có quyền
mua tài sản cơ sở trong một khoảng thời gian hoặc vào một thời điểm xác định
trong tƣơng lai với một mức giá ấn định trƣớc. Mức giá ấn định sẽ mua hoặc bán
tài sản tại một thời điểm trong tƣơng lai đƣợc gọi là giá thực hiện (Exercise price
hoặc strick price); ngày của hợp đồng gọi là ngày hết hạn (Expiration date), ngày
thực hiện (Exercise date) hoặc ngày đáo hạn (Maturity date). Ngƣời sở hữu hợp
đồng quyền chọn mua sẽ thực hiện hợp đồng khi mức giá thực hiện thấp hơn mức
giá cổ phiếu trên thị trƣờng tại thời điểm thực hiện hợp đồng. Trong trƣờng hợp
mức giá thực hiện cao hơn mức giá cổ phiếu trên thị trƣờng thì ngƣời sở hữu sẽ
để hợp đồng hết hạn mà không thực hiện quyền.
Hợp đồng quyền chọn bán (Put option): Cho phép ngƣời nắm giữ có quyền
bán tài sản cơ sở trong một khoảng thời gian hoặc vào một ngày xác định trong
tƣơng lai với một mức giá xác định, thƣờng đƣợc mong đợi là cao hơn mức giá

hiện tại. Ngƣời sở hữu quyền chọn bán sẽ thực hiện hợp đồng khi giá thực hiện
cao hơn mức giá cổ phiếu hiện tại trên thị trƣờng và sẽ không thực hiện hợp đồng
nếu xảy ra trƣờng hợp ngƣợc lại.
Trong hợp đồng quyền chọn, nếu là hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ thì ngƣời
nắm giữ có thể thực hiện quyền vào bất cứ lúc nào kể từ khi mua hợp đồng cho
đến hết ngày hết hạn. Còn nếu là hợp đồng quyền chọn Châu Âu chỉ cho phép
ngƣời nắm giữ thực hiện quyền vào ngày hết hạn. Hầu hết các quyền chọn đƣợc
giao dịch trên các Sở giao dịch là quyền chọn Mỹ.
Có nhiều cách để phân loại hợp đồng quyền chọn, nếu phân loại dựa vào tài sản
cơ, các loại hợp đồng quyền chọn thƣờng gặp bao gồm hợp đồng quyền chọn mua
bán cổ phiếu, hợp đồng quyền chọn mua bán ngoại tệ, hợp đồng quyền chọn mua
bán chỉ số chứng khoán, hợp đồng quyền chọn mua bán hợp đồng tƣơng lai.
Hợp đồng quyền chọn mua bán cổ phiếu (Stock Options): Nhƣ tên gọi đã chỉ
ra, hợp đồng này cho phép ngƣời sở hữu có quyền, không phải nghĩa vụ, mua bán
một loại cổ phiếu nhất định với một mức giá định trƣớc trong một khoảng thời
gian hoặc vào một thời điểm trong tƣơng lai.
Tại Mỹ, theo quy định, mỗi hợp đồng cho phép ngƣời sở hữu có quyền mua
hoặc bán 100 cổ phiếu với mức giá xác định trƣớc. Việc quy định nhƣ vậy tạo
thuận lợi cho việc giao dịch hợp đồng quyền chọn bởi vì bản thân các cổ phiếu làm
tài sản cơ sở đƣợc giao dịch trên các Sở giao dịch chứng khoán cũng có đơn vị lô
chẵn là 100 cổ phiếu.
Hợp đồng quyền chọn mua bán chỉ số chứng khoán (Index Options): Quyền
chọn về chỉ số chứng khoán là quyền đƣợc chọn mua hoăc bán một khối lƣợng tài
sản tƣơng đƣơng với một bội số của một chỉ số chứng khoán. Ví dụ: 100*SP100 ở
12


mức giá thực hiện nhất định, giả sử giá này là 280$, giá trị hợp đồng là 100*280$
= 2800$. Nếu tại thời điểm thực hiện quyền, giá trị của chỉ số là 292 thì ngƣời
phát hành quyền phải trả cho ngƣời nắm giữ quyền (292-280)*100 = 1200$.

- Hợp đồng quyền chọn mua bán hợp đồng tƣơng lai (Future Options)
Đối với hợp đồng quyền chọn hợp đồng tƣơng lai, tài sản cơ sở là một hợp
đồng tƣơng lai. Hiện nay hợp đồng quyền chọn mua bán hợp đồng tƣơng lai khá
phổ biến đối với hầu hết các loại tài sản có hợp đồng tƣơng lai. Khi một ngƣời sở
hữu một hợp đồng quyền chọn mua hợp đồng tƣơng lai thực hiện quyền, ngƣời
này sẽ sở hữu một hợp đồng tƣơng lai cộng với một khoản tiền mặt bằng với
khoản chênh lệch giữa giá của hợp đồng tƣơng lai và giá thực hiện của hợp đồng
quyền chọn. Khi một ngƣời sở hữu một hợp đồng quyền chọn bán hợp đồng tƣơng
lai thực hiện quyền, ngƣời này sẽ bán hợp đồng tƣơng lai và thu về khoản chênh
lệch giữa giá thực hiện hợp đồng quyền chọn và giá của hợp đồng tƣơng lai. Trong
cả hai trƣờng hợp, nếu hợp đồng tƣơng lai có giá trị bằng không sẽ bị tất toán
ngay lập tức. Khi đó thu nhập từ hợp đồng quyền chọn mua bán hợp đồng tƣơng
lai tƣơng tự nhƣ thu nhập từ hợp đồng quyền chọn mua bán cổ phiếu với giá cổ
phiếu đƣợc thay bằng giá của hợp đồng tƣơng lai. Hợp đồng quyền chọn mua bán
hợp đồng tƣơng lai đƣợc thực hiện nhiều nhất là hợp đồng quyền chọn mua bán
tƣơng lai trái phiếu kho bạc. Các hợp đồng về ngô, đậu, dầu thô, gia súc sống,
vàng, đô la Châu Âu và một số loại tiền cũng khá phổ biến.
Ví dụ, một ngƣời đầu tƣ mua một hợp đồng quyền chọn mua hợp đồng tƣơng
lai có các yếu tố sau: Giá thực hiện của hợp đồng quyền chọn là 90$, giá của hợp
đồng quyền chọn là 3$. Trong trƣờng hợp giá của hợp đồng tƣơng lai trên thị
trƣờng là 100$, ngƣời đầu tƣ sẽ thực hiện quyền mua hợp đồng tƣơng lai với giá
90$. Nếu ngay sau đó, ngƣời đầu tƣ bán lại hợp đồng tƣơng lai này với giá 100$
thì sẽ thu đƣợc 10$ trên mỗi hợp đồng, trừ chi phí mua hợp đồng quyền chọn là
3$, lợi nhuận trên mỗi hợp đồng là 7$. Nếu ngƣời này mua 100 hợp đồng thì tổng
lợi nhuận sẽ là 700$.
1.1.3.4 Hợp đồng hoán đổi
Khái niệm: Hợp đồng hoán đổi hay còn gọi là hợp đồng SWAP, là một
công cụ tài chính phái sinh trong đó hai bên đối tác trao đổi một dòng tiền (Cash
flow) này lấy một dòng tiền khác của bên kia. Những dòng tiền này gọi là các
nhánh của swap (Legs), các dòng tiền đƣợc tính toán dựa trên một con số ƣớc

tính nhất định.
Đặc điểm của hợp đồng hoán đổi:

13


Hợp đồng hoán đổi thực chất là một chuỗi các hợp đồng kỳ hạn, thời hạn giao
dịch hoán đổi có thể từ 3 ngày đến 6 tháng. Nếu ngày đáo hạn rơi vào ngày nghỉ
thì hai bên sẽ thỏa thuận lại một ngày đáo hạn thích hợp
Hợp đồng hoán đổi không đƣợc chuẩn hóa và luôn đƣợc giao dịch trên
thị trƣờng phi tập trung
Hợp đồng hoán đổi khác hợp đồng kỳ hạn là các bên có thể chấm dứt hợp
đồng trƣớc thời hạn bằng cách thỏa thuận song phƣơng với bên đối tác để hủy hợp
đồng, hoặc bằng cách chuyển nhƣợng nó cho bên thứ ba với điều kiện có sự đồng
ý của phía đối tác.
Các loại hợp đồng kỳ hạn:
Hợp đồng hoán đổi đƣợc thiết kế riêng theo nhu cầu của hai bên đối tác,
chính và vậy các điều kiện của hợp đồng mang tính cứng nhắc và thiếu linh hoạt.
Hợp đồng gồm có hai loại cơ bản là hoán đổi lãi suất và hoán đổi tiền tệ:
Hợp đồng swap lãi suất: là một dạng khá phổ biến trong các công cụ tài
chính phái sinh. Trong hợp đồng này, một bên sẽ hoán đổi một dòng lãi suất của
mình lấy dòng lãi suất của đối phƣơng. Dòng lãi suất là gì? Đó là tập hợp các
khoản lãi suất trong tƣơng lai của một khoản đầu tƣ. Đối với dòng lãi suất cố định
thì thu nhập từ khoản đầu tƣ là đều nhau trong những khoảng thời gian tƣơng
đƣơng, còn dòng lãi suất biến đổi thì không.
Swap lãi suất thƣờng là hình thức hoán đổi giữa lãi suất "cố định - biến đổi",
nhƣng cũng có khi là "biến động - biến động". Về mặt lý thuyết thì loại thứ ba "cố
định - cố định" cũng có thể thực hiện đƣợc, nhƣng do toàn bộ dòng lãi suất có thể
xác định đƣợc ngay thời điểm kí hợp đồng swap nên chẳng có lý do gì mà hai bên
lại tiến hành hoán đổi cho nhau nếu các khoản đầu tƣ có chung đơn vị tiền tệ.

Ví dụ: A có một khoản gửi ngân hàng bằng USD, lãi suất 5%/năm, B sở hữu một
số trái phiếu có giá trị tƣơng đƣơng, trái tức 7%. Vậy nếu tiến hành swap thì đơn giản
là A sẽ phải bù cho B 2%, và chẳng bên nào đƣợc lợi lộc gì. Swap lãi suất "cố định biến động" thƣờng đƣợc sử dụng khi các công ty muốn thay thế rủi ro trƣớc biến
động lãi suất của mình bằng một lãi suất ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động quản trị chiến lƣợc, và khi đó công ty sẽ dễ dàng xác định các nhân tố ảnh
hƣởng hơn. Ở chiều swap ngƣợc lại, bên tham gia muốn đổi lãi suất ổn định của
mình lấy lãi suất biến động, mà theo kỳ vọng của anh ta là có lợi hơn. Ngoài ra swap
lãi suất còn giúp các bên giảm chi phí sử dụng vốn. Nếu A và B hoạt động trong điều
kiện giống nhau thì có vẻ nhƣ SWAP chỉ là một trò chơi có tổng bằng 0 (Zero sum
game) khi mà lợi ích bên này lại là thiệt hại của bên kia. Tuy nhiên, khi A và B hoạt
động trong những môi trƣờng khác nhau, tiếp cận với những nguồn lực khác nhau, thì
vẫn có một khoảng nào đó khiến cả hai cùng có lợi.
14


×