Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Quản lý chất lượng đào tạo nghề tại trường cao đẳng nghề công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.43 KB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG VĂN THẮNG

QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG VĂN THẮNG

QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: ĐÀO THỊ BÍCH THỦY



Hà Nội – 2014


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................
DANH MỤC HÌNH .........................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài: ...............................................................................
2. Tình hình nghiên cứu: ...................................................................................
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................
CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ .....................................................................................................

1.1 Một số khái niệm quản lý đào tạo nghề ....................................................
1.1.1Khái niệm nghề ......
1.1.2Khái niệm đào tạo n
1.1.3Khái niệm về quản l
1.2 Quan điểm về quản lý chất lƣợng đào tạo nghề ........................................
1.2.1Chất lượng đào tạo
1.2.2Những yếu tố ảnh h
1.2.3Quản lý các yếu tố đ
1.3 Kinh nghiệm quản lý chất lƣợng đào tạo nghề của một số trƣờng. ..........
1.3.1 Kinh nghiệm quản l
Viglacera. ..................................................................................................
1.3.2 Kinh nghiệm quản l
nghề Công nghệ Cao Hà Nội. ...................................................................
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI GIAI ĐOẠN

2009-2012........................................................................................................

2.1 Giới thiệu về trƣờng Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội ......................
2.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển ...........................

2.1.2
2.1.3

Cơ cấu tổ chức .......................................................
Các nghề đào tạo và quy mô đào tạo của trƣờng .

2.1.4

Qui mô đao taọ hàng năm cho cac nghề...............
̀̀
2.2 Thực trạng quản lý chất lƣợng đào tạo của trƣờng ...................................


2.2.1 Quản lý nội dung chương trình........................................................45
2.2.2 Quản lý cơ sở vật chất thiết bị dạy học........................................... 47
2.2.3 Quản lý giáo viên và cán bộ quản lý............................................... 50
2.2.4 Quản lý hoạt động kiểm tra và đánh giá kết quả học tập................55
2.2.5 Kiểm định chất lượng dạy nghề.......................................................57
2.2.6 Quản lý quá trình đào tạo theo tiêu chuẩn ISO...............................58
2.3 Những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý chất lƣợng
đào tạo nghề.................................................................................................... 59
2.3.1 Những thành công............................................................................59
2.3.2 Những hạn chế.................................................................................60

2.3.3 Nguyên nhân.................................................................................... 61
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HÀ
NỘI..................................................................................................................63

3.1 Định hƣớng phát triển của Nhà trƣờng trong năm tiếp theo....................63
3.2 Các giải pháp để nâng cao Quản lý chất lƣợng đào tạo của trƣờng Cao
đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội......................................................................64
3.2.1 Đổi mới phát triển chương trình, giáo trình và học liệu dạy nghề..64
3.2.2 Xây dựng và chú trọng phát triển đội ngũ giáo viên trong trường . 65
3.2.3 Đổi mới phương pháp quản lý hoạt động học tập, tự học của học
sinh sinh viên............................................................................................ 67
3.2.4 Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị máy móc cho giảng dạy
.................................................................................................................. 70
3.2.5 Liên kết giữa Nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nghề......71
3.3 Một số kiến nghị đối với nhà nƣớc và Bộ lao động thƣơng binh và xã hội Tổng cục Dạy nghề......................................................................................... 76
3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước............................................76
3.3.2 Đối với Tổng cục Dạy nghề.............................................................78
3.3.3 Đối với Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội.....................79
KẾT LUẬN.....................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................83


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

KÝ HIỆU
1

BCHTW


2

BLĐTB&XH

3

CBQL

6

CĐN

4

CLĐT

5

CNH-HĐH

16

ĐTN

7

GT

8


GV

12

HSSV

9

KĐCL

18

PĐT

14

QLHSSV

17

QLKT

13

TCDN

15

TCN


10

THCS

11

THPT

i


DANH MỤC BẢNG

STT

SỐ HIỆU

1

Bảng 2.1

2

B ảng 2.2

3

Bảng 2.3


4

Bảng 3.1

STT

SỐ HIỆU

5

Hình 1.1

6

Hình 2.1

7

Hình 2.2

8

Hình 3.1

ii


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII về định hƣớng "Chiến
lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và nhiệm vụ đến năm 2020" và Thông báo kết luận số 242-TB/TW ngày
15/4/2009 của Bộ Chính trị khóa X về phƣơng hƣớng phát triển giáo dục và
đào tạo đến năm 2020; Kết luận số 51- KL/TW ngày 29/10/2012 của Ban
chấp hành Trung ƣơng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
trong đó đều nhấn mạnh việc xây dựng một số trƣờng dạy nghề đạt chuẩn khu
vực và quốc tế, tăng chất lƣợng đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề ở nhiều
lĩnh vực công nghệ cao, tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới. Bƣớc đầu
hình thành các trƣờng cao đẳng nghề chất lƣợng cao, lao động Việt Nam đã
đạt chuẩn kỹ năng nghề quốc tế ở một số nghề và đảm nhận đƣợc nhiều vị trí
công việc phức tạp mà trƣớc đây phải do chuyên gia nƣớc ngoài thực hiện.
Đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp đƣợc đào tạo có tay nghề cao từng bƣớc
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, nhìn tổng thể thì chất lƣợng nguồn nhân lực và chất lƣợng
đào tạo nghề còn thấp, nhất là đào tạo nhân lực có tay nghề cao theo yêu cầu
phát triển kinh tế, xã hội và sự phát triển của khoa học công nghệ thời kỳ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc. Vẫn còn sự thiếu hụt đáng kể về lao động
qua đào tạo trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề đạt chuẩn các cấp trình độ
quốc gia, khu vực và quốc tế cho thị trƣờng lao động, nhất là các ngành kinh
tế mũi nhọn, ngành công nghiệp hỗ trợ, các khu công nghiệp, khu chế xuất và
xuất khẩu lao động. Năng lực nghề nghiệp và năng suất của lao động Việt
Nam còn thấp so với các nƣớc phát triển trong khu vực và thế giới; năng lực
cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế đang bị suy giảm dẫn đến
chất lƣợng tăng trƣởng của nền kinh tế chƣa bền vững.

1


Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ, trong

những năm qua, dạy nghề đã phục hồi và có bƣớc phát triển mạnh, từng bƣớc
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội theo hƣớng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, góp phần tăng trƣởng kinh tế và
phát triển xã hội.
Trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi, quá trình quốc tế hoá sản
xuất, ứng dụng khoa học công nghệ và phân công lao động diễn ra ngày càng
sâu rộng, chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc coi là yếu tố quyết định thắng lợi
trong cạnh tranh phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Việc mở ra khả
năng di chuyển lao động giữa các nƣớc đòi hỏi ngƣời lao động phải có kỹ
năng nghề cao, có năng lực làm việc trong môi trƣờng quốc tế với những tiêu
chuẩn, tiêu chí do thị trƣờng lao động xác định. Đào tạo theo hƣớng cầu đang
và sẽ đƣợc thực hiện ở tất cả các quốc gia phát triển trong khu vực và trên thế
giới nhằm tạo việc làm bền vững.
Mục tiêu tổng quát của Chi ến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020
là nƣ ớc ta trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020 (tỷ
trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP; tỷ lệ
lao động nông nghiệp còn khoảng 30% trong lao động xã hội). Để thƣcc̣ hiêṇ
đƣơcc̣ mucc̣ tiêu trên , cần có đội ngũ lao động kỹ thuật đủ về số lƣợng, có kiến
thức, kỹ năng nghề với cơ cấu ngành nghềvà trình độ phù hợp. Đây là thách
thức lớn, đòi hỏi dạy nghề phải đổi mới , phát triển và có bƣớc đôṭphávềchất
lƣơng,c̣ đặc biệt là chất lƣợng đào tạo nhân lực có tay nghề cao để đáp ƣƣ́ng yêu
cầu vềnhân l ực cho đất nƣớc trong giai đoạn này. Nhận thức đƣợc rằng, giai
đoạn 2011 - 2020 nền kinh tế nƣớc ta phải đƣơng đầu với cạnh tranh quyết liệt
trong bối cảnh hội nhập; với yêu cầu của một đất nƣớc công nghiệp, nền kinh
tế nƣớc ta cần có đội ngũ lao động kỹ thuật đủ về số lƣợng, có kiến thức, kỹ
năng nghề với cơ cấu và trình độ phù hợp. Đó là thách thức lớn đối với dạy
nghề và đòi hỏi dạy nghề phải đi trƣớc một bƣớc để
2



chuẩn bị nhân lực cho đất nƣớc trong giai đoạn mới. Do vậy, vấn đề chất
lƣợng nhân lực, đặc biệt là đào tạo nhân lực có tay nghề cao đƣợc coi là vấn
đề trọng tâm của giai đoạn này.
Nhƣ vậy, chỉ riêng mục tiêu về số lƣợng ngƣời tốt nghiệp cao đẳng,
trung cấp nghề đến năm 2020 cũng là thách thức lớn so với năng lực đào tạo
nhân lực có tay nghề cao của các trƣờng đào tạo nghề hiện nay. Nếu đạt mục
tiêu về chất lƣợng, cơ cấu đào tạo phù hợp, một số nghề đạt cấp độ quốc gia,
khu vực, quốc tế thì thách thức sẽ lớn hơn nhiều. Đaị hội Đảng lần thứ XI
(tháng 1/2011) đã xác định đào tạo nhân lực có tay nghề cao là một đột phá
chiến lƣợc để thực hiện thành công việc đƣa nƣớc ta thành nƣớc công
nghiệp vào năm 2020 [34,tr 7-8]. Đây là một nhiệm vụ rất cơ bản đồng thời
cũng rất cấp bách, cần đƣợc quan tâm thực hiện ở nhiều cấp khác nhau. Sự
phát triển của nguồn nhân lực là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển bền
vững của nền kinh tế nƣớc ta hiện nay.
Hiện nay chất lƣợng, năng suất lao động của Việt Nam thấp hơn rất
nhiều so với các nƣớc trong khu vực nhƣ thấp hơn Hàn Quốc 18,6 lần;
Malaysia 7,8 lần; Thái lan 1,96 lần; Inđonêxia 1,5 lần . Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp THCS và THPT vào học nghề còn thấp, là “điểm nghẽn” trong phát
triển dạy nghề (nguồn Đề án phát triển dạy nghề đến năm 2020 – Tổng cục
Dạy nghề [24 tr5-6 ]). Thực tế chất lƣợng đào tạo nghề ở Việt Nam chƣa đáp
ứng đƣợc nhu cầu và yêu cầu của doanh nghiệp và thị trƣờng lao động; còn
khoảng cách quá xa về kỹ năng nghề của lao động với các nƣớc trong khu
vực; còn mất cân đối về cơ cấu trình độ đào tạo; chƣa có sự gắn kết chặt chẽ
với các doanh nghiệp; rất nhiều học sinh sau khi tốt nghiệp các trƣờng nghề
vẫn không đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc của doanh nghiêp. Một trong
những nguyên nhân quan trọng của hiện tƣợng này là sự mất cân đối giữa
cung - cầu đào tạo cả về quy mô, cơ cấu và đặc biệt là chất lƣợng, đã gây ra
lãng phí lớn và giảm hiệu quả trong đào tạo.
3



Một trong những vẫn đề cấp bách hiện nay nhằm đáp ứng sự nghiệp Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa của đất nƣớc ta là đào tạo đƣợc đội ngũ công nhân
lành nghề. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý, nâng cao quyền tự chủ của
các đơn vị sự nghiệp công lập đã và đang đặt ra nhiều thách thức đối với các
trƣờng dạy nghề nói chung và Trƣờng cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội nói
riêng. Đây chính là điều kiện để nhà trƣờng tồn tại và pháp triển trong giai đoạn
hiện nay. Thực chất công tác quản lý của nhà trƣờng là quản lý con ngƣời, quản
lý hoạt động dạy học nhằm đảm bảo nâng cao chất lƣợng, công việc này đƣợc
tiến hành thƣờng xuyên, liên tục qua từng ngày làm việc, từng giờ học, qua các
học kỳ và từng năm học. Đây là điều kiện tất yếu để bảo đảm chất lƣợng giáo
dục đào tạo của nhà trƣờng và đáp ứng yêu cầu mục tiêu đề ra.

Mục tiêu của Trƣờng Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội là đào tạo
lực lƣợng lao động có kiến thức chuyên môn cao, khả năng làm việc độc lập
và sáng tạo ứng dụng công nghệ khoa học vào công việc. Đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu tác giả mạnh dạn chọn đề tài:
“Quản lý chất lƣợng đào tạo nghề tại trƣờng Cao đẳng nghề Công nghiệp

Hà Nội” với hy vọng đóng góp một phần vào việc xây dựng các biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo tại trƣờng đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của toàn xã hội, thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của Đảng, Nhà nƣớc và
nhân dân giao cho Nhà trƣờng .
2. Tình hình nghiên cứu:
Trong những năm gần đây vấn đề liên quan đến quản lý chất lƣợng đào
tạo nghề đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm của chính phủ. Điều đó có thể
thấy rõ qua khối lƣợng các tài liệu viết về chuyên đề này rất dồi dào và đa
dạng, đƣợc đăng tải hàng ngày, hàng tuần, các đề án chiến lƣợc, các đề tài
nghiên cứu, chƣơng trình phát triển, các công trình nghiên cứu và các bài báo


4


nói về chất lƣợng đào tạo nghề. Có thể nêu ra một số công trình và tài liệu
chủ yếu sau:
- Quản lý Giáo dục nghề nghiệp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước; luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Phạm Ngọc Đỉnh,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh -1999. Nội dung chính là nghiên cứu
quản lý giáo dục nghề nghiệp (trung học chuyên nghiệp, dạy nghề), trong đó đi
sâu vào quản lý giáo dục, song chỉ đề cập một phần về QLNN về giáo dục trung
học chuyên nghiệp và dạy nghề.- Giáo dục kỹ thuật- nghề nghiệp và phát triển
nguồn nhân lực, tác giả Trần Khánh Đức, NXB Giáo dục, Hà Nội – 2002, tập
hợp các bài báo khoa học của tác giả về cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận phát
triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực.

-

Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn, tác giả

PGS.TS. Đỗ Minh Cƣơng, TS. Mạc Văn Tiến, NXB Lao động-Xã hội, Hà
Nội -2004. Nội dung cuốn sách tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn về phát triển lao động kỹ thuật ở nƣớc ta.
-

Giáo dục nghề nghiệp - Những vấn đề và giải pháp, tác giả Nguyễn

Viết Sự, NXB Giáo dục, Hà Nội - 2005. Nội dung tập hợp các bài viết đã
đăng trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo, đề tài nhiên cứu khoa học về cơ sở lý
luận và thực tiễn, kinh nghiệm trong và ngoài nƣớc về phát triển giáo dục
nghề nghiệp.

-

Quản lý nhà nước (QLNN) về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước

ta – thực trạng và giải pháp, Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Đức
Tĩnh, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh – 2007. Nội dung chính là
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tƣ phát triển đào tạo nghề trong
nền kinh tế thị trƣờng, thực trạng QLNN về đầu tƣ phát triển đào tạo nghề và
kiến nghị các giải pháp hoàn thiện QLNN về đầu tƣ phát triển đào tạo nghề ở
nƣớc ta. Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu, bài báo, đề tài nghiên
cứu khác đƣợc nêu trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn này.
5


Những nghiên cứu trên có các cách tiếp cận khác nhau trong lĩnh vực dạy
nghề cũng nhƣ các nội dung khác của đào tạo nghề, trong đó có QLNN về
dạy nghề. Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu chuyên sâu QLNN trong lĩnh vực
dạy nghề.
-

Quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam, luận văn thạc

sỹ của tác giả Bùi Đức Tùng Học viên Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học quốc
gia Hà Nội - 2007. Nội dung chủ yếu khảo sát những vấn đề lý luận và thực
tiễn quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực dạy nghề. Nghiên cứu, đánh giá thực
trạng QLNN về dạy nghề ở cấp trung ƣơng trong thời gian từ năm 1998 đến
nay. Đƣa ra một cái nhìn tổng quan, đầy đủ về QLNN về dạy nghề, chỉ ra
những mặt mạnh, ƣu điểm, những bất cập, yếu kém trong lĩnh vực này. Đề
xuất định hƣớng và một số giải pháp chủ yếu: tiếp tục đổi mới cơ chế, chính
sách, pháp luật, quy hoạch và chiến lƣợc dạy nghề; đổi mới cơ cấu tổ chức,

nâng cao năng lực bộ máy QLNN, tăng cƣờng và bảo đảm các điều kiện để
phát triển công tác dạy nghề thời gian tới
Nghiên cứu đánh giá hệ thống các cơ sở đào tạo nghề, kiến
nghị và
biện pháp nâng cao hiệu lực QLNN về công tác dạy nghề. Đề tài cấp bộ, Tổng
cục dạy nghề - 1998. Nội dung chủ yếu khảo sát thực trạng hệ thống các cơ sở
đào tạo nghề của nƣớc ta, từ đó kiến nghị biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực
QLNN về dạy nghề.
Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng
nhu cầu
nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sỹ của
tác giả Phan Chính Thức, Đại học Sƣ Phạm Hà Nội – 2003, đi sâu nghiên
cứu, đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới về đào tạo nghề, về lịch sử
đào tạo nghề và giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đai hóa đất nƣớc.
-

Hệ thống dạy nghề của Việt Nam trong tiến trình hội nhập với các nước

trong khu vực và trên thế giới. Đề tài cấp Bộ - Tổng cục dạy nghề - 2005


6


-

Quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta – Thực

trạng và giải pháp. Luận án Tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Đức Tĩnh, học

viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - 2007. Nội dung chính là nghiên cứu cơ
sở lý luận và thực tiễn về đầu tƣ phát triển đào tạo nghề trong nền kinh tế thị
trƣờng, thực trạng QLNN về đầu tƣ phát triển đào tạo nghề và kiến nghị các
giải pháp hoàn thiện QLNN về đầu tƣ phát triển đào tạo nghề ở nƣớc ta.
Quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở Hà Nội. Luận văn thạc sỹ
của tác
giả Nguyễn Thị Tuyết Mai, Đại học Kinh tế - ĐHQG - Hà Nội. Hệ thống hóa bổ
sung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề. Phân
tích đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội từ 2001 đến
2010, làm rõ kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất một số
giải pháp tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội.

- Đề án đổi mới và phát triển dạy nghề đến năm 2020. Đề tài cấp Bộ Tổng cục dạy nghề - T3/2013. Nội dung chủ yếu khảo sát thực trạng hệ thống
các cơ sở đào tạo nghề của nƣớc ta, từ đó kiến nghị biện pháp nhằm đổi mới
và phát triển dạy nghề đến năm 2020.
Vấn đề Quản lý chất lƣợng đào tạo nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề
Công nghiệp Hà Nội đối với nhà trƣờng vẫn còn là một vấn đề mới, đặc biệt
xu thế toàn cầu hóa kinh tế và chiến lƣợc phát triển dạy nghề thời kỳ 20112020 thực hiện đƣờng lối Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa (CNH-HĐH) do
Đại hội lần thứ XI đề ra việc nghiên cứu nâng cao quản lý chất lƣợng đào tạo
nghề là vấn đề cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu Quản lý chất lƣợng đào tạo
nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội, tác giả thực hiện ba
nhiệm vụ chính nhƣ sau:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quản lý chất
lƣợng
đào tạo trong lĩnh vực dạy nghề.


7



lĩnh

Phân tích, đánh giá thực trạng Quản lý chất lƣợng đào tạo trong

vực dạy nghề tại Trƣờng trong gian qua, trên cơ sở đó chỉ ra đƣợc những mặt
mạnh, ƣu điểm và những bất cập; tìm hiểu nguyên nhân của những kết quả và
bất cập, yếu kém của Quản lý chất lƣợng trong lĩnh vực dạy nghề của trƣờng.
Đề xuất những quan điểm và giải pháp tăng cƣờng Quản lý chất
lƣợng

đào tạo trong lĩnh vực dạy nghề của trƣờng trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
tại

Đối tƣợng: Quản lý chất lƣợng đào tạo trong lĩnh vực dạy nghề

Phạm vi: Đề tài giới hạn nghiên cứu Quản lý chất lƣợng đào
tạo trong
lĩnh vực dạy nghề từ năm 2009 - 2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp phân tích lịch sử - logic để tổng quan, chọn lọc các quan
điểm, lý thuyết, quan niệm về khoa học có liên quan đến quản lý chất lƣợng
đào tạo nghề.
Đề tài sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh khái quát hóa
những tài liệu lý luận có liên quan để làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu.
Sử dụng phƣơng pháp sử dụng thông kê để xử lý số liệu, đánh giá trình
bày kết quả nghiên cứu.
Phƣơng pháp thu thập tài liệu bao gồm: Sách, báo, tập san, chuyên đề, tạp

chí, báo cáo tổng kết, đề tài nghiên cứu khoa học, Internet, luận văn, luận án…

6.

Những đóng góp của luận văn:

Hệ thống hoá cơ sở lý luận Quản lý chất lƣợng trong lĩnh vực đào
tạo nghề.

Đánh giá thực tế về Quản lý chất lƣợng trong lĩnh vực dạy
nghề tại
Đề xuất các quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng
Quản


lý chất lƣợng đào tạo trong lĩnh vực dạy nghề của trƣờng trong thời gian tới.
7.

Kết cấu luận văn:
8


Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, một số từ viết tắt, danh mục bảng
biểu, kết luận và các tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận và thực tiễn quản lý chất lƣợng đào tạo nghề.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng đào tạo nghề tại trƣờng Cao đẳng
nghề Cong nghiệp trong trong giai đoạn 2009 - 2012.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao quản lý chất lƣợng đào tạo nghề
tại trƣờng Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội.


9


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ 1.1 Một số khái niệm quản lý đào tạo nghề
1.1.1 Khái niệm nghề
Nghề là một hiện tƣợng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với
sự phân công lao động xã hội, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân
loại. Nó đƣợc nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu dƣới các góc độ
khác nhau. Nghề xuất hiện trong xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu làm ăn sinh
sống của con ngƣời và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội theo nhiều
lĩnh vực hoạt động xã hội, nhiều khu vực lãnh thổ và cộng đồng.
Cho đến nay thuật ngữ nghề đƣợc hiểu và định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau và theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định.
Chẳng hạn ở Pháp “Nghề là một loại lao động có thói quen và kỹ năng, kỹ
xảo của một ngƣời để từ đó tìm đƣợc một phƣơng tiện sinh sống”, ở Đức
“Nghề là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định,
đòi hỏi phải đƣợc đào tạo ở một trình độ nào đó”…Ở Việt Nam, một định
nghĩa đƣợc nhiều ngƣời sử dụng “Nghề là công việc chuyên, làm theo sự
phân công lao động xã hội” (từ điển tiếng Việt. NXB KHXH 1989). Mặc dù
khái niệm nghề đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể
nhận thấy một số nét đặc trƣng nhất định nhƣ sau:








Đó là công việc chuyên môn
Là phƣơng tiện để sinh sống
Là hoạt động lao động của con ngƣời
Có thể làm thuê cho ngƣời khác hoặc làm cho bản thân
Phù hợp với yêu cầu xã hội và nhu cầu của bản thân

1.1.2 Khái niệm đào tạo nghề (dạy nghề)
Các khái niệm đào tạo nghề khá đa dạng.
10


Theo giáo trình Kinh tế lao động của trƣờng Đại học kinh tế quốc dân
(ĐHKTQD) thì khái niệm đào tạo nghề đƣợc tác giả trình bày là : “ Đào tạo
nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn
nghiệp vụ cho ngƣời lao động, để họ có thể đảm nhận đƣợc một số công việc
nhất định” [44,tr10]).
Theo tài liệu của Bộ lao động thƣơng bình và Xã hội (LĐTB&XH)
xuất bản năm 2002 thì khái niệm đào tạo nghề đƣợc hiểu: “Đào tạo nghề là
hoạt động nhằm trang bị cho ngƣời lao động những kiến thức, kĩ năng và thái
độ lao động cần thiết để ngƣời lao động sau khi hoàn thành khoá học hành
đƣợc một nghề trong xã hội”.
Ngày 29/11/2006, Quốc hội đã ban hành Luật dạy nghề số
76/2006/QH11. Trong đó viết: “ Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học
nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc từ tạo việc làm sau khi hoàn thành
khoá học” [45,tr26-27].
Nhƣ vậy, khái niệm này đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến
thức kĩ năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này thể
hiện tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao ngƣời lao động ngay
trong quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn “Vốn

nhân lực” coi công nhân nhƣ cái máy sản xuất. Nó cũng thể hiện sự đầy đủ
hơn về vấn đề tinh thần và kỉ luật lao động - một yêu cầu vô cùng quan trọng
trong hoạt động sản xuất với công nghệ và kĩ thuật tiên tiến hiện nay.
Đào tạo là một lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trƣờng
nhằm cung cấp kiến thức và giáo dục cho học sinh, sinh viên. Đây là công
việc kết nối giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chƣơng trình đào tạo, tổ chức
thực hiện chƣơng trình và các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo, giám
sát, đánh giá, kiểm tra, tổ chức thực tập, thi tốt nghiệp cùng các quy trình

11


đánh giá khác, các chính sách liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh
vực đào tạo chuyên nghiệp ở các cơ sở đào tạo nghề nghiệp.
Tác giả William Mc Gehee cho rằng: “ Dạy nghề là những qui trình mà
các công ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các hành vi
đóng góp vào mục đích và các mục tiêu của công ty”.
Max Forter (1979) đƣa ra khái niệm Dạy nghề là đáp ứng bốn điều kiện:

Thứ nhất: Gợi ra những giải pháp cho ngƣời học
Thứ hai: Triển khai tri thức, kỹ năng và thái độ
Thứ ba: Tạo ra sự thay đổi trong hành vi
Thứ tƣ: Đạt đƣợc những mục tiêu chuyên biệt
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “Dạy nghề (đào tạo nghề)
là cung cấp cho ngƣời học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các
nhiệm vụ liên quan tới công việc nghề nghiệp đƣợc giao”.
Qua đó, ta có thể thấy Dạy nghề là khâu quan trọng trong việc giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động, tuy nó không tạo ra việc làm ngay nhƣng
nó lại là yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và thực hiện
công việc. Dạy nghề giúp cho ngƣời lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ

năng và thái độ nghề nghiệp để từ đó họ có thể xin làm việc trong các cơ
quan, doanh nghiệp, hoặc có thể tự tạo ra công việc sản xuất cho bản thân.
Hiện nay, Dạy nghề mang tính tích hợp giữa lí thuyết và thực hành. Sự
tích hợp thể hiện ở chỗ nó đòi hỏi ngƣời giáo viên ngày nay phải chuyên sâu
về kiến thức, vừa phải thành thục về kỹ năng tay nghề. Đây là điểm khác biệt
lớn trong Dạy nghề so với dạy văn hoá. Dạy nghề cung cấp cho học sinh
những kiến thức và kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết của một nghề. Về
kiến thức học sinh hiểu đƣợc cơ sở khoa học về vật liệu, dụng cụ, trang thiết
bị, quy trình công nghệ, biện pháp tổ chức quản lí sản xuất để ngƣời công
nhân kỹ thuật có thể thích ứng với sự thay đổi cơ cấu lao động trong sản xuất
và đào tạo nghề mới. Học sinh đƣợc cung cấp kiến thức và kỹ năng nghề
12


nghiệp nhƣ kỹ năng sử dụng công cụ gia công vật liệu, các thao tác kỹ thuật,
lập kế hoạch tính toán, thiết kế và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Đó là
những cơ sở ban đầu để ngƣời học sinh ngƣời cán bộ kỹ thuật tƣơng lai hình
thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát huy tính sáng tạo hình thành kỷ luật,
tác phong lao động công nghiệp.
Nguyên lý và phƣơng châm của dạy nghề: Học đi đôi với hành; lấy
thực hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; Coi trọng giáo dục đạo đức,
lƣơng tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công
nghiệp của ngƣời học, đảm bảo tính giáo dục một cách toàn diện [17,tr12].
Dạy nghề hiện nay có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp
nghề và cao đẳng nghề.
1.1.3 Khái niệm về quản lý đào tạo nghề
Quản lý quá trình đào tạo nghề thực chất là quản lý những yếu tố theo
một trình tự, qui trình vừa khoa học, vừa phù hợp với điều kiện thực tế của
Nhà trƣờng, đem lại hiệu quả trong công tác đào tạo đó là:













Quản lý mục tiêu đào tạo nghề
Quản lý nội dung đào tạo nghề
Quản lý phƣơng pháp đào tạo nghề
Quản lý hình thức tổ chức đào tạo nghề
Quản lý hoạt động dạy nghề (chủ thể là thầy, cô)
Quản lý hoạt động học nghề (chủ thể là học trò)
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, phƣơng tiện đào tạo nghề
Quản lý môi trƣờng đào tạo nghề
Quản lý tổ chức thực hiện Quy chế đào tạo nghề trong kiểm tra, đánh giá
Quản lý tổ chức bộ máy đào tạo nghề

Các yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ và có tác động qua lại lẫn nhau.
Để thực hiện có hiệu quả công tác quản lí đào tạo nghề cần tiến hành các
bƣớc theo quy trình nhƣ quản lí giáo dục.
13


Do vậy, Nhà quản lí phải thƣờng xuyên theo dõi, đánh giá, xử lí các sai lệch
để kịp thời điều chỉnh nhằm làm cho công tác giáo dục, đào tạo và nhà trƣờng

phát triển liên tục. Nhiệm vụ của quản lí đào tạo nghề chính là ổn định duy trì
quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội trong từng giai đoạn
phát triển của đất nƣớc và đổi mới phát triển quá trình đào tạo đón đầu những
tiến bộ khoa học kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội.

1.2 Quan điểm về quản lý chất lƣợng đào tạo nghề
Chất lƣợng đào tạo nghề của nhà trƣờng tập trung và chủ yếu nhất là
chất lƣợng của sản phẩm đào tạo, chỉ đến chất lƣợng các công nhân kỹ thuật
đƣợc đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu và chƣơng
trình đào tạo xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, biểu hiện một
cách tổng hợp nhất mức độ chấp nhận của thị trƣờng lao động, của xã hội đối
với kết quả đào tạo. Chất lƣợng sản phẩm đào tạo nghề là chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề của nhà trƣờng.
Chất lƣợng sản phẩm đào tạo nghề trƣớc hết phải là kết quả của quá
trình đào tạo và đƣợc thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của ngƣời tốt
nghiệp. Tuy nhiên quá trình thích ứng với thị trƣờng lao động không chỉ phụ
thuộc vào chất lƣợng đào tạo (CLĐT) mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác
của thị trƣờng nhƣ quan hệ cung - cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử
dụng lao động.
1.2.1 Chất lượng đào tạo nghề
Theo khái niệm truyền thống, một sản phẩm có chất lƣợng là sản phẩm
đƣợc làm ra một cách hoàn thiện, bằng các vật liệu quý hiếm và đắt tiền. Nó
nổi tiếng và tôn vinh thêm cho ngƣời sử hữu nó. Còn nếu để xét chất lƣợng
về một khoá học nghề cụ thể thì chất lƣợng sẽ đƣợc xem xét trên góc độ là
khối lƣợng, kiến thức, kỹ năng mà khoá học đã cung cấp, mức độ nắm, sử
dụng các kiến thức và kỹ năng của học sinh sinh viên sau khoá học v.v.

14



Quan điểm chất lƣợng là hiệu quả của việc đạt mục đích của Nhà
trƣờng. Theo cách hiểu này. Nhà trƣờng có chất lƣợng cao là trƣờng tuyên
bố rõ ràng sứ mạng của mình và đạt đƣợc mục đích đó một cách hiệu quả và
hiệu suất nhất. Theo cách tiếp cận này cho phép các trƣờng tự quyết định các
tiêu chuẩn chất lƣợng và mục tiêu đào tạo của trƣờng mình, thông qua kiểm
tra, thanh tra chất lƣợng các tổ chức hữu quan sẽ xem xét, đánh giá hệ thống
đảm bảo chất lƣợng của trƣờng đó có khả năng giúp nhà trƣờng hoàn thành
sứ mạng một cách hiệu quả cao nhất không.
Mô hình này rất quan trọng đối với các trƣờng có nguồn lực hạn chế,
giúp các nhà quản lý có đƣợc cơ chế sử dụng hợp lý, an toàn những nguồn
lực của mình để đạt tới mục tiêu đã định từ trƣớc một cách hiệu quả
nhất.Theo TS Nguyễn Thị Tính: “ Chất lƣợng giáo dục - đào tạo đƣợc đánh
giá qua mức độ đạt đƣợc mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một chƣơng trình
giáo dục - đào tạo;...Chất lƣợng là kết quả của quá trình giáo dục - đào tạo
đƣợc phản ánh ở các đặc trƣng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức
lao động hay năng lực hành nghề của ngƣời tốt nghiệp tƣơng ứng với mục
tiêu, chƣơng trình giáo dục - đào tạo theo các ngành nghề cụ thể ” [27,tr8].
Một quan niệm khác coi chất lƣợng là sự đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, chính là ngƣời sử dụng lao động sau đào tạo. Điều này đòi hỏi khi thiết kế
một sản phẩm hay dịch vụ, yếu tố quyết định là xác định nhu cầu của khách
hàng, để sản phẩm có đƣợc những đặc tính mà khách hàng mong muốn và với
giá cả mà họ sẽ hài lòng. Chất lƣợng đào tạo nghề đƣợc hiểu là một tiêu thức
phản ánh các mức độ của kết quả hoạt động giáo dục và hoạt động đào tạo có
tính liên tục từ khởi đầu quá trình đào tạo nghề đến kết thúc quá trình đó.

Chất lƣợng đào tạo nghề không đƣợc xem ở khâu cuối cùng, ở kết quả
cuối cùng của quá trình đào tạo.Theo lí thuyết điều khiển học nếu xem chất
lƣợng đào tạo là "đầu ra" thì "đầu ra" không tách khỏi đƣợc "đầu vào" mà nó

15



đƣợc nằm trong một hệ thống. Với khâu giữa là quá trình đào tạo (hoạt động
dạy và học) của thầy và trò.
Khái niệm chất lƣợng đào tạo nghề liên quan chặt chẽ với khái niệm
hiệu quả đào tạo, nói đến hiệu quả đào tạo là nói đến các mục tiêu đã đạt ở
mức độ nào, sự đáp ứng kịp thời các yêu cầu của nhà trƣờng và sự chi phí
tiền của, sức lực, thời gian sao cho ít nhất nhƣng đem lại hiệu quả nhất.Vì thế
chất lƣợng đào tạo nghề có thể xem là giá trị sản phẩm mà quá trình dạy học giáo dục mang lại lợi ích cho xã hội, nhà trƣờng, gia đình và học sinh. Trong
điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay. Chất lƣợng đào tạo là một
khái niệm tƣơng đối, nó phụ thuộc vào yêu cầu khách quan của ngƣời sử
dụng lao động chứ không do ý chí của ngƣời làm công tác đào tạo quy định.
Chất lƣợng đào tạo nghề chịu tác động bởi rất nhiều khâu nhƣng trong đó có
các khâu quan trọng nhất là:



Quản lí mục tiêu, nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo nghề



Những vấn đề quản lí, cơ chế quản lí, các quy chế, cách thức kiểm tra

đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề



Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề




Tập thể học sinh sinh viên học nghề



Cơ sở vật chất kỹ thuật, các nguồn lực và tài chính phục vụ đào tạo
nghề chế độ sử dụng và đãi ngộ đối với ngƣời đƣợc đào tạo nghề.
Mức độ tác động của các khâu nói trên không giống nhau.Vì vậy để
nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cần phải tìm các biện pháp quản lí tốt trong
các khâu đó. Để đổi mới, nâng cao chất lƣợng hiệu quả của công tác đào tạo
nghề, có nhiều việc phải làm, song việc trƣớc hết cần nâng cao nhận thức về
công tác đào tạo nghề, đồng thời đổi mới mạnh mẽ công tác quản lí đào tạo
nghề và phƣơng pháp thực hiện. Đây là những khâu quan trọng góp phần
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của công tác công tác đào tạo nghề.

16


×